1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0639 hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM CP á châu chi nhánh hà thành luận văn thạc sỹ kinh tế

111 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu - Chi Nhánh Hà Thành
Tác giả Nguyễn Thùy Dung
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Hoàng Yến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 695,37 KB

Cấu trúc

  • II ⅛

    • NGUYỄN THÙY DUNG

    • HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÀN Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ THÀNH

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • 2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan

      • 2.2. Khoảng trống nghiên cứu

      • 1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển thẻ ngân hàng.

      • 1.1.2. Khái niệm thẻ ngân hàng

      • 1.1.4. Phân loại thẻ

      • 1.1.5. Các đối tượng tham gia thị trường thẻ.

      • 1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ.

      • 1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ

      • 1.2.3. Hoạt động chăm sóc khách hàng

      • 1.3.1. Khái niệm về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại

      • 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại.

      • 1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại

      • 2.1.1. Đôi nét về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Thành

      • 2.2.1. Danh mục thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Thành

      • Bảng 2. 2: Danh mục thẻ tín dụng (trừ Visa) tại ACB - chi nhánh Hà Thành

    • 2.2.2. Số lượng thẻ đã phát hành

    • 2.2.3. Doanh số thanh toán thẻ

    • Bảng 2. 9: Doanh số thanh toán thẻ

    • 2.2.4. Sản phẩm dịch vụ đi kèm

    • 2.2.5. Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

    • Bảng 2. 10: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của ABC - chi nhánh Hà Thành

    • 2.2.7. Mức độ hài lòng của khách hàng

    • Dịch vụ thẻ được ưa chuộng

      • Biểu đồ 2. 2: Mục đích sử dụng thẻ

      • 2.2.8. Thị phần thẻ

    • Thẻ tín dụng

      • 2.3.1. Kết quả đạt được

      • 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân

      • 3.1.1. Xu thế phát triển thẻ trên thế giới

      • 3.1.2. Xu thế phát triển thẻ tại Việt Nam

      • 3.2.1. Nới lỏng quy trình xét duyệt tài sản bảo đảm cho thẻ tín dụng

      • 3.2.2. Xây dựng các chiến lược quảng bá, kinh doanh theo thị trường

      • 3.3.1: Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu

      • 3.3.2: Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước

      • 3.3.3: Kiến nghị với Chính phủ

Nội dung

Các công trình nghiên cứu có liên quan

Hoạt động kinh doanh thẻ đang thu hút sự chú ý của nhiều ngân hàng thương mại nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng Một nghiên cứu đáng chú ý là bài viết "Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Lưu Phước Vẹn, đăng trên website tạp chí tài chính vào ngày 28/04/2019 Bài viết này đã phân tích tình hình sử dụng thẻ và các dịch vụ thanh toán trực tuyến tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chúng Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung vào số liệu chung của toàn bộ dịch vụ thẻ và thanh toán trực tuyến mà chưa đề cập đến các tổ chức cụ thể.

Luận văn "Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu" của Ôn Ngọc Minh Trí đã phân tích hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng này từ năm 2008 đến 2012 Mặc dù tác giả đã đưa ra những phân tích cho toàn hệ thống ngân hàng TMCP Á Châu, nhưng vẫn thiếu nhận định về tình hình ngân hàng sau khủng hoảng từ Hội đồng quản trị và các chi nhánh cụ thể Hiện tại, ngân hàng đang áp dụng các hệ thống phần mềm quản lý mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trong ii Phat triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ả Châu”, tác giả Vũ

Hương Giang đã đưa ra các chỉ tiêu định lượng như doanh thu và thị phần thẻ, cùng với các chỉ tiêu định tính như tiện ích thẻ và sự gia tăng dịch vụ thẻ để đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ Tác giả đã phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu từ năm 2009 đến tháng 6/2012, nhưng chưa xem xét giai đoạn cuối năm 2012 và những thay đổi trong cách thức hoạt động của Ngân hàng Á Châu sau năm 2012.

Luận văn của tác giả Võ tập trung vào việc phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Quảng Nam Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của dịch vụ thẻ, đồng thời đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng Qua đó, luận văn góp phần cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường thẻ ngân hàng tại khu vực Quảng Nam.

Thị Kim Quyên đã tiến hành phân tích các yếu tố quan trọng như quy mô kinh doanh thẻ, chất lượng dịch vụ thẻ và mạng lưới cung ứng thẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực miền Trung Bên cạnh đó, bà cũng xem xét sự phát triển của các dịch vụ mới, đồng thời nhấn mạnh sự khác biệt về điều kiện địa lý và dân cư so với khu vực thủ đô Hà Nội.

Trong ““Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Mơ về "Công thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa" đã phân tích số liệu quy mô dịch vụ thẻ, bao gồm số lượng thẻ phát hành và doanh thu thanh toán thẻ, cùng với chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Công thương Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa cung cấp cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh thẻ trong khu vực đông dân cư, nơi có nhiều khu đô thị lớn và thói quen sử dụng dịch vụ theo đặc điểm địa lý.

Khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu tổng hợp cho thấy, mặc dù có nhiều phân tích về hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tại Việt Nam và một số ngân hàng TMCP, nhưng chưa có đánh giá cụ thể nào về Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Hà Thành trong giai đoạn hiện nay Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng ACB trong giai đoạn 2015 - 2019, với mục tiêu cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn và đề xuất giải pháp phát triển cho hoạt động này tại ngân hàng ACB.

Bài luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu chi tiết về thẻ ngân hàng, phân tích hiệu quả kinh doanh thẻ hiện tại và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Hà Thành.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Hà Thành.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Phương pháp tổng hợp bao gồm việc thu thập thông tin từ internet, ý kiến của các chuyên gia và dữ liệu kinh doanh liên quan đến thẻ, như doanh số và số lượng thẻ được phát hành.

Phương pháp phân tích số liệu được áp dụng nhằm đánh giá sự tăng trưởng của hoạt động kinh doanh thẻ Qua việc phân tích kết quả đạt được, chúng ta có thể nhận diện những tồn tại và từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả.

