1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0493 giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tại NHTM CP á châu chi nhánh hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế

89 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 277,03 KB

Cấu trúc

  • 1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG (13)
    • 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (13)
    • 1.1.2 Các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại (13)
  • 1.2 CÔNG CỤ PHÁI SINH (16)
    • 1.2.1 Khái niệm (16)
    • 1.2.2 Lịch sử hình thành thị trường công cụ phái sinh (16)
    • 1.2.3 Các chủ thể tham gia trên thị trường (18)
    • 1.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại (21)
  • 1.3 PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH (33)
    • 1.3.1 Khái niệm phát triển (33)
    • 1.3.2 Phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tiền tệ (33)
  • 1.4 Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÔNG CỤ PHÁI SINH (35)
    • 1.4.1 Đối với khách hàng (35)
    • 1.4.2 Đối với ngân hàng (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI (13)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - (39)
    • 2.2 THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI (42)
      • 2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2011-2013 (42)
      • 2.2.2 Thực trạng kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Á Châu-Chi nhánh Hà Nội (46)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIAO DỊCH NGOẠI TỆ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI ACB -CHI NHÁNH HÀ NỘI (66)
      • 2.3.1 Giao dịch kỳ hạn (67)
      • 2.3.2 Giao dịch hoán đổi (68)
      • 2.3.3 Giao dịch quyền chọn (68)
    • 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH (69)
      • 2.4.1 Kết quả đạt được (69)
      • 2.4.2 Hạn chế (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI (39)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI ĐẾN 202 (72)
    • 3.2 CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG CÁC GIAO DỊCH NGOẠI TỆ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH (73)
      • 3.3.1 Về khách quan (74)
      • 3.3.2 Về phía Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Thành phố Hà Nội (75)
    • 3.4 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI (76)
      • 3.4.1 Những giải pháp ở cấp độ vi mô (76)
      • 3.4.2 Những giải pháp ở cấp độ vĩ mô (83)
    • 3.5 KIẾN NGHỊ (85)
      • 3.5.1 Kiến nghị với Chính phủ (85)
      • 3.5.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (86)
      • 3.5.3 Kiến nghị với Ngân hàng Á Châu (86)
  • KẾT LUẬN (38)

Nội dung

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Khái niệm ngân hàng thương mại

Điều 4 -Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, hiệu lực ngày 01/11/2011 có quy định: ’’Ngân hàng thương mạilà loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận’’.

Các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (Nghiệp vụ nợ)

Là nghiệp vụ tạo các nguồn vốn hoạt động của NHTM, bao gồm: a Vốn điều lệ và các quỹ

Vốn điều lệ là nguồn vốn ban đầu thiết yếu khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, được quy định trong bản điều lệ và phải đạt mức tối thiểu theo luật pháp Tại Việt Nam, vốn điều lệ có thể được cấp phát từ ngân sách nhà nước đối với ngân hàng công hoặc từ các cổ đông trong ngân hàng cổ phần Vốn này chủ yếu được sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định và các phương tiện làm việc Ngoài ra, các ngân hàng thương mại còn có thể sử dụng vốn điều lệ để đầu tư vào liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

Các quỹ của ngân hàng được hình thành khi ngân hàng hoạt động, bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác như khen thưởng, phúc lợi Ngoài ra, ngân hàng còn có các quỹ trích từ chi phí hoạt động như quỹ khấu hao cơ bản và dự phòng rủi ro Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn từ các tổ chức, và tiền gửi tiết kiệm của dân cư, cả không kỳ hạn lẫn có kỳ hạn Ngoài ra, nguồn vốn cũng được tăng cường thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi.

Khi vốn tự có và vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh, ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ các nguồn khác nhau.

Ngân hàng Nhà nước cung cấp các hình thức vay tái cấp vốn, bao gồm chiết khấu và tái chiết khấu các chứng từ có giá, cũng như cầm cố và tái cầm cố các thương phiếu Ngoài ra, ngân hàng còn hỗ trợ vay lại theo hợp đồng tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong việc quản lý nguồn vốn.

- Vay của các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng, hợp đồng mua lại

- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế d Nguồn vốn kh ác

Vốn tiếp nhận từ ngân sách Nhà nước được sử dụng để triển khai các chương trình và dự án theo kế hoạch tập trung của Nhà nước Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn bao gồm vốn cho vay ủy thác và vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ có)

Với nguồn vốn có được, ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau: a Thiết lập dự trữ

Các ngân hàng thương mại không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh mà phải dành một phần dự trữ hợp lý Điều này nhằm đáp ứng các yêu cầu như duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện lệnh rút tiền thanh toán chuyển khoản của khách hàng, chi trả các khoản tiền gửi đến hạn và lãi suất, cũng như đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng và thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng.

