1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0397 giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NH hợp tác xã việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

108 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 549,36 KB

Cấu trúc

  • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ (13)
    • 1.1.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức hoạt động và đặc trung của ngân hàng hợp tác xã (13)
    • 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng hợp tác xã (21)
  • 1.2. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ (23)
    • 1.2.1. Quan điểm chung về hiệu quả tín dụng (24)
    • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng hợp tác xã (24)
  • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ (35)
    • 1.3.1. Những nhân tố chủ quan (36)
    • 1.3.2. Những nhân tố khách quan (38)
  • 1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ TRÊN THẾ GIỚI (39)
    • 1.4.1. Mô hình ngân hàng hợp tác xã trên thế giới (39)
    • 1.4.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng của một số NHHTX trên thế giới 31 (41)
    • 1.4.3. Bài học cho Việt Nam (44)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 (13)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM (47)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (47)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (48)
      • 2.1.3. Mục tiêu, phuơng huớng hoạt động (0)
      • 2.2.1. Các sản phẩm và quy trình tín dụng của Ngân hàng Hợp tác (59)
      • 2.2.2. Phân tích hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác (61)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM (76)
      • 2.3.1 Những thành công chính (76)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (79)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI (47)
    • 3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI (86)
    • 3.2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM (87)
    • 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM (88)
      • 3.3.1. Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu (88)
      • 3.3.2. Tăng cuờng kiểm tra giám sát sau cho vay nhằm giảm thiếu khả năng phát (0)
      • 3.3.3. Nâng cao chất luợng công tác thẩm định khách hàng (0)
      • 3.3.4. Phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ tín dụng: Đối tuợng, phuơng thức (0)
      • 3.3.5. Tăng cuờng kiểm tra kiểm soát nội bộ (0)
      • 3.3.6. Xây dựng chính sách phục vụ và chăm sóc khách hàng phù hợp với mục tiêu phát triển (96)
      • 3.3.7. Nâng cao chất luợng nguồn nhân lực phục vụ công tác tín dụng (0)
      • 3.3.8. Quản lý rủi ro nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khoản vay có vấnđề (100)
      • 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành (101)
      • 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nuớc (103)
  • KẾT LUẬN (46)

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ

Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức hoạt động và đặc trung của ngân hàng hợp tác xã

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng hợp tác xã

Ngân hàng hợp tác xã, như tên gọi đã chỉ rõ, là một tổ chức hoạt động dưới sự điều chỉnh của cả luật các tổ chức tín dụng và luật hợp tác xã, thể hiện rõ nét đặc thù của mô hình này.

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân, theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là một mô hình tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên để nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đồng thời cải thiện đời sống Các hình thức tổ chức tín dụng này bao gồm ngân hàng Hợp tác xã và Quỹ tín dụng nhân dân.

Ngân hàng Hợp tác xã là tổ chức tín dụng hợp tác, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân Đồng thời, ngân hàng này cũng giữ vai trò điều hòa vốn cho toàn bộ hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, góp phần phát triển bền vững và ổn định tài chính trong cộng đồng.

Ngày nay, mô hình ngân hàng hợp tác xã đã hiện diện ở hơn 150 quốc gia, với nhiều tên gọi khác nhau như ngân hàng hợp tác xã tại Đức, Hợp tác xã tín dụng ở Philippines, Quỹ tín dụng Desjardins ở Canada, và Ngân hàng hợp tác xã ở Việt Nam Mặc dù có sự khác biệt về tên gọi, nhưng các ngân hàng hợp tác xã đều có điểm chung về nguyên tắc, cấu trúc tổ chức và hoạt động Để phát huy thế mạnh và cân bằng những bất lợi, các ngân hàng hợp tác xã cần liên kết với nhau để xây dựng tổ chức hỗ trợ riêng Tại những quốc gia có lịch sử phát triển lâu dài, các tổ chức tín dụng đã tạo ra một hệ thống liên kết hoàn chỉnh, bao gồm ngân hàng hợp tác xã, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính, tổ chức hiệp hội, tổ chức an toàn, tổ chức kiểm toán và tổ chức đào tạo, nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng hợp tác xã.

Trong quá trình phát triển, các ngân hàng hợp tác xã đã tận dụng tiềm năng lớn của mình nhờ sự quan tâm từ Nhà nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội.