Phương pháp khảo sát được thực hiện thông qua việc thu thập ý kiến từ khách hàng giao dịch tại ngân hàng bằng cách sử dụng phiếu khảo sát Mục tiêu của phương pháp này là để tìm hiểu và đánh giá thực tế về trải nghiệm của khách hàng, từ đó cải thiện dịch vụ ngân hàng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Những lý luận cơ bản về thẻ ngân hàng

1.1.1 Quá trình ra đời và phát triển thẻ ngân hàng

Thẻ ngân hàng hiện nay là sản phẩm công nghệ phổ biến, giúp khách hàng thay thế tiền mặt và thực hiện nhiều giao dịch tiện lợi Sự ra đời của thẻ ngân hàng đã hỗ trợ khách hàng trong việc thanh toán nhanh chóng, đồng thời thúc đẩy ngân hàng phát triển dịch vụ thanh toán Vậy thẻ ngân hàng được hình thành như thế nào?

Thẻ ngân hàng đầu tiên ra đời vào năm 1946 tại New York, Mỹ, do John Biggins sáng tạo với tên gọi “Charg-It” Biggins phát triển thẻ cho phép khách hàng chi tiêu trước, trong khi ngân hàng sẽ thanh toán cho nhà cung cấp sau khi nhận hóa đơn Tuy nhiên, loại thẻ này chỉ có hiệu lực trong hệ thống ngân hàng của Biggins và giới hạn trong khu vực địa phương.

Năm 1949, Frank McNamara cùng đối tác thành lập Công ty Diners Club và phát hành thẻ thanh toán chuyên dụng cho nhà hàng, xuất phát từ trải nghiệm khó khăn khi thanh toán bữa ăn Chiếc thẻ này được coi là tiền thân của thẻ tín dụng hiện đại Chỉ trong năm đầu tiên, thẻ đã thu hút hàng chục nhà hàng và hàng nghìn khách hàng, sau đó nhanh chóng mở rộng sang các điểm du lịch và giải trí.

Vào những năm 1960, thẻ tín dụng bắt đầu trở nên phổ biến với sự tham gia của nhiều chủ thể trong thị trường mới Ngân hàng Bank of America đã phát hành thẻ BANKAMERICARD, một sản phẩm mang lại thành công lớn cho ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển của các phương thức thanh toán mới trong ngành phát hành thẻ trên toàn quốc.

Mỹ đã phát triển để cạnh tranh với Bank of America, dẫn đến sự ra đời của liên minh 14 ngân hàng Mỹ Interbank nhằm trao đổi thông tin giao dịch thẻ Năm 1967, sản phẩm thẻ MASTERCHARGE được giới thiệu bởi các tổ chức tài chính phía Tây nước Mỹ và nhanh chóng lan rộng khắp cả nước Đến năm 1979, sản phẩm này được đổi tên thành MASTERCARD Hiện nay, MASTERCARD không chỉ giới hạn ở Mỹ mà còn được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu với hàng chục tỷ thẻ và vô số giao dịch diễn ra hàng ngày, nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ giữa các ngân hàng.

Vào năm 1993, ngân hàng Vietcombank đã phát hành thẻ nội địa đầu tiên tại Việt Nam, nhưng không được triển khai rộng rãi Vietcombank cũng là ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng thẻ Thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên được phát hành bởi Vietcombank và ngân hàng Á Châu (ACB) nhằm khuyến khích chi tiêu và thanh toán không dùng tiền mặt Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã dẫn đến sự đa dạng về số lượng và mẫu mã các loại thẻ, cùng với nhiều tiện ích đi kèm, góp phần thúc đẩy thói quen chi tiêu không dùng tiền mặt trong xã hội Việt Nam hiện nay.

1.1.2 Khái niệm thẻ ngân hàng

Theo Thông tư 02/VBHN-NHNN ngày 07/01/2019, thẻ ngân hàng được định nghĩa là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ cung cấp, nhằm thực hiện giao dịch theo các điều kiện đã thỏa thuận Hiện nay, thẻ ngân hàng không chỉ là công cụ thanh toán mà còn tích hợp nhiều tính năng, phát triển từ phương thức mua bán hàng hóa bán lẻ và gắn liền với ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng.

1.1.3 Đặc điểm cấu tạo thẻ

Thẻ thông thường là một miếng nhựa tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm một lõi thẻ bằng nhựa trắng nằm giữa hai lớp nhựa lót mỏng.

Mặt trước của thẻ thường có những thông tin được in lên như

- Tên hoặc logo tổ chức phát hành thẻ;

- Họ tên của chủ thẻ,

Số thẻ là mã số độc nhất dành cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên bề mặt thẻ và in trên hóa đơn khi thực hiện giao dịch mua sắm Số lượng chữ số và cấu trúc của số thẻ có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại thẻ.

- Ngày hiệu lực và ngày hết hiệu lực;

- Biểu tượng, tên của tổ chức thẻ;

- Tên loại thẻ phát hành;

- Mũi tên hướng dẫn cách đưa thẻ vào máy ATM và con chip.

Mặt sau của thẻ thường có những thông tin như:

- Vạch từ chứa thông tin thẻ;

- Khung chữ ký chủ thẻ;

- Mã số nhận dạng thẻ;

- Biểu tượng của tổ chức thẻ quốc tế.

1.1.4.1 Theo nguồn tài chính đảm bảo. a) Thẻ ghi nợ Debit Card

Thẻ ghi nợ (Debit Card) cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền và hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán tại tổ chức phát hành thẻ Khách hàng có thể sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán, chuyển tiền và rút tiền mặt tại ATM, với số tiền khả dụng phụ thuộc hoàn toàn vào số dư trong tài khoản liên kết, không được phép vượt quá số tiền đó.

Thẻ ghi nợ có thể phát sinh một số loại phí như phí mở thẻ, phí duy trì và các loại phí khác tùy theo quy định của đơn vị phát hành Trong khi đó, thẻ tín dụng (Credit Card) cũng có những đặc điểm và quy định riêng.

Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép chủ thẻ thanh toán trước và trả tiền sau theo hạn mức do ngân hàng quy định Ngân hàng sẽ đánh giá năng lực tài chính, khả năng trả nợ và mức tín nhiệm của khách hàng để xác định hạn mức sử dụng thẻ tại các điểm chấp nhận thanh toán.

Thẻ tín dụng là một hình thức vay tiền từ ngân hàng, và khi bạn sử dụng trong hạn mức, số tiền sẽ bị tính lãi và phí chậm trả như một khoản vay thông thường Thẻ tín dụng có tính năng quốc tế, cho phép thanh toán trên toàn cầu Các thương hiệu thẻ tín dụng phổ biến như Visa, MasterCard, và JCB đều cung cấp những tính năng sử dụng tương tự nhau.