Dự trữ của ngân hàng bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại các ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao, đóng vai trò quan trọng trong việc cấp tín dụng.

Các nghiệp vụ tài chính bao gồm cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh và bao thanh toán Ngoài ra, đầu tư tài chính cũng là một phần quan trọng trong hoạt động này.

Ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn ổn định để đầu tư và chia sẻ rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng Các hình thức đầu tư tài chính bao gồm góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của công ty, xí nghiệp, tổ chức tín dụng khác, và mua chứng khoán cùng các giấy tờ có giá trị để thu lợi tức và chênh lệch giá Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng vốn cho các mục đích khác.

Mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và các chi phí khác.

1.1.2.3 Nghiệp vụ trung gian (Dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác) Đây là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận được các khoản hoa hồng và lệ phí như: dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ ủy thác; tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng; nhận quản lý tài sản quý giá theo yêu cầu khách hàng; kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ; mua bán hộ chứng khoán, phát hành hộ cổ phiếu, trái phiếu cho các công ty, xí nghiệp; tư vấn về tài chính, đầu Các nghiệp vụ trên của ngân hàng thương mại không thể tách rời, độc lập nhau mà chúng có mối quan hệ hỗ tương với nhau trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.

CÔNG CỤ PHÁI SINH

Khái niệm

Công cụ phái sinh là những sản phẩm tài chính được phát triển dựa trên các công cụ cơ sở, nhằm mục đích phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận Giá trị của các công cụ phái sinh này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ giá, giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán và lãi suất.

Trên thị trường ngoại hối, có năm nghiệp vụ cơ bản bao gồm giao ngay (spot), kỳ hạn (forward), hoán đổi (swap), giao sau (future) và quyền chọn (option) Trong số này, giao ngay được coi là nghiệp vụ cơ bản, trong khi các nghiệp vụ còn lại được phân loại là phái sinh.

Lịch sử hình thành thị trường công cụ phái sinh

Thị trường hợp đồng tương lai (future) có nguồn gốc từ thời trung cổ, ban đầu tập trung vào các mặt hàng đơn giản như lúa mì và cà phê Các nhà đầu tư tham gia vào việc mua bán hợp đồng tương lai nhằm giảm thiểu rủi ro từ những biến động giá cả trong tương lai Đến thập niên 80 của thế kỷ 20, hợp đồng tương lai trở nên phổ biến và phát triển mạnh mẽ trong các giao dịch thương mại.

Các thị trường forward phát triển sớm chủ yếu là thị trường ngoại hối, hay còn gọi là thị trường liên ngân hàng Sự phát triển nhanh chóng của thị trường này bắt đầu từ đầu thập niên 1970 nhờ vào việc thả nổi các đồng tiền mạnh Thị trường liên ngân hàng bao gồm hàng trăm ngân hàng trên toàn cầu, thực hiện các giao dịch giao sau và kỳ hạn cho chính họ hoặc cho khách hàng.

Swap là một công cụ phái sinh dựa trên việc trao đổi và thực hiện hợp đồng, đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch hoán đổi, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng của các hợp đồng kỳ hạn.

Thị trường quyền chọn bắt đầu hoạt động ở châu Âu và Mỹ từ đầu thế kỷ 18, nhưng đã gặp khó khăn do tham nhũng trong những năm đầu Một số nhà môi giới đã nhận hối lộ để giới thiệu cổ phiếu cho khách hàng Vào đầu những năm 1900, một hiệp hội các công ty được thành lập nhằm kết nối người mua và người bán quyền chọn Đến tháng 4 năm 1973, Chicago Board of Trade đã ra mắt Chicago Board Options Exchange, tạo ra một thị trường mới dành riêng cho giao dịch quyền chọn cổ phiếu, từ đó làm tăng sự phổ biến của thị trường quyền chọn trong cộng đồng nhà đầu tư.

Vào những năm 80 của thế kỷ 20, thị trường quyền chọn ngoại tệ, chỉ số chứng khoán và hợp đồng tương lai đã phát triển mạnh mẽ tại Mỹ Philadelphia là nơi ra đời của giao dịch quyền chọn ngoại tệ đầu tiên.

Các chủ thể tham gia trên thị trường

1.2.3.1 Nhà bảo hộ giá (Hedger)

Công ty Import Co.Ltd đang đối mặt với rủi ro ngoại hối do hợp đồng trị giá 1 triệu USD với thời hạn thanh toán 6 tháng và tỷ giá giao ngay hiện tại là 21.036 VND/USD Nếu USD tăng giá so với VND vào thời điểm thanh toán, công ty có thể chịu tổn thất giao dịch tương ứng với chênh lệch tỷ giá giữa hai thời điểm Để bảo vệ mình khỏi rủi ro này, Import Co.Ltd đã quyết định liên hệ với ngân hàng để mua quyền chọn mua.