1.1.1.2 Mục tiêu hoạt động của ngân hàng hợp tác xã

Theo Điều 6 của Thông tư số 31/2012/TT-NHNN, Ngân hàng hợp tác xã là tổ chức tín dụng hoạt động theo mô hình hợp tác xã, nhằm liên kết và bảo đảm an toàn cho hệ thống Ngân hàng này hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân, với mục tiêu chủ yếu là điều hòa vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho các thành viên là quỹ tín dụng nhân dân.

Ngân hàng hợp tác xã (NHHTX) là tổ chức tín dụng hoạt động theo mô hình hợp tác xã, với mục tiêu chính là hỗ trợ thành viên qua các dịch vụ tín dụng và ngân hàng Các thành viên cùng nhau góp vốn vào NHHTX để nhận được các sản phẩm ngân hàng như huy động vốn, cho vay và dịch vụ thanh toán một cách thuận tiện NHHTX tập trung vào việc phát triển sản phẩm ngân hàng phù hợp với nhu cầu của thành viên, khác với các tổ chức kinh tế khác mà mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận NHHTX không chỉ phục vụ lợi ích của thành viên với tư cách là khách hàng mà còn đảm bảo lợi ích cho họ với tư cách là chủ sở hữu Để thực hiện mục tiêu hỗ trợ thành viên, NHHTX cần đạt được ba mục tiêu cụ thể: đảm bảo khả năng chi trả, an toàn trong hoạt động và có lợi nhuận Lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu nhưng là phương tiện để duy trì hoạt động, chia cổ tức, phát triển và phòng ngừa rủi ro, từ đó đảm bảo NHHTX có thể hỗ trợ thành viên lâu dài.

1.1.1.3 Nguyên tắc tổ chức hoạt động của ngân hàng hợp tác xã

Theo Điều 7 của Luật Hợp tác xã năm 2012, Ngân hàng hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động Những nguyên tắc này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của hợp tác xã.

Là nguyên tắc cơ bản của NHHTX Việc các cá nhân, tổ chức gia nhập và rút ra

NHHTX hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, nơi các tổ chức và cá nhân tham gia khi nhận thấy lợi ích từ việc gia nhập Sau khi được tuyên truyền và giải thích rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ, họ có quyền tự quyết định việc gia nhập hoặc xin rút khỏi NHHTX.

Nghĩa là các thành viên của NHHTX có quyền tự quản lý và quyết định các vấn đề của tổ chức trong khuôn khổ pháp luật mà không bị can thiệp từ bên ngoài Họ tham gia vào các cơ quan quyền lực như đại hội thành viên để lựa chọn, bầu cử và bổ nhiệm các cơ quan điều hành, giám sát hoạt động của NHHTX Sự tự quản lý được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, với quyền tham gia và quyết định của mọi thành viên không phân biệt giới tính, giai cấp hay vốn góp Mỗi thành viên chỉ có một quyền biểu quyết, nhằm đảm bảo rằng việc ra quyết định không chỉ dựa vào số vốn góp NHHTX khuyến khích sự tham gia của tất cả các thành viên, tạo ra sức mạnh chung để giải quyết các vấn đề tổ chức Các thành viên trong Ban điều hành và Ban kiểm soát đều phải là thành viên của NHHTX, đảm bảo rằng mục tiêu hỗ trợ thành viên luôn là trung tâm trong chính sách kinh doanh của tổ chức.

Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm

Các thành viên của NHHTX với tư cách là chủ sở hữu phải đóng góp đủ vốn để đảm bảo hoạt động của NHHTX, đồng thời tự chịu trách nhiệm về sự tồn tại và kết quả hoạt động của tổ chức Họ cũng phải thực hiện các nghĩa vụ nhất định liên quan đến số vốn góp và các nghĩa vụ bổ sung theo quy định trong điều lệ Nếu thành viên tự quyết định và giám sát hoạt động của NHHTX, họ sẽ chịu trách nhiệm kinh tế đối với tổ chức Do đó, nếu NHHTX hoạt động kém và thua lỗ, các thành viên không chỉ mất quyền lợi từ dịch vụ mà còn phải gánh chịu thiệt hại tài chính như bất kỳ chủ sở hữu nào trong các loại hình kinh tế khác.