Thẻ trả trước là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền đã nạp, không liên kết với tài khoản ngân hàng Có hai loại thẻ trả trước: thẻ định danh (có thông tin chủ thẻ) và thẻ vô danh (không có thông tin chủ thẻ) Khách hàng chỉ có thể sử dụng số tiền có sẵn trong thẻ và cần nạp thêm khi hết tiền, mà không cần mở tài khoản thanh toán Mặc dù thẻ trả trước có một số tính năng giống thẻ ghi nợ, nhưng vẫn thiếu tiện ích và không đồng bộ với tài khoản ngân hàng.

Thẻ trả trước là một lựa chọn quà tặng lý tưởng cho người khác, với tính năng sử dụng thẻ vô danh có sẵn hạn mức tiền Nhờ vào những tính năng cơ bản tương tự như thẻ ATM, thẻ trả trước vẫn giữ vị trí quan trọng trên thị trường hiện nay.

1.1.4.2 Theo địa lý sử dụng a) Thẻ nội địa:

Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại

1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ

Nghiệp vụ phát hành thẻ tại ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh thẻ, bao gồm quản lý và triển khai quy trình phát hành thẻ cũng như thu nợ thẻ của khách hàng Mỗi phần của nghiệp vụ này đều liên kết chặt chẽ và góp phần vào việc phục vụ khách hàng hiệu quả, đồng thời quản lý rủi ro cho ngân hàng Các tổ chức tín dụng thiết lập hạn mức tối thiểu và tối đa cho việc rút tiền mặt, thanh toán mua sắm, cùng với các loại phí, lãi suất và chính sách ưu đãi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Nghiệp vụ phát hành thẻ bao gồm nhiều bước quan trọng: tổ chức giới thiệu và quảng bá sản phẩm thẻ mới ra thị trường, mua và thiết kế phôi thẻ, thẩm định khách hàng và cấp hạn mức tín dụng cho những người đăng ký thẻ tín dụng Ngoài ra, quy trình còn bao gồm việc in thông tin chủ thẻ, cung cấp mã số cá nhân (PIN), lưu trữ và quản lý thông tin của chủ thẻ, cũng như thực hiện thanh toán với các tổ chức thẻ quốc tế.

Khi triển khai nghiệp vụ phát hành thẻ, các ngân hàng không chỉ thu được phí phát hành từ chủ thẻ mà còn nhận thêm phí thanh toán từ ngân hàng thanh toán, nhờ vào sự chia sẻ từ các tổ chức thẻ quốc tế Đây là nguồn lợi nhuận chủ yếu của các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành thẻ Dựa trên nguồn thu này, các ngân hàng có khả năng cung cấp chế độ miễn lãi và các ưu đãi khác cho khách hàng, nhằm mở rộng đối tượng sử dụng thẻ và gia tăng doanh số thanh toán thẻ.

Các bước thuộc quy trình phát hành thẻ:

Để mở thẻ ngân hàng, khách hàng cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh đủ điều kiện và đến điểm giao dịch phát hành thẻ để thực hiện đề nghị cấp thẻ.

Bước 2: Tại điểm giao dịch (chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch)

Ngân hàng tiến hành kiểm tra và thẩm định thông tin cũng như hồ sơ khách hàng, sau đó hoàn tất các thủ tục cần thiết Thông tin khách hàng sẽ được nhập và lưu trữ trong hệ thống quản lý của ngân hàng Từ điểm giao dịch, dữ liệu sẽ được chuyển đến trung tâm thẻ để yêu cầu phát hành thẻ.

Trung tâm thẻ tiếp nhận yêu cầu phát hành thẻ và thông tin khách hàng từ các điểm giao dịch Sau đó, bộ phận in thẻ sẽ in thông tin khách hàng lên thẻ Cuối cùng, thẻ sẽ được kiểm tra dữ liệu trước khi gửi lại điểm giao dịch để chuyển đến tay khách hàng.

Bước 4 Tại điểm giao dịch phát hành

Khi nhận sản phẩm thẻ từ trung tâm thẻ, khách hàng cần kiểm tra lại thông tin thẻ Trung tâm thẻ sẽ giao thẻ cùng mã số cá nhân ban đầu (PIN) và hướng dẫn khách hàng cách đổi mã số cá nhân, sử dụng thẻ, đồng thời nhấn mạnh việc bảo mật thông tin cá nhân liên quan đến thẻ Sau khi khách hàng xác nhận đã nhận thẻ, trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở khóa thẻ để khách hàng có thể sử dụng.

1.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ

Nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng không chỉ tạo ra lợi nhuận từ phí giao dịch mà còn mở rộng dịch vụ, mang lại sự thuận tiện cho chủ thẻ trong thị trường.

Thị trường thẻ thanh toán đang mở rộng, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng thẻ để thanh toán hóa đơn, hàng hóa và dịch vụ Sự phát triển này không chỉ diễn ra trong nước mà còn lan rộng ra thị trường quốc tế Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ ngày càng tăng, đa dạng về ngành nghề và có mặt khắp nơi, giúp khách hàng dễ dàng thực hiện giao dịch Điều này chứng tỏ rằng thẻ ngân hàng đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến, mang lại lợi ích cho cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán, đặc biệt là khi một ngân hàng thực hiện cả hai chức năng này.

Ngân hàng thanh toán không chỉ mở rộng thị trường thông qua việc ký kết hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ, mà còn chú trọng duy trì mối quan hệ với các đối tác cũ Chính sách ưu đãi hấp dẫn và dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tâm giúp ngân hàng giữ chân đối tác hiện tại và thu hút khách hàng mới một cách hiệu quả.

Hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng không chỉ nhằm mục đích thu lợi nhuận từ chiết khấu giao dịch mà còn hướng đến phát triển bền vững với các đơn vị chấp nhận thẻ Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp ưu đãi và nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng, đồng thời cung cấp các dịch vụ bổ sung cho các đối tác chấp nhận thẻ để tăng cường sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh.

Hoạt động thanh toán thẻ chủ yếu bao gồm:

- Thông tin khách hàng là chủ thẻ được thu thập và quản lý một cách có hệ thống.

- Mạng lưới chấp nhận thẻ được quản lý chặt chẽ.

- Thực hiện thanh toán giá trị các giao dịch thẻ của chủ thẻ mua sắm, sử dụng dịch vụ cho đơn vị chấp nhận thẻ.