- Trị giá quyền chọn (K): 1 triệu USD.

- Phí mua quyền chọn (P) tính trên mỗi đồng ngoại tệ: 20 đồng.

■=> Tổng chi phí mua quyền chọn = 1.000.000* 20 đồng = 20 triệu đồng.

- Kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ.

Thời hạn hiệu lực của quyền chọn là 6 tháng, và Import Co.Ltd đã đầu tư tổng chi phí 20 triệu đồng để mua công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối Dù thời điểm đáo hạn chưa đến, công ty đã dự đoán trước hai khả năng có thể xảy ra khi quyền chọn đáo hạn.

Nếu tỷ giá mua giao ngay sb lớn hơn E = 21.056, doanh nghiệp sẽ quyết định thực hiện quyền chọn mua Khi đó, giá trị khoản phải trả quy ra nội tệ sẽ là V = 1 triệu USD.

*21.056 = 16.010 triệu VND, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng

Việc chi 20 triệu VND để mua quyền chọn đã làm tăng giá trị quy ra nội tệ của khoản phải trả, từ 21.056 triệu VND lên 21.076 triệu VND Nhờ đó, rủi ro ngoại hối được kiểm soát hiệu quả.

Nếu tỷ giá giao ngay sb < E = 21.056, doanh nghiệp sẽ không thực hiện quyền chọn mua mà sẽ mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay Khi đó, giá trị khoản phải trả là V(Sb) = 1 triệu USD X Sb = Sb triệu VND Cần lưu ý rằng doanh nghiệp đã chi 20 triệu VND để mua quyền chọn, do đó giá trị quy ra nội tệ của khoản phải trả tăng lên (Sb + 20) triệu VND Giá trị này chưa được cố định nhưng bị giới hạn tối đa ở mức 21.076 triệu VND, vì Sb < E.

21.056 Do đó, rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát.

Dù tỷ giá giao ngay khi hợp đồng nhập khẩu đến hạn có biến động như thế nào, giá trị thanh toán của hợp đồng này quy ra VND vẫn không vượt quá 21.076 triệu VND.

Các công cụ phái sinh có thể được sử dụng để đầu cơ, và để minh họa cho mục đích này, chúng ta sẽ xem xét tỷ giá EUR/USD tại thời điểm hiện tại.

Ông A dự đoán rằng tỷ giá EUR/USD sẽ tăng từ 1,3446 lên 1,4346 trong tương lai và quyết định mua EUR để đầu cơ Mặc dù việc này tiềm ẩn rủi ro, ông A tin tưởng vào khả năng dự đoán của mình và kỳ vọng lợi nhuận 0,09 USD cho mỗi EUR Để kiếm được 11.250 USD, ông A cần mua 125.000 EUR, tương ứng với 168.075 USD Tuy nhiên, do số tiền lớn, ông A quyết định sử dụng hợp đồng giao sau trị giá 125.000 EUR, chỉ cần ký quỹ 1.962 USD thay vì chi ra toàn bộ số tiền Nếu tỷ giá tăng như dự đoán, tài khoản của ông A sẽ được ghi có hàng ngày dựa trên chênh lệch tỷ giá, còn nếu giảm, ông sẽ bị ghi nợ Nếu tài khoản ký quỹ xuống dưới mức tối thiểu, ông A sẽ phải nạp thêm tiền để tiếp tục giao dịch.

1.2.3.3 Nhà kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage)

Kinh doanh chênh lệch tỷ giá là hoạt động mua ngoại tệ tại một thị trường và bán lại tại thị trường khác, nhằm tận dụng sự chênh lệch tỷ giá Hình thức giao dịch này góp phần cân bằng tỷ giá giữa các thị trường khác nhau, tạo ra cơ hội lợi nhuận cho các nhà đầu tư.

Trên thị trường quốc tế, tỷ giá GBP/USD là 1,5809 - 1,5839 tại New York, USD/EUR là 0,9419 - 0,9487 tại Frankfurt, và GBP/EUR là 1,4621 - 1,4671 tại London Để tận dụng cơ hội kinh doanh từ chênh lệch tỷ giá, nhà kinh doanh sẽ thực hiện các giao dịch phù hợp.

1 Từ New York nhà kinh doanh bán ra 1 triệu USD ở Frankfurt được:

2 Dùng số EUR này để mua GBP ở London được:

3 Bán số GBP vừa mua được ở New York được:

Lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá đạt 14.961,29 USD, với tổng lợi nhuận là 1.014.961,29 USD Mặc dù số lợi nhuận này không lớn, nhưng việc kiếm được trong thời gian ngắn và gần như không có rủi ro khiến nó trở nên rất hấp dẫn.