Các nguyên tắc hoạt động của NHHTX giúp đảm bảo sự an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, với mục tiêu chính là hỗ trợ tốt nhất cho các thành viên Việc cho phép thành viên tham gia hoặc rút lui yêu cầu NHHTX phải không ngừng cải thiện hoạt động để giữ chân thành viên cũ và thu hút thành viên mới Nguyên tắc tự nguyện là yếu tố then chốt giúp tổ chức tín dụng thu hút thành viên và tạo động lực nội tại, khuyến khích NHHTX tự lực trước khi trông chờ vào sự hỗ trợ bên ngoài Nguyên tắc tự quản lý và giám sát đảm bảo NHHTX luôn tập trung vào mục tiêu hỗ trợ thành viên, trong khi nguyên tắc tự chịu trách nhiệm tạo áp lực để các thành viên tích cực tham gia vào công tác quản lý và giám sát hoạt động của tổ chức.

1.1.1.4 Đặc trưng của ngân hàng hợp tác xã

Ngân hàng Hợp tác xã hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và được điều chỉnh bởi Luật Hợp tác xã Do đó, ngân hàng này có những đặc điểm cơ bản riêng biệt.

Thứ nhất là tính dân chủ

Các NHHTX được tổ chức theo mô hình hợp tác xã, đảm bảo tính dân chủ với mỗi thành viên chỉ có một quyền biểu quyết, bất kể mức vốn góp Ưu điểm của mô hình này là mọi thành viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định, giúp NHHTX gần gũi và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng Tuy nhiên, tính dân chủ cũng có nhược điểm, đặc biệt khi thành viên không phát huy quyền lợi của mình Nếu họ không quan tâm đến vai trò chủ sở hữu hoặc không theo dõi hoạt động của NHHTX, nguy cơ lạm dụng quyền lực và lợi ích cá nhân từ một số thành viên trong Ban điều hành có thể xảy ra, đe dọa sự an toàn của NHHTX Do đó, cần có biện pháp khắc phục để nâng cao tính hiệu quả và an toàn cho mô hình NHHTX.

Thứ hai là tính đồng nhất

Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng hợp tác xã

Hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã được điều chỉnh bởi Chương 7 của Thông tư số 31/2012/TT-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành Cụ thể, Điều 41 trong thông tư này quy định về hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân thành viên, đã được sửa đổi và bổ sung theo Thông tư số 09/2016/TT-NHNN.

Các NHHTX được xem là tổ chức tín dụng đa năng, cung cấp đầy đủ dịch vụ ngân hàng cho khách hàng và thành viên Ngoài ngân hàng, các NHHTX còn cung cấp dịch vụ tư vấn, môi giới tài chính và bảo hiểm Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô, khả năng hoạt động và luật pháp của từng quốc gia, các NHHTX có thể chỉ thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng cơ bản Hoạt động của NHHTX rất đa dạng và phong phú.

Vốn chủ sở hữu của NHHTX được huy động thông qua việc bán cổ phần cho cá nhân và tổ chức, từ đó những người tham gia trở thành thành viên và có quyền biểu quyết bình đẳng tại ĐHTV Nguyên tắc này đảm bảo tính dân chủ và công bằng trong quản lý NHHTX Mức tham gia cổ phần tối thiểu rất thấp, giúp mọi người, kể cả người nghèo, dễ dàng trở thành thành viên Mặc dù cần nhiều vốn điều lệ để hoạt động, NHHTX khuyến khích việc thu hút thêm thành viên mới thay vì tập trung vào một số ít thành viên góp vốn lớn, nhằm tránh sự phụ thuộc vào nhóm nhỏ này.

Các NHHTX huy động tiền gửi từ thành viên và cộng đồng qua nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và tiết kiệm với lãi suất đa dạng Do đối tượng phục vụ thường có tài sản và khả năng tiết kiệm hạn chế, nên các khoản tiền huy động thường nhỏ và ngắn hạn, dẫn đến chi phí huy động cao hơn so với các tổ chức tín dụng lớn Tuy nhiên, nếu NHHTX đã xây dựng được uy tín, lãi suất huy động của họ có thể thấp hơn nhờ sự gần gũi và tiện lợi Về việc vay vốn, do quy mô nhỏ, uy tín của các NHHTX thường thấp, nên họ thường liên kết để tạo ra các NHHTX đầu mối nhằm hỗ trợ vay vốn Hình thức huy động vốn qua phát hành trái phiếu không phổ biến ở NHHTX, mà các NHHTX đầu mối sẽ thực hiện tùy theo nhu cầu vốn của hệ thống Ngoài ra, NHHTX cũng có thể vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ Ngân hàng Trung ương.