- Dịch vụ chăm sóc khách hàng, đối tác là đơn vị chấp nhận thẻ đa dạng và được cung cấp liên tục.

- Các đơn vị chấp nhận thẻ được tập huấn, trang bị kiến thức về thanh toán thẻ.

1.2.3 Hoạt động chăm sóc khách hàng

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh tài chính, nơi dịch vụ chăm sóc khách hàng là yếu tố quyết định để tạo sự khác biệt Việc tiếp cận và tư vấn dịch vụ cho khách hàng, từ chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ, giúp lựa chọn các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ Mục tiêu là xây dựng mối quan hệ khăng khít, biến khách hàng mới thành khách hàng trung thành của ngân hàng.

Các hoạt động chăm sóc khách hàng bao gồm việc tìm kiếm và tiếp xúc với các đơn vị chấp nhận thẻ, cũng như các nhà cung cấp dịch vụ hàng hóa Đội ngũ sẽ tư vấn về các dịch vụ và ưu đãi của ngân hàng, đồng thời nhấn mạnh những điểm nổi bật của các ưu đãi này so với đối thủ cạnh tranh, nhằm thuyết phục các đơn vị cung ứng chấp nhận dịch vụ và ký kết hợp đồng với ngân hàng.

Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp thiết bị đọc thẻ và đào tạo quy trình sử dụng cùng các thao tác cần thiết cho đơn vị chấp nhận thẻ Đồng thời, ngân hàng cũng tiếp nhận các yêu cầu bảo trì hỏng hóc và xử lý sai sót từ các đơn vị này.

Hướng đến việc biến các đơn vị chấp nhận thẻ thành khách hàng lâu dài, các ngân hàng có thể áp dụng những ưu đãi hấp dẫn, tính điểm phục vụ và các chương trình khuyến mãi chi phí khác Đối với chủ thẻ, việc tìm kiếm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp là rất quan trọng, đồng thời cần tư vấn thuyết phục để khách hàng ký kết hợp đồng sử dụng thẻ với ngân hàng thông qua các ưu đãi và dịch vụ thẻ đa dạng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Hà Thành

2.1.1 Đôi nét về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập vào ngày 19/05/1993, với giấy chứng nhận đăng ký số 0301452948, và chính thức hoạt động từ ngày 04/06/1993 ACB là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, với vốn điều lệ đạt 9.376,965 tỷ đồng và trụ sở chính đặt tại

442 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 5, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của ABC bao gồm huy động vốn, cho vay, chiết khấu, hùn vốn, dịch vụ thanh toán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và kinh doanh chứng khoán Cụ thể, ABC thực hiện huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, cũng như tiếp nhận vốn ủy thác từ các tổ chức trong nước và vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác Ngoài ra, ABC cung cấp dịch vụ cho vay ở các kỳ hạn khác nhau và thực hiện các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, bao gồm kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế Công ty cũng huy động vốn từ nước ngoài và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, đồng thời tham gia vào hoạt động bao thanh toán, đại lý bảo hiểm, mua bán trái phiếu, cũng như các hoạt động ủy thác.

Đại lý bảo hiểm cung cấp đa dạng dịch vụ như cho thuê tài chính, kinh doanh chứng khoán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán, cùng với các dịch vụ ngân hàng khác.

Ngân hàng ACB hiện có 350 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với 11.000 máy ATM và 850 đại lý Western Union, tạo nên một mạng lưới giao dịch hiện đại Khu vực Đông Nam Bộ là nơi có nhiều chi nhánh nhất với 172 đơn vị, tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng với 82 đơn vị ACB cũng sở hữu các công ty con như Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), Công ty cho thuê tài chính (ACBL) và Công ty quản lý Quỹ (ACBC), hoạt động độc lập với ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng ACB được thiết lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, và Tổng giám đốc Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, như quy định tại Điều 27.1 của điều lệ ACB năm 2012 Hội đồng quản trị ACB còn có các ủy ban trực thuộc, bao gồm Ủy ban nhân sự, Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban tín dụng, Ủy ban đầu tư và Ủy ban chiến lược.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á

Châu - Chi nhánh Hà Thành

Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Hà Thành, trước đây được biết đến với tên gọi chi nhánh Chùa Hà, là một phần của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh này được thành lập nhằm mở rộng mạng lưới phân phối và gia tăng thị phần của ACB tại khu vực Cầu Giấy Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng ACB - chi nhánh Hà Thành bao gồm các dịch vụ tài chính đa dạng, phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Hà Thành cung cấp các dịch vụ huy động vốn ngắn, trung và dài hạn, cho vay đa dạng, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nhanh qua Western Union, thu đổi ngoại tệ, cùng với dịch vụ thẻ ngân hàng nội địa và quốc tế Mục tiêu của ngân hàng ACB là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.

Sơ đồ 2 2: Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Hà Thành

(Nguồn: BP Hành chính ACB - chi nhánh Hà Thành) Bảng 2 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB - chi nhánh Hà Thành

Ngân hàng ACB đã đạt được tiến triển hiệu quả và ổn định trong việc huy động vốn, với chỉ tiêu huy động tăng trưởng qua từng năm Năm 2016, ngân hàng huy động được 4.958,8 tỷ đồng, tăng 10,2% so với năm trước, chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán Sự gia tăng này chứng tỏ niềm tin của khách hàng vào hệ thống tiền gửi của ACB, nhờ vào các hoạt động huy động vốn đa dạng và lãi suất linh hoạt cho từng nhóm khách hàng Đặc biệt, ngân hàng tập trung vào nhóm khách hàng đô thị, đặc biệt là những người bắt đầu nghỉ hưu, có nhu cầu cao về tiết kiệm.

Khi ngân hàng huy động được nguồn vốn và có nhóm khách hàng trung thành, việc tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn là cần thiết để tối ưu hóa nguồn vốn và gia tăng lợi nhuận Lợi nhuận của ngân hàng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, cụ thể năm 2016 đạt 12,5 tỷ đồng, tăng 5% so với 2015; năm 2017 là 13,08 tỷ đồng, tăng 4,6% so với 2016; và năm 2019, lợi nhuận tăng lên 14,2 tỷ đồng, tăng 2,8% so với 2018 Sự gia tăng lợi nhuận liên tục này phản ánh hiệu quả trong việc tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phục vụ và sự đa dạng trong danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Hà Thành chính thức hoạt động từ ngày 21/07/2014, tọa lạc tại tầng 2,3 tòa nhà Báo Sinh viên Việt Nam, ô D29, khu đô thị mới Cầu Giấy, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Chi nhánh nằm trên trục vành đai 2.5, gần nhiều cơ quan nhà nước và tòa nhà văn phòng lớn như Tòa án Nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, PVI Tower, và Mobifone Vị trí của chi nhánh rất thuận lợi cho sự phát triển trong tương lai, nhờ vào sự hoàn thiện của khu dân cư mới xung quanh.