Lợi nhuận hấp dẫn từ việc giao dịch ngoại tệ thu hút nhiều người tham gia, dẫn đến việc tăng giá EUR so với USD ở Frankfurt do nhu cầu mua vào, trong khi EUR lại giảm giá so với GBP ở London do nhiều người bán Cuối cùng, tại New York, GBP giảm giá so với USD khi nhiều người bán GBP để lấy USD Kết quả là, cơ hội kinh doanh chênh lệch giá kết thúc, tạo ra sự quân bình tỷ giá giữa ba khu vực thị trường.

Chi phí giao dịch và rào cản giữa các thị trường là những yếu tố thực tế ảnh hưởng đến việc thực hiện giao dịch kinh doanh chênh lệch tỷ giá Điều này khiến cho cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ giá hiếm khi xuất hiện và nếu có, chúng chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn.

Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại

1.2.4.1 Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (spot)

Giao dịch hối đoái giao ngay là việc mua bán ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá hiện tại, với việc thanh toán hoàn tất trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận được xác lập.

Tùy thuộc vào tập quán kinh doanh và điều kiện thị trường của từng quốc gia, tỷ giá có thể được niêm yết theo nhiều phương pháp khác nhau Chủ yếu có hai cách niêm yết giá trên thị trường giao ngay, phục vụ cho hai đối tượng khách hàng khác nhau: cách niêm yết kiểu Mỹ và kiểu Âu dành cho các ngân hàng trong thị trường liên ngân hàng, và cách niêm yết trực tiếp cũng như gián tiếp dành cho khách hàng thông thường, không phải là ngân hàng.

Yết giá theo kiểu Mỹ (American term) là phương pháp niêm yết tỷ giá bằng số USD trên mỗi đơn vị ngoại tệ, trong khi yết giá theo kiểu châu Âu (European term) niêm yết tỷ giá bằng số ngoại tệ trên một đơn vị USD.

Yết giá trực tiếp là phương pháp thể hiện giá trị một đơn vị ngoại tệ qua một lượng nội tệ nhất định, trong khi yết giá gián tiếp thể hiện giá trị một đơn vị nội tệ qua một lượng ngoại tệ nhất định Thông thường, các đồng tiền như bảng Anh, đô la Úc và đô la New Zealand thường được yết giá gián tiếp, trong khi yên Nhật, franc Thụy Sĩ, đô la Singapore và nhiều đồng tiền khác, bao gồm cả đồng Việt Nam, thường được yết giá trực tiếp.

Mỹ và Euro vừa yết giá gián tiếp vừayết giá trực tiếp.

Tỷ giá hối đoái luôn liên quan đến hai loại tiền tệ: đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá Đồng tiền yết giá là đồng tiền thể hiện giá trị của nó thông qua một đồng tiền khác, trong khi đồng tiền định giá là đồng tiền được sử dụng để xác định giá trị của đồng tiền yết giá.

Trên thị trường hối đoái giao ngay, ngân hàng và khách hàng thực hiện mua bán ngoại tệ mà không thu phí giao dịch hay hoa hồng, thay vào đó, họ dựa vào chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang trải chi phí và tạo lợi nhuận Mức chênh lệch này có thể cao hoặc thấp, tùy thuộc vào quy mô giao dịch và sự biến động của giá trị ngoại tệ Để so sánh với các loại chi phí giao dịch khác, chênh lệch tỷ giá thường được xác định theo tỷ lệ phần trăm.

Tỷ giá bán - Tỷ giá mua Chênh lệch (%) = - X 100

Tỷ giá GBP/USD hiện tại là 1,4229 - 1,4246, cho thấy chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán mà khách hàng phải chịu khi giao dịch ngoại tệ với ngân hàng.

Các ngoại tệ phổ biến như USD, GBP, EUR và JPY thường có chênh lệch giá mua bán từ 0,1% đến 0,5%, trong khi các ngoại tệ ít được giao dịch hơn có mức chênh lệch cao hơn Nguyên nhân là do ngân hàng sử dụng chênh lệch này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bù đắp chi phí giao dịch và tạo lợi nhuận Do đó, đối với các ngoại tệ có giao dịch hạn chế hoặc trong thời gian tỷ giá biến động mạnh, ngân hàng thường duy trì chênh lệch giá lớn hơn so với các ngoại tệ khác hoặc trong giai đoạn tỷ giá ổn định.

Giao dịch hối đoái giao ngay được ngân hàng sử dụng để đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ ngay lập tức cho khách hàng Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này là không phù hợp với những khách hàng cần thực hiện giao dịch ngoại tệ trong tương lai Để khắc phục vấn đề này, ngân hàng cần phát triển giao dịch hối đoái có kỳ hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách linh hoạt hơn.

1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn (forward)

Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là thỏa thuận giữa hai bên về việc mua bán một lượng ngoại tệ với mức giá đã được xác định, và việc thanh toán sẽ diễn ra trong tương lai.