Hàng năm, Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) phải trích lập các quỹ từ lợi nhuận theo quy định pháp luật, bao gồm Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi Những quỹ này, cùng với vốn điều lệ, tạo thành vốn tự có của NHHTX.

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Hoạt động cho vay là nguồn thu chính của Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX), chủ yếu phục vụ cho các thành viên Tuy nhiên, để phát triển và cạnh tranh, NHHTX cũng mở rộng cho vay cho bên ngoài, mặc dù hoạt động phục vụ thành viên vẫn là ưu tiên hàng đầu Quy trình xét duyệt cho vay đối với thành viên diễn ra nhanh chóng và thuận tiện do NHHTX nắm rõ thông tin của họ, giảm thiểu bất cân xứng thông tin NHHTX cung cấp các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tùy thuộc vào nguồn vốn và nhu cầu của khách hàng Đối với các dự án vay lớn, NHHTX thực hiện cho vay đồng tài trợ với NHHTX đầu mối để học hỏi kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng thẩm định và phân tán rủi ro.

Ngoài hoạt động cho vay, các Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) còn có khả năng gửi tiền tại NHHTX đầu mối và các tổ chức tín dụng khác nhằm đảm bảo khả năng chi trả Đồng thời, NHHTX cũng có thể đầu tư vào các chứng từ có giá và trái phiếu của Chính phủ hoặc doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận và quản lý rủi ro hiệu quả.

1.1.2.3 Các hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng khác

Ngoài việc cung cấp các nghiệp vụ nguồn vốn, Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) còn mang đến cho khách hàng nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng như dịch vụ ngân quỹ, thanh toán, uỷ thác, nhận uỷ thác, đại lý, bảo lãnh và chiết khấu.

Các dịch vụ phi ngân hàng mà NHHTX cung cấp cho khách hàng bao gồm tư vấn và môi giới cho thuê tài chính, bảo hiểm đa dạng, quản lý tài sản và kinh doanh lưu ký.

HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ

Quan điểm chung về hiệu quả tín dụng

Mọi hoạt động đều cần chi phí và mang lại kết quả cụ thể Theo từ điển Tiếng Việt, "hiệu quả" được định nghĩa là kết quả thực tế của những gì đã thực hiện.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, hiệu quả được định nghĩa là khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan thông qua những đặc tính vốn có của sản phẩm, hệ thống và quá trình.

Hiệu quả tín dụng trong ngân hàng là một chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động tín dụng Nó thể hiện khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ đúng hạn Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại mà còn góp phần vào sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Hiệu quả tín dụng trong ngân hàng được xác định qua nhiều yếu tố, trong đó chỉ tiêu số dư dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ là yếu tố định lượng quan trọng nhất Chỉ số này phản ánh mức độ rủi ro và tổn thất có thể xảy ra từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ dự phòng rủi ro cao cho thấy khả năng mất vốn lớn, dẫn đến lợi ích từ hoạt động tín dụng giảm sút và hiệu quả tín dụng kém Ngược lại, tỷ lệ dự phòng rủi ro thấp sẽ cải thiện hiệu quả tín dụng.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng hợp tác xã

Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) được đánh giá qua nhiều yếu tố và chủ thể liên quan Luận văn này tập trung nghiên cứu hiệu quả tín dụng từ góc độ của NHHTX, mặc dù việc nắm bắt thực trạng tín dụng không hề đơn giản do hiệu quả này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu định tính và định lượng khác nhau.

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn

-Chỉ tiêu nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không thể thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, bao gồm cả gốc và lãi Để đánh giá rủi ro tín dụng, chỉ tiêu nợ quá hạn cần được xem xét cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, được xác định thông qua một công thức cụ thể.

Tỷ lệ nợ quá hạn = — -:— 1 -x 100%

Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) có ảnh hưởng trực tiếp đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản Khi khách hàng không trả nợ đúng hạn, NHHTX phải đối mặt với chi phí gia tăng do cần tìm nguồn vốn mới để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán và giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã ký Do đó, tỷ lệ dư nợ quá hạn cao sẽ làm gia tăng mức độ rủi ro cho NHHTX.