ACB Hà Thành có vị trí trụ sở thuận lợi, tạo cơ hội phát triển số lượng khách hàng mới và mở rộng thị phần Ngân hàng tiếp cận nhân viên văn phòng tại các tòa nhà và triển khai dịch vụ tại các đối tác như nhà hàng, cửa hàng trong khu vực Đối tượng khách hàng chủ yếu là những người từ 20-50 tuổi, đa dạng về nghề nghiệp, với nhiều nhà hàng và cửa hiệu phục vụ nhu cầu của họ trong khu vực này.

Ngân hàng ACB Hà Thành, trước đây là chi nhánh Chùa Hà, đã được chuyển đến vị trí mới từ năm 2014 Cơ sở vật chất của trụ sở mới được thiết kế đồng bộ theo mô hình chung của toàn hệ thống ACB, nhằm tạo sự thống nhất về mặt hình ảnh cho các phòng giao dịch và chi nhánh Mô hình mới sử dụng ba màu sắc chủ đạo là xanh lá, xanh biển và trắng, biểu trưng cho ACB, với thiết kế chia ngăn bằng gỗ và kính giữa các bộ phận Điều này mang lại không gian rộng rãi, thoải mái và thu hút cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.

Chi nhánh ACB Hà Thành hiện có khoảng 40 nhân viên trẻ tuổi, tất cả đều có trình độ đại học trở lên và có ít nhất hai năm kinh nghiệm làm việc Sự nhiệt huyết và chân thành của họ, kết hợp với kiến thức chuyên môn, mang đến cho khách hàng cảm giác thoải mái khi sử dụng dịch vụ Nhân viên luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, giúp họ tránh những sai lầm trong quá trình sử dụng sản phẩm ngân hàng.

Chi nhánh khuyến khích nhân viên tham gia các lớp đào tạo hàng tháng, giúp họ học hỏi kinh nghiệm từ các vị trí khác nhau Sau 2 - 3 năm ở vị trí cũ, nhân viên có cơ hội luân chuyển sang các công việc khác như từ giao dịch viên sang chuyên viên quan hệ khách hàng, hay từ chuyên viên này sang chuyên viên dịch vụ khách hàng Điều này tạo điều kiện cho nhân viên tích lũy nhiều trải nghiệm và phát triển kỹ năng, phù hợp với sở trường và thế mạnh của từng cá nhân.

Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Hà Thành

Vị trí trụ sở chi nhánh tại quận Cầu Giấy mang lại nhiều lợi thế chiến lược, nằm trong khu vực phát triển trọng điểm với sự xuất hiện của các khu dân cư mới và nhiều tòa nhà văn phòng lớn Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng đa dạng mà còn tạo cơ hội cho việc mở rộng công tác và phát triển kinh doanh hiệu quả hơn.

2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Hà Thành.

2.2.1 Danh mục thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh

Ngân hàng ACB, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa với sự tài trợ của IFC, công ty con của Ngân hàng Thế giới Danh mục thẻ của ACB rất đa dạng, mang đến nhiều lựa chọn cho khách hàng với nhiều loại thẻ tín dụng quốc tế khác nhau.

Thẻ tín dụng ACB đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh chóng mà không cần thanh toán ngay lập tức Chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch trước và trả tiền sau trong thời gian miễn lãi từ 45 đến 60 ngày Khách hàng sẽ được trải nghiệm các dịch vụ tiện ích và chỉ cần hoàn tất các bước thẩm định nhanh chóng để sở hữu thẻ tín dụng với hạn mức phù hợp.

Bảng 2 2: Danh mục thẻ tín dụng (trừ Visa) tại ACB - chi nhánh Hà Thành

Số tiền thanh toán tối thiểu

Hạng vàng 70.000.000 VNĐ Ngày 24 hàng tháng

Tối đa 45 ngày Tối đa 60 ngày Tối đa 45 ngày Tối đa 45 ngày Điều kiện đăng ký

KH có thu nhập từ 5-7 triệu trở lên hoặc KH có tài sản bảo đảm.

KH có thu nhập từ 5-7 triệu trở lên hoặc KH có tài sản bảo đảm.

KH có thu nhập từ 5-7 triệu trở lên hoặc KH có tài sản bảo đảm.

KH có thu nhập từ 5-7 triệu trở lên hoặc KH có tài sản bảo đảm.

Thẻ chính: 400.000VNĐ Thẻ phụ:

(Nguồn: Trung tâm thẻ Hà Nội) chính ACB Visa Gold

Hạng thẻ Hạng bạch kim Hạng Vàng

Số tiền thanh toán tối thiểu

Tối đa 60 ngày Tối đa 60 ngày Tối đa 45 ngày Tối đa 45 ngày Điều kiện đăng ký

KH có thu nhập từ 5-7 triệu trở lên hoặc KH có tài sản bảo đảm.

KH có thu nhập từ 5-7 triệu trở lên hoặc KH có tài sản bảo đảm.

KH có thu nhập từ 5-7 triệu trở lên hoặc KH có tài sản bảo đảm.

KH có thu nhập từ 5-7 triệu trở lên hoặc KH có tài sản bảo đảm.

400.000VNĐ không phân loại thẻ.

Bảng 2 3: Danh mục thẻ tín dụng Visa tại ACB - chi nhánh Hà Thành

- Rút tiền mặt tại hơn

14.000 điểm ATM trên toàn quốc có biểu tượng Napas

- Sử dụng thanh toán hóa đơn, mua sắm hàng hóa tại các cửa hàng có biểu tượng Napas trên toàn quốc

- Hạn mức giao dịch trong ngày:

(Nguồn: Trung tâm thẻ Hà Nội)

Ngân hàng ACB - chi nhánh Hà Thành đang mở rộng dòng sản phẩm thẻ của mình bằng cách phát hành thẻ Visa Privilege Signature cho khách hàng tham gia Ngân hàng Ưu tiên, với các điều kiện và tiện ích tương đương thẻ Visa Signature Đồng thời, ngân hàng cũng cung cấp thẻ tín dụng Visa Corporate dành cho khách hàng doanh nghiệp, giúp quản lý dòng tiền hiệu quả, phân tách chi tiêu cá nhân và doanh nghiệp, từ đó thuận lợi cho việc hạch toán thuế.