Tỷ giá có kỳ hạn được niêm yết theo hai phương thức chính: yết giá outright và yết giá swap Yết giá outright là giá của một đồng tiền so với một số đơn vị của đồng tiền khác.

Tỷ giá swap được xác định và thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm hiện tại, nhưng sẽ được áp dụng cho các giao dịch trong tương lai Tỷ giá này chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn bản giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay Swap thường được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng, tức là trong các giao dịch giữa các ngân hàng.

Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá được xác định tại thời điểm hiện tại nhưng áp dụng cho các giao dịch ngoại tệ trong tương lai Tỷ giá này được tính toán dựa trên tỷ giá giao ngay và lãi suất thị trường, đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn.

- F: là tỷ giá có kỳ hạn.

- S: là tỷ giá giao ngay.

- rd: là lãi suất của đồng tiền định giá.

- ry: là lãi suất của đồng tiền yết giá.

Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau:

Công thức (1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất

Lý thuyết parity lãi suất (IRP) cho rằng chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia cần được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền, nhằm ngăn cản việc kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất qua hợp đồng có kỳ hạn Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại thường áp dụng công thức gần đúng của lý thuyết này.

Ta có thể viết lại công thức (1) nhu sau:

Vì lãi suất ry thường nhỏ, ta có thể xấp xỉ 1 + ry ~ 1, dẫn đến công thức F = s + S(rd - Γy) Lãi suất này được tính theo phần trăm một năm Khi chuyển đổi lãi suất sang đơn vị phần trăm cho kỳ hạn n ngày trong năm 360 ngày, ta sẽ có một công thức khác.

PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH

Khái niệm phát triển

Phát triển được hiểu là quá trình tăng trưởng và tiến bộ của một sự vật hay hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm sự mở rộng về quy mô và cải thiện về cấu trúc cũng như chất lượng.

Phát triển là khái niệm thể hiện sự tiến bộ, bao gồm những chuyển biến từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Sự xuất hiện của cái mới thay thế cái cũ, trong khi cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu.

Tất cả sự vật và hiện tượng đều không ngừng vận động và phát triển, cả về chất lượng lẫn số lượng, nhằm duy trì sự phù hợp với môi trường xung quanh thường xuyên biến đổi.

Phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tiền tệ

Phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ thông qua các công cụ phái sinh tiền tệ là quá trình mà các ngân hàng thương mại tăng cường nghiên cứu và áp dụng các sản phẩm phái sinh tiền tệ Mục tiêu là tích cực sử dụng những sản phẩm này trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và cung cấp chúng đến tay khách hàng.

Để đánh giá kết quả phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng công cụ phái sinh tiền tệ, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần nhận thức rằng sản phẩm của họ thường giống nhau, đặc biệt trong việc sử dụng công cụ phái sinh Các công cụ này phải tuân thủ quy định quốc tế và Việt Nam Do đó, để tạo sự khác biệt, NHTM không chỉ cạnh tranh về giá mà còn cần nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm mang lại tiện ích và sự thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Một số tiêu chí đánh giá kết quả phát triển sản phẩm:

Đánh giá kết quả về số lượng dựa trên việc ghi nhận số sản phẩm được cung cấp và chấp nhận bởi thị trường Số lượng sản phẩm được chấp nhận phản ánh tính phù hợp và mức độ thâm nhập thị trường, từ đó cho thấy quy mô áp dụng và khả năng phát triển của sản phẩm trong giai đoạn tiếp theo.

- Đánh giá về chất luợng: dựa trên 2 yếu tố

Để chiếm lĩnh thị trường, sản phẩm cần đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng trong môi trường hiện tại Việc này không chỉ giúp sản phẩm có chỗ đứng vững chắc mà còn tạo cơ hội để chiếm lĩnh thị phần một cách hiệu quả.

Thị trường ngân hàng hiện nay đang trở nên đa dạng và cạnh tranh hơn bao giờ hết, với sự xuất hiện liên tục của các sản phẩm mới phong phú Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần cung cấp sản phẩm-dịch vụ có chất lượng tốt và ngày càng hoàn thiện, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

- Đánh giá kết quả về rủi ro đối với ngân hàng:

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy sản phẩm lý tưởng là sản phẩm có khả năng sinh lợi cao nhưng đi kèm với mức rủi ro thấp có thể chấp nhận Để phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, việc sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ là cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đồng thời vẫn đảm bảo mang lại lợi nhuận bền vững.

Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÔNG CỤ PHÁI SINH

Đối với khách hàng

Trong thương mại và đầu tư quốc tế, doanh nghiệp thường phải đối mặt với rủi ro tỷ giá, nơi tỷ giá biến động có thể biến lợi nhuận thành thua lỗ và ngược lại Đặc biệt, nguy cơ thua lỗ thường xảy ra nhiều hơn, vì vậy việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá là cần thiết để bảo toàn thu nhập và chi phí Các giao dịch ngoại hối phái sinh như forward, swap, future và option với chi phí hợp lý giúp doanh nghiệp cố định chi phí và bảo vệ lợi nhuận, đồng thời giảm thiểu tác động từ sự biến động của tỷ giá.