Nợ được phân loại và nợ xấu là yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại các NHHTX Theo quy định tại điều 6, QĐ 493/2005; QĐ 18/2007; TT 14/2014 của NHNN, dư nợ cho vay tại Việt Nam được chia thành 5 nhóm khác nhau, mỗi nhóm phản ánh mức độ rủi ro tín dụng riêng biệt Việc phân loại này giúp các NHHTX quản lý rủi ro hiệu quả hơn và đưa ra các quyết định cho vay hợp lý.

+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:

Các khoản nợ trong hạn và NHHTX đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi sẽ được thu hồi đầy đủ đúng thời hạn.

+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;

Tất cả các khoản nợ của khách hàng vay, trong đó có bất kỳ khoản nợ nào quá hạn từ 10 đến 90 ngày hoặc được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, đều được xem là có độ rủi ro cao nhất.

+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng không có hồ sơ đánh giá đầy đủ khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn sẽ được điều chỉnh.

Các khoản nợ được miễn giảm lãi nhưng không đủ khả năng trả lãi theo HĐTD đã ký kết.

Tất cả các khoản nợ của khách hàng vay, nếu có bất kỳ khoản nợ nào thuộc một trong ba loại nợ đã nêu, sẽ được xem là có độ rủi ro cao nhất.

+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

Cac khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại;

Các khoản nợ cơ cấu lại lần 2;

Tất cả các khoản nợ của khách hàng vay, nếu có bất kỳ khoản nợ nào thuộc một trong ba loại nợ đã nêu, sẽ được xem là có độ rủi ro cao nhất.

+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

Các khoản nợ cơ cấu lại lần đầu quá hạn từ trên 90 ngày trở lên;

Các khoản nợ cơ cấu lại lần 2 bị quá hạn;

Các khoản nợ cơ cấu lại từ lần 3 trở lên;

Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

Tất cả các khoản nợ của khách hàng vay, nếu có bất kỳ khoản nợ nào thuộc một trong năm loại khoản nợ đã nêu, sẽ được xem là có mức độ rủi ro cao nhất.

Việc chuyển khoản nợ của khách hàng lên nhóm nợ có mức độ rủi ro thấp hơn yêu cầu thời gian thử thách cụ thể: đối với nợ ngắn hạn, thời gian thử thách là 3 tháng, trong khi đối với nợ trung và dài hạn, thời gian thử thách là 6 tháng Thời gian này bắt đầu tính từ ngày khách hàng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả nợ gốc lẫn lãi vay của khoản vay đang quá hạn hoặc đã được cơ cấu lại thời gian trả nợ.

Theo Thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 05 năm 2014, có hiệu lực sửa đổi và bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, được ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Bổ sung khoản 3a vào Điều 6 của Quyết định 493, đã được sửa đổi và bổ sung theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân có thể thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, với điều kiện là các khoản nợ đã được phân loại trước đó Việc này sẽ được xem xét khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cụ thể.

(i) Khoản nợ mà việc cấp tín dụng không vi phạm các quy định của pháp luật;

(ii) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ là phù hợp với mục đích của dự án vay vốn trong hợp đồng tín dụng;

(iii) Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;

Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ chỉ được thực hiện khi khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Điều này áp dụng khi khách hàng không thể thanh toán nợ gốc và/hoặc lãi suất trong thời gian cho vay đã thỏa thuận Để được xem xét, khách hàng cần có phương án trả nợ mới khả thi, phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của mình.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ

Những nhân tố chủ quan

1.3.1.1 Chiến lược kinh doanh dài hạn của NHHTX

Để xác định vị trí hiện tại của NHHTX trong bối cảnh cạnh tranh tài chính, cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh an toàn và hiệu quả NHHTX cần cải tiến phương thức làm việc, áp dụng chính sách lãi suất hợp lý và cung cấp dịch vụ tiện ích cho khách hàng, đặc biệt là các thành viên Điều quan trọng là NHHTX phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, bao gồm cả các QTDND, về chất lượng và chủng loại dịch vụ, đồng thời tạo sự thuận tiện trong quá trình sử dụng Bên cạnh đó, việc kích thích nhu cầu khách hàng sẽ giúp gia tăng mức sử dụng sản phẩm của NHHTX, góp phần tác động tích cực đến môi trường vật chất và tinh thần của cộng đồng.