Các sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa của ACB được liên kết trực tiếp với tài khoản thanh toán của khách hàng, cho phép sử dụng tại tất cả các ATM trên toàn quốc Ngoài ra, thẻ còn được chấp nhận tại các đơn vị có logo Napas, Visa, JCB và MasterCard trên toàn cầu.

Bảng 2 4: Danh mục thẻ ghi nợ tại ACB - chi nhánh Hà Thành

ACB Green kèm với thẻ nhằm thanh toán dịch vụ

Thẻ ghi nợ quốc tế cao cấp được thiết kế dành riêng cho khách hàng ưu tiên, mang đến nhiều tiện ích và ưu đãi đặc biệt phù hợp với từng nhóm khách hàng chuyên biệt.

Chủ thẻ Visa Platinum không chỉ được hưởng các tiện ích thông thường mà còn có cơ hội trải nghiệm nhiều ưu đãi đặc biệt, bao gồm quyền truy cập vào phòng chờ VIP tại sân bay ở hơn 120 quốc gia trên toàn thế giới.

- Hạn mức rút tôi đa/ ngày: 200.000.000VNĐ

- Hạn mức thanh toán/ngày: 200.000.00 0VNĐ

Debit toán, hỗ trợ tư vấn, chơi golf toàn quốc, cùng nhiều tiện ích khác khi chủ thẻ sử dụng

ACB Visa Debit _ - Rút tiền mặt từ hơn một triệu máy ATM trên toàn thế giới có biểu tượng Visa

- Được chấp nhận thanh toán dịch vụ hóa đơn, mua sắm hàng hóa từ hơn ba mươi triệu điểm chấp nhận thanh toán thẻ Visa trên toán thế giới

- Được sử dụng thanh toán trực tuyến

- Chủ thẻ được hưởng các

- Hạn mức rút tối đa/ ngày: 200.000.00 0VNĐ

- Hạn mức thanh toán/ngày: 200.000.00 0VNĐ

ACB JCB Debit - Thẻ ghi nợ quốc tế do tổ chức thẻ JCB và ACB phát hành

- Chủ thẻ được tận hưởng mua

- Hạn mức rút tối đa/ ngày:200.000.000VNĐ

ACB Mastercard Debit triệu điểm chấp nhận trên toàn thế giới có biểu tưởng JCB.

- Sử dụng thanh toán trực tuyến cũng như rút tiền mặt tại các điểm ATM có biểu tượng JCB.

- Chủ thẻ được tận hưởng các chương trình ưu đãi theo từng thời kỳ của ACB như ưu đãi du lịch, học tập tại Nhật Bản.

- Chủ thẻ có thể đăng ký gói hạn mức giao dịch nhằm sử dụng tối đa hạn mức thẻ.

- Là thẻ ghi nợ quốc tế do tô chức MasterCard và AC phát hành

- Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ rút tiền mặt tại ATM có biểu tượng

- Hạn mức rút tối đa/ ngày: 200.000.000 VNĐ

- Hạn mức thanh toán/ngày: 200.000.000 VNĐ

ACB Visa Debit Cashback- Thẻ ghi nợ được kết nối với tài khoản EBiz và ECO+

- Khách hàng được hoàn tiền lên đến 1% cho mọi chi tiêu, tối đa 300.000VNĐ/tháng

- Khách hàng được tặng bảo hiểm khi rút tiền tại ATM trên toàn thế giới.

- Xác thực thông tin chủ thẻ khi tham gia giao dịch, bảo mật an toàn

- Chủ thẻ được hưởng các ưu đãi của ACB và Visa theo từng thời kỳ.

- Phát hành thẻ tốc độ cao sau khi nhận được thông tin đăng ký

- Miễn phí rút tiền mặt tại ATM trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc

(Nguồn: Trung tâm thẻ Hà Nội) c) Thẻ trả trước

Nạp tiền vào Thẻ Trả Trước giúp bạn chi tiêu an toàn mà không cần liên kết trực tiếp với tài khoản ngân hàng Thẻ này linh hoạt và dễ sử dụng tại nhiều điểm chấp nhận cả trong và ngoài nước, mang lại sự tiện lợi cho mọi hoạt động từ mua sắm đến du lịch và du học.

Bảng 2 5: Danh mục thẻ trả trước của ACB - chi nhánh Hà Thành

Số giao dịch tối đa trong ngày

30 lần 20 lần 20 lần 20 lần Điêu kiện đăng ký

KH là công dân Việt Nam hoặc

KH người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam

KH là công dân Việt Nam hoặc

KH người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam

KH là công dân Việt Nam hoặc

KH người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam

KH là công dân Việt Nam hoặc KH người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam Biểu phí - Phí gia nhập:

Platinum/ Vietnam Airline/ Vietnam Airline platinum American

MasterCard World; Visa/Visa Platinum; JCB

Platinum; Visa Signature; JCB Vietnam Airline;

Priority/Platinum Priority; Vietnam Airline Visa Classic/Gold/Pla tinum/Priority

Plus/Ready/Platin um/Vietravel/Pre mier

Visa Platinum debit; Cashback Plus American Express;

UnionPay; thẻ đồng thương hiệu VCB-AEON, Co.op

E-Partner Vpoint/S- card/G-card/C- card; Visa Debit Sakura/EMV USD/Vpoint

F@stAccess Priority; Vietnam Airline Visa Platinum/

Không có Không có Gift card Không có

(Nguồn: Trung tâm thẻ Hà Nội)

So với các ngân hàng thương mại khác như BIDV, Vietinbank và MB, ACB nổi bật với sự đa dạng về thẻ, bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ ACB cung cấp nhiều loại thẻ liên kết với các tổ chức thẻ khác nhau, đi kèm với các tính năng độc đáo, mang đến cho khách hàng nhiều trải nghiệm và ưu đãi phong phú Trong khi đó, danh mục thẻ tín dụng của Techcombank chỉ phát hành thẻ quốc tế thương hiệu Visa, và BIDV chỉ cung cấp thẻ ghi nợ MasterCard, không có sự đa dạng như ACB.