Để đảm bảo thanh toán hàng nhập khẩu, các doanh nghiệp cần chủ động nguồn ngoại tệ Việc không chuẩn bị trước có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngoại tệ, gây chậm trễ trong nhận hàng hoặc phải chịu chi phí cao hơn do mua ngoại tệ với tỷ giá không thuận lợi Do đó, sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh là một giải pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp đảm bảo có đủ ngoại tệ để thanh toán kịp thời cho hàng nhập khẩu.

Kinh doanh dựa trên chênh lệch tỷ giá cho phép doanh nghiệp tận dụng sự biến động của tỷ giá để tạo ra lợi nhuận Doanh nghiệp có thể thực hiện quyền chọn mua hoặc bán (kiểu Mỹ) trước ngày đáo hạn nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường có sự chênh lệch so với tỷ giá quyền chọn, với dự báo rằng xu hướng tỷ giá sẽ thay đổi trong tương lai.

Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường toàn cầu thường phải đối mặt với rủi ro ngoại hối do nguồn thu ngoại tệ không ổn định từ các hoạt động đấu thầu Để bảo vệ lợi nhuận trong trường hợp trúng thầu cung cấp sản phẩm, việc sử dụng giao dịch quyền chọn bán ngoại tệ là một giải pháp hiệu quả Công cụ này giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn tài chính trước những biến động không lường trước trong tỷ giá hối đoái.

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU -

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- Chi nhánh Hà Nội

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, thành lập vào ngày 04/06/1993 theo quyết định số 53/HĐBT của Chính phủ, hoạt động theo luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam Sau nhiều năm nỗ lực vượt qua khó khăn trong cơ chế thị trường, ngân hàng đã không ngừng đổi mới và phát triển, trở thành một trong những ngân hàng thương mại đa năng lớn nhất và hàng đầu tại Việt Nam.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Hà Nội, được thành lập vào ngày 14/12/1993, là chi nhánh đầu tiên của ACB tại miền Bắc Sau hơn 14 năm hoạt động và phát triển, ACB Hà Nội hiện đang là chi nhánh lớn nhất của ACB trong khu vực này.

Thời gian đầu thành lập số lượng nhân viên của ACB Hà Nội chỉ khoảng 20 người, đến nay con số này đã khoảng hơn 800 nhân viên.

Từ một điểm giao dịch duy nhất, hiện tại ACB Hà Nội 24 điểm giao dịch bao gồm: chi nhánh chính và 23 Phòng giao dịch.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Hà Nội

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh

Ngoài các phòng giao dịch trực thuộc, ACB - Hà Nội được chia làm hai mảng: Mảng kinh doanh và mảng hỗ trợ kinh doanh.

Mảng Hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng : Phòng Kế toán và Phòng

Mảng kinh doanh được tổ chức theo đối tượng khách hàng bao gồm hai phòng: Phòng Khách hàng Cá nhân và Phòng Khách hàng Doanh nghiệp Mỗi phòng hoạt động như một “Chi nhánh ngân hàng con”, với các bộ phận nghiệp vụ tiền gửi, dịch vụ khách hàng và tín dụng riêng biệt, phục vụ hiệu quả cho từng nhóm khách hàng.

Tại các PGD trực thuộc cơ cấu tổ chức chia thành 2 bộ phận chính: Bộ phận giao dịch ngân quỹ và bộ phận tín dụng.

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội

Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội hoạt động đa dạng trong lĩnh vực ngân hàng thương mại, bao gồm huy động vốn từ khách hàng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng Ngân hàng cũng sử dụng vốn để cung cấp tín dụng, đầu tư và hùn vốn liên doanh Các dịch vụ trung gian như thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh và bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng cũng được cung cấp Ngoài ra, ngân hàng còn kinh doanh ngoại tệ và vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, cùng với việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.

Chi nhánh ACB Hà Nội đã chủ động tìm kiếm các giải pháp huy động vốn hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh Đồng thời, chi nhánh cũng triển khai thành công các dịch vụ thanh toán quốc tế và khai thác đa dạng các loại ngoại tệ phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu Những nỗ lực này đã giúp ACB Hà Nội nhanh chóng xây dựng được lòng tin từ nhiều khách hàng.

Các dịch vụ tiện ích mở rộng bao gồm bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng nội địa, tư vấn thanh toán quốc tế, dịch vụ ngân quỹ, SMS banking, Mobile banking, Internet banking, và VN Top up, nhằm mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và gia tăng doanh thu dịch vụ.