1.3.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Một tổ chức tài chính- tín dụng có cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới chi nhánh rộng khắp sẽ tạo dựng được uy tín vững chắc trong lòng khách hàng, đặc biệt là những người gửi tiền Để nâng cao hiệu quả hoạt động, các ngân hàng hợp tác xã (NHHTX) cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng.

1.3.1.3 Thương hiệu Đây là uy tín của mỗi tổ chức tài chính trong hệ thống Mặc dù mô hìnhNHHTX đã được hình thành từ lâu và phát triển ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên uy tín và sự hiểu biết về mô hình này còn nhiều hạn chế Nhiều người còn chưa biết đến mô hình này do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHHTX cần tích cực cải thiện uy tín, thương hiệu của mình.

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng, quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng hợp tác xã Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời thông qua việc phân tán rủi ro và tuân thủ các quy định pháp luật cũng như chính sách của nhà nước.

1.3.1.5 Quy trình tín dụng (QTTD)

Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng quản trị, giảm thiểu rủi ro và tăng doanh lợi cho NHHTX Quy trình tín dụng không chỉ là nền tảng cho việc quản lý tín dụng khoa học mà còn phù hợp với đặc điểm hoạt động của NHHTX Dựa vào quy trình này, NHHTX có thể thiết lập các thủ tục cho vay tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời thích ứng với từng nhóm khách hàng và loại hình cho vay cũng như kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.

1.3.1.6 Hệ thống thông tin tín dụng

Xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng hoàn chỉnh với nhiều kênh và nguồn cung cấp, cùng với việc đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực, là yếu tố quyết định cho sự thành công trong hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng hợp tác xã (NHHTX).

Hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHHTX giúp phát hiện kịp thời các sai sót nghiệp vụ và đưa ra biện pháp giải quyết phù hợp Đặc biệt trong hoạt động tín dụng, việc thực hiện kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ đảm bảo quy trình tín dụng được chặt chẽ, từ đó phát hiện sớm các sai sót và nâng cao hiệu quả tín dụng.

1.3.1.8 Phẩm chất và trình độ cán bộ

Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào việc tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt sẽ giúp quản lý hoạt động tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng một cách hiệu quả Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên còn giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, từ đó đảm bảo hiệu quả tín dụng.

Những nhân tố khách quan

1.3.2.1 Cơ chế,chính sách vĩ mô

Hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động kinh tế Khi chúng không đồng bộ hoặc thay đổi khó lường, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh Ngược lại, nếu các quy định này phù hợp với thực tế khách quan, chúng sẽ tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh.

1.3.2.2 Chính sách tiền tệ - tín dụng

Chính sách tiền tệ - tín dụng ổn định: Sự thay đổi trong chính sách tiền tệ

Quy định của Ngân hàng Trung ương ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng nguồn vốn cũng như tài sản của tất cả các tổ chức tín dụng, bao gồm cả Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) Khi chính sách tiền tệ - tín dụng được điều hành chủ động và kịp thời, các tổ chức tín dụng, đặc biệt là NHHTX, sẽ có môi trường thuận lợi để tăng trưởng và phát triển Ngược lại, nếu chính sách không hợp lý, sẽ gây khó khăn cho sự phát triển của các tổ chức này.

1.3.2.3 Doanh nghiệp và nền kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống liên kết chặt chẽ, nơi mà sự biến động của một chủ thể kinh tế có thể tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể khác Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối vốn, tạo cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.

Những nhân tố thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới Hiệu quả tín dụng của NHTM nói chung, NHHTX nói riêng là:

- Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng.

- Tính trung thực, chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng

- Sự trây ỳ của khách hàng Hành vi này sẽ ảnh hưởng xấu tới hiệu quả tín dụng tại NHTM.

- Xác định đúng mục đích của việc sử dụng vốn.

- Việc bị chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo

1.3.2.4 Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân

Ngân hàng Hợp tác xã, được coi là "Ngân hàng của các QTDND", chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chất lượng hoạt động của hệ thống QTDND đối với hiệu quả tín dụng Bên cạnh các yếu tố khách quan, những yếu tố chủ quan như trình độ quản trị, điều hành, kiểm soát, cùng với hệ thống công nghệ thông tin và trang thiết bị của các QTDND, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ thống này.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ TRÊN THẾ GIỚI

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:56

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w