Bảng 2 6: Danh mục thẻ của các ngân hàng khác

Tông số lượng thẻ phát hành

(Nguồn: Trang chủ của BIDV, VCB, TCB, Vietinbank)

ACB nổi bật với danh mục thẻ đa dạng, đặc biệt là thẻ trả trước, có tính năng và công dụng tương tự như thẻ ghi nợ Về biểu phí, ACB cung cấp mức phí cạnh tranh, không cao hơn so với các ngân hàng thương mại khác, và trong một số giao dịch, mức phí còn thấp hơn so với các ngân hàng lớn như Vietcombank hay BIDV.

2.2.2 Số lượng thẻ đã phát hành

ACB chi nhánh Hà Thành, một trong năm chi nhánh lớn của ACB tại Hà Nội, cung cấp các sản phẩm thẻ ngân hàng đa dạng và tiện ích, đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng Sản phẩm thẻ của ACB - chi nhánh Hà Thành luôn được khách hàng tin tưởng và lựa chọn.

Bảng 2 7: Số lượng thẻ phát hành của ACB - chi nhánh Hà Thành ĐVT: chiếc

(Nguồn: Trung tâm thẻ Hà Nội)

Dựa vào số liệu từ bảng, tình hình kinh doanh của chi nhánh hiện tại cho thấy sự tăng trưởng ổn định trong số lượng thẻ phát hành qua các năm, với 4.821 thẻ vào năm 2015, 5.672 thẻ năm 2016, 6.933 thẻ năm 2017, 7.882 thẻ năm 2018 và 8.938 thẻ năm 2019 Thẻ ghi nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 65-70% tổng số lượng phát hành, tiếp theo là thẻ tín dụng, trong khi thẻ trả trước có tỷ trọng nhỏ nhất và mức độ tăng trưởng chậm nhất Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành chủ yếu tập trung vào phát hành thẻ ghi nợ.

Bảng 2 8: Số lượng thẻ đã kích hoạt, không kích hoạt

Tông doanh số thanh toán

(Nguồn: Trung tâm thẻ Hà

Theo bảng thống kê, số lượng thẻ được kích hoạt và sử dụng hàng năm của ACB - chi nhánh Hà Thành chiếm hơn 90% tổng số thẻ phát hành Sự ổn định trong số lượng thẻ sử dụng hàng năm cho thấy nhu cầu thực sự của khách hàng, khi họ đến giao dịch và mở thẻ ACB để đáp ứng nhu cầu cá nhân Tỷ lệ này chứng minh rằng chất lượng thẻ của ACB được khách hàng tin tưởng và ủng hộ.

2.2.3 Doanh số thanh toán thẻ

Doanh số thanh toán thẻ của ngân hàng ACB tại chi nhánh Hà Thành bao gồm cả giao dịch từ ATM và POS, giúp đánh giá chất lượng của các thẻ ngân hàng đang hoạt động trên thị trường, không chỉ những thẻ không được kích hoạt.

Bảng 2 9: Doanh số thanh toán thẻ

(ĐVT: Triệu đồng) định về doanh số thẻ của chi nhánh Năm 2015 là 151.526,4 triệu đồng, năm

2016 là 187.286,9 triệu đồng, tăng hơn 23,6% so với năm 2015; năm 2017 là

231.714.1 triệu đồng, so với năm 2016 thì đã tăng 23,7%; năm 2018 là

278.843,8 triệu đồng, mức độ tăng so với năm 2017 là 20,3%; năm 2019 là

Doanh số thanh toán của Chi nhánh đạt 348.452.2 triệu đồng, tăng 25% so với năm 2018, cho thấy sự ổn định trong hoạt động kinh doanh thẻ Mặc dù có xu hướng tăng trưởng đều từ 20% trở lên qua từng năm, nhưng không có sự tăng trưởng vượt bậc, phản ánh áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng Điều này chỉ ra rằng Chi nhánh cần triển khai nhiều chương trình phát triển doanh số thanh toán thẻ hơn.

Đánh giá chung

Trong những năm qua, dịch vụ thẻ tại ACB - chi nhánh Hà Thành vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh thẻ chủ yếu được đánh giá qua doanh số thanh toán, doanh thu và chi phí, thiếu sự phân tích chi tiết về hiệu quả tài chính thực sự Dù vậy, hoạt động này đã ghi nhận nhiều thành công với số lượng thẻ phát hành và lợi nhuận ngày càng tăng, đồng thời sản phẩm thẻ ngày càng đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

2.3.1.1 Danh mục thẻ đa dạng

Danh mục thẻ trên thị trường hiện nay rất phong phú, bao gồm thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ với nhiều tiện ích độc đáo Các thẻ tín dụng như ACB Visa Signature và Visa Platinum phục vụ cho khách hàng hạng sang với số lượng giao dịch lớn, trong khi thẻ ACB Visa Business hỗ trợ thương nhân với bảo đảm tín dụng từ doanh nghiệp Thẻ ACB Corporate lại dành riêng cho tổ chức pháp nhân, giúp tách bạch chi tiêu cá nhân và doanh nghiệp Bên cạnh đó, danh mục thẻ trả trước cũng rất đa dạng, từ ACB Platinum Travel sang trọng đến các thẻ trả trước của Visa, JCB, và MasterCard, mang đến nhiều lựa chọn cho khách hàng dù tiện ích không khác biệt nhiều so với thẻ ghi nợ.

2.3.1.2 Số lượng thẻ phát hành

Số lượng thẻ ngân hàng phát hành trên thị trường đã tăng trưởng ổn định qua từng năm, với tổng số thẻ phát hành từ 4,821 chiếc vào năm 2015 lên 8,938 chiếc vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 85% Thủ tục phát hành thẻ nhanh chóng và đơn giản là một trong những ưu điểm nổi bật của ngân hàng, góp phần vào sự phát triển khả quan của chi nhánh Những thành tựu đạt được phản ánh nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, hứa hẹn một tương lai phát triển hơn nữa trong những năm tới.