Đến cuối năm 2013, tổng huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 6.098 tỷ đồng, trong khi dư nợ cho vay khách hàng là 4.233 tỷ đồng và tổng lợi nhuận trước thuế đạt 121 tỷ đồng.

ACB-Hà Nội không chỉ đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh chung của ACB mà còn giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động của ngân hàng tại miền Bắc, bao gồm hỗ trợ các chi nhánh khác trong tuyển dụng, đào tạo và mở rộng mạng lưới.

THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI

Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2011-2013

Trong ba năm qua, tốc độ tăng trưởng dư nợ đã trải qua nhiều biến động, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế khu vực Năm 2011, tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạt 0.8%, nhưng trong giai đoạn khủng hoảng năm 2012, dư nợ vẫn duy trì ở mức 4.091.400 triệu đồng Đến năm 2013, dư nợ đã tăng lên 4.233.282 triệu đồng, chủ yếu nhờ vào các yếu tố tích cực trong nền kinh tế.

2013 chịu ảnh hưởng của gói kích cầu của chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ theo thời gian: 5.070.0

Dư nợ Trung, dài hạn 5.045.0

Tỷ lệ so với năm trước (%) 9 -46.2 398

Tiền gửi có kỳ hạn 6.276.8

Tiền gửi không kỳ hạn 1.836.7

1 Thanh toán xuất nhập khẩu

2 Doanh số chi trả kiều hối Õ8" L2^ 2.9

3 Doanh số chi trả Western Union 0.9 L9^ 1.6

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2011, 2012, 2013- ACB- CNHà Nội)

Trong ba năm qua, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng đã trải qua nhiều biến động Năm 2011, nguồn vốn tăng trưởng đáng kể với mức 9% Tuy nhiên, vào năm 2012, kinh tế gặp khủng hoảng, đặc biệt là sự kiện thay đổi bộ máy điều hành tại ACB vào tháng 08, đã ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý khách hàng, khiến tốc độ tăng trưởng vốn huy động giảm mạnh 46,2%, chỉ còn 4.362.580 triệu đồng Đến năm 2013, ACB đã dần khôi phục uy tín và vị thế, với vốn huy động tăng trưởng mạnh mẽ trở lại, đạt mức tăng 39,8%.

Ngân hàng đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc huy động vốn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu Dù vậy, tổng vốn huy động của ngân hàng vẫn duy trì ở mức cao.

Chất lượng thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền ra nước ngoài luôn được duy trì ở mức cao, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho khách hàng Đội ngũ chăm sóc khách hàng không chỉ tiếp nhận và giải quyết nhu cầu một cách nhiệt tình mà còn tổ chức nhận chứng từ ngoài giờ và trực tiếp tại đơn vị xuất khẩu, đồng thời tư vấn thanh toán quốc tế cho doanh nghiệp.

Bảng 2.2 cho thấy doanh số hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 2011 đến 2013, với đơn vị tính là triệu USD Giao dịch thanh toán ngày càng gia tăng trong các thành phần kinh tế cả địa phương lẫn toàn quốc, dẫn đến sự phức tạp và khẩn trương trong công tác thanh toán vốn Trong bối cảnh này, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế.

Nội đã thực hiện quy trình thanh toán đặc biệt vào cuối năm một cách hiệu quả, không để xảy ra chậm trễ hay sai sót, từ đó củng cố uy tín của Chi nhánh đối với khách hàng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội luôn đặt khách hàng lên hàng đầu, đặc biệt trong dịch vụ thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp Với khối lượng giao dịch lớn, chi nhánh cam kết thực hiện đúng quy trình thu chi và vận chuyển tiền, đảm bảo an toàn cho quỹ và tài sản chung Năm 2011, tổng thu tiền mặt đạt 2,93 nghìn tỷ đồng, tăng gần 800 tỷ so với năm 2012 và khoảng 1.000 tỷ so với năm 2013 Bộ phận ngân quỹ đã phát hiện nhiều tiền giả và trả lại tiền thừa cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định, tổ chức điều hòa tiền mặt hiệu quả, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống.

2.2.2 Thực trạng kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Á Châu-Chi nhánh

2.2.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng ACB

Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2012 và

- Lợi nhuận đạt 15,34 tỷ đồng, đứng thứ 2/5 khu vực toàn hệ thống, đóng góp 14% tổng lợi nhuận KDNT của hệ thống Tăng 12,18% so với cùng kỳ 2012.

- 70,03% chỉ tiêu cả năm 2013 đuợc hoàn thành.

- 28/88 đơn vị vuợt chỉ tiêu năm 2013 Các CN khu vực Hải Phòng, Hà Nội và Miền Bắc khác đều đạt chi tiêu.