Doanh số thanh toán của chi nhánh Hà Thành đã đạt mức ấn tượng qua các năm, với hệ thống công nghệ hiện đại kết nối tốt giữa chi nhánh, Hội sở và công ty chuyển mạch, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng Doanh số tăng ổn định, không có sự sụt giảm, với hơn 300 tỷ đồng trong năm 2019, cho thấy lượng thẻ lưu thông ngày càng tăng và số lượng thẻ không sử dụng rất ít Khách hàng chọn thẻ ACB với mục đích rõ ràng, không phải chỉ để nhận khuyến mại Điều này chứng tỏ rằng khách hàng tin tưởng và yêu thích sản phẩm thẻ ngân hàng ACB, phù hợp với nhu cầu và khả năng của họ.

2.3.1.4 Đa dạng hóa dịch vụ đi kèm

Dịch vụ thẻ ngân hàng hiện nay rất đa dạng, bao gồm ứng dụng thanh toán SamsungPay, bảo hiểm cho người dùng thẻ, và các ưu đãi độc quyền cho từng thương hiệu như xác thực 3DSecure cho thẻ Visa và Mastercard Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp cổng thanh toán ACB2Pay cho doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng miễn phí cho khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ, cùng nhiều tiện ích khác.

2.3.1.5 Sự rủi ro trong kinh doanh thẻ Điều dễ nhận thấy nhất là về quản lý rủi ro kinh doanh thẻ của chi nhánh

Hà Thành thực hiện quy trình quản lý rủi ro một cách chuyên nghiệp và chặt chẽ, đảm bảo không gây tổn thất cho ngân hàng Rủi ro tín dụng thẻ, đặc biệt là thẻ tín chấp, thường xảy ra do thiếu tài sản bảo đảm, dẫn đến mức độ rủi ro cao Tuy nhiên, ngân hàng luôn xử lý nhanh chóng và yêu cầu khách hàng trả nợ sớm để ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng hơn, bảo vệ lợi ích của ngân hàng.

Rủi ro công nghệ là một trong những rủi ro khó kiểm soát nhất tại chi nhánh ACB, do hệ thống thông tin dữ liệu chung của ngân hàng Tất cả thông tin khách hàng, quy trình phát hành, thẩm định và các sản phẩm thẻ đều phụ thuộc vào hệ thống này Khi xảy ra sự cố, khối công nghệ thông tin sẽ can thiệp để xử lý Mặc dù sự cố hệ thống thường xảy ra trong thời gian ngắn, nhưng chúng không gây ra nhiều tổn thất cho chi nhánh.

2.3.1.6 Doanh thu - chi phí - lợi nhuận

Dịch vụ thẻ của ACB tại chi nhánh Hà Thành đã đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu và lợi nhuận hàng năm của ngân hàng Mặc dù mức tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ chưa cao, nhưng sự tăng trưởng ổn định và đều đặn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai.

Dịch vụ thẻ tại ACB không chỉ tăng cường số lượng tài khoản cá nhân mà còn thu hút khách hàng doanh nghiệp trong việc chi trả lương cho nhân viên Sự phát triển của thẻ tín dụng giúp ngân hàng gia tăng doanh thu từ phí lãi, mở rộng tín dụng bán lẻ và giảm áp lực lên các chỉ tiêu huy động vốn cũng như cho vay ngắn hạn.

2.3.1.7 Sự hài lòng khi sử dụng sản phẩm của khách hàng

Sản phẩm thẻ ngân hàng không chỉ thu hút khách hàng nhờ vào các tiện ích và tính năng hấp dẫn, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác Trong đó, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng chất lượng dịch vụ hoàn hảo Khách hàng thường xuyên giao dịch trực tiếp với nhân viên ngân hàng, và sự hài lòng của họ chủ yếu đến từ sự chuyên nghiệp, tỉ mỉ, cũng như khả năng tư vấn rõ ràng của nhân viên Những ấn tượng tốt mà nhân viên để lại giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp, đặc biệt khi họ đứng trước nhiều lựa chọn khác nhau.

Ngoài yếu tố con người, các yếu tố bên ngoài như không gian sang trọng và quy trình phát hành thẻ nhanh chóng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra trải nghiệm hài lòng cho khách hàng Sự tiện nghi và môi trường giao dịch thân thiện không chỉ thu hút khách hàng mới mà còn giúp giữ chân họ, biến họ thành khách hàng thâm niên của ngân hàng.

2.3.1.8 Thị phần thẻ trên thị trường

Ngân hàng Á Châu (ACB) hiện chỉ nắm giữ thị phần nhỏ trong thị trường thẻ tại Việt Nam, với thương hiệu chưa thu hút được nhiều khách hàng mặc dù các tiện ích và tính năng của thẻ rất đa dạng và hiện đại Thẻ ghi nợ quốc tế của ACB được nhiều khách hàng lựa chọn cho các giao dịch chuyển và nhận tiền quốc tế Tuy nhiên, sản phẩm thẻ tín dụng và thẻ trả trước của ACB vẫn chưa phải là sự lựa chọn ưu việt cho người tiêu dùng Để tăng cường thị phần thẻ, chi nhánh Hà Thành cần xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả hơn.

2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân

Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Hà Thành đang đối mặt với một số thách thức trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ, cả từ nội bộ và bên ngoài, dẫn đến việc hiệu quả hoạt động ngân hàng chưa đạt được như mong muốn Những tồn tại này gây cản trở cho sự phát triển và không tạo ra sức bật cần thiết để gia tăng hiệu quả kinh doanh.

ACB chi nhánh Hà Thành hiện đang có tỷ trọng thẻ ghi nợ chiếm từ 75 - 80% tổng số thẻ phát hành, cho thấy sự tập trung quá mức vào mảng này Mặc dù thẻ tín dụng cũng được phát triển, nhưng chưa có chiến lược rõ ràng để nâng cao tỷ trọng của nó trong tổng số thẻ Hơn nữa, ngân hàng chưa có nhân viên chuyên trách cho thẻ tín dụng, trong khi có tới bốn nhân viên phụ trách thẻ ghi nợ, dẫn đến việc thẻ tín dụng chỉ được xem như một phần trong chỉ tiêu của nhân viên tín dụng mà chưa được chú trọng phát triển.

Khách hàng chưa hài lòng với sự phát triển của mạng lưới ATM và máy POS tại chi nhánh, do số lượng đơn vị chấp nhận thẻ còn hạn chế, cả trong và ngoài khu vực trụ sở Mạng lưới ATM của ngân hàng chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm, trong khi các khu vực ngoại thành và các quận xa trung tâm lại thiếu điểm ATM thuận tiện cho khách hàng.

GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU -

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:16

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w