- Tình hình kinh doanh của khu vực biến động qua từng tháng và có xu huớng tăng.

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận Kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn Hà Nội

Lợi nhuận KDNT trên địa bàn Hà Nội

■ Chi nhánh HN ■ Chi nhánh Chùa hà ■ Chi nhánh Cửa Nam BChi nhánh Thăng Long

Tại Hà Nội, ACB-HN đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh số giao dịch qua từng năm, hiện chiếm 42% lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ trên toàn địa bàn Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong khu vực.

Năm Doanh sô kỳ hạn

24,3 6 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc vận dụng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ACB-HN cũng rất hiệu quả.

2.2.2.2 Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn a Thực trạng các giao dịch ngoại tệ kỳ hạn tại ACB-HN

Kể từ khi ra đời vào năm 1993, giao dịch ngoại tệ kỳ hạn tại ACB-HN đã chứng kiến sự tăng trưởng liên tục với doanh số giao dịch tăng từ 7,55% đến 40,40% hàng năm Sự thay đổi quan trọng nhất diễn ra sau Quyết định 648/2004/QĐ-NHNN, quy định phương pháp tính tỷ giá kỳ hạn, thay thế cho việc công bố mức gia tăng tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước.

Mặc dù Quyết định số 648 của Ngân hàng Nhà nước đã cải thiện cách xác định tỷ giá kỳ hạn, tỷ lệ doanh số giao dịch kỳ hạn trên doanh số giao ngay vẫn chỉ đạt khoảng 8-12% Năm 2011, tỷ lệ này cao nhất chỉ đạt 12,45% Đồng thời, tỷ lệ doanh số giao dịch kỳ hạn trên tổng doanh số giao dịch ngoại tệ của ngân hàng cũng ở mức thấp, khoảng 6-9%.

Trong 3 năm trở lại đây (2011 - 2013) doanh số giao dịch ngoại tệ cũng có nhiều sự thay đổi, năm 2012 do tác động của sự kiện thay đổi ban lãnh đạo ngân hàng đã tác động đến chính sách và chiến luợc kinh doanh của ngân hàng, hạn chế cho vay ngoại tệ làm ảnh huởng đến nhu cầu xuất nhập khẩu của Khách hàng, từ đó dẫn tới doanh số giao dịch ngoại tệ giảm sút, tuy nhiên đến năm 2013 khi ngân hàng quay trở lại quỹ đạo, các chính sách lại đuợc thay đổi, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu do đó giao dịch ngoại tệ lại tăng truởng mạnh.

Bảng 2.3: Doanh số giao dịch ngoại tệ tại ACB-HN từ năm 2004-2013 Đơn vị tính: triệu USD

(Nguôn: Báo cáo tông hợp của Ngân hàng TMCP A Châu-CN HN)

Bảng 2.4: Tỷ lệ doanh số kỳ hạn so với doanh số giao ngay và tổng doanh số giao dịch tại ACB-HN từ năm 2004 - 2013 Đơn vị tính: triệu USD

(Nguôn: Báo cáo tông hợp của Ngân hàng TMCP Á Châu-CN HN )

Theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN, các ngân hàng thương mại được phép giao dịch kỳ hạn với tổ chức kinh tế và cá nhân, trong đó ACB-HN chủ yếu giao dịch với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Các kỳ hạn phổ biến là 7 ngày, với doanh nghiệp bán kỳ hạn cho ngân hàng từ hoạt động xuất khẩu Tình trạng này kéo dài và có xu hướng tiếp tục, đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp nhập khẩu có cần hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro hối đoái hay không, cũng như khả năng cung cấp hợp đồng của ACB-HN và vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc kiểm soát rủi ro tỷ giá cho nhà nhập khẩu.

Khối lượng nhập khẩu của doanh nghiệp ngày càng tăng, dẫn đến nhu cầu ngoại tệ cho thanh toán lớn, đặc biệt là đối với các hợp đồng trả chậm cần hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro ngoại hối Nguồn lực ngoại tệ của ACB-HN cũng đáng kể, nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng Tỷ giá giao ngay do Ngân hàng Nhà nước công bố dựa trên cung cầu ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng, với biên độ dao động do Ngân hàng Nhà nước quy định theo từng thời kỳ Do đó, các giả thiết trước đó không còn phù hợp, và vấn đề hiện tại là tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện hợp đồng kỳ hạn.

Bảng 2.5: Doanh số giao dịch kỳ hạn và các tỷ lệ tại ACB - HN b Thực trạng cách tính tỷ giá

Trước đây, tỷ giá trong giao dịch kỳ hạn và hoán đổi được xác định dựa trên tỷ giá giao ngay cộng với mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định Tỷ giá giao ngay được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước với một biên độ dao động, trong khi mức gia tăng tỷ giá giao dịch kỳ hạn được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tỷ giá giao ngay, cụ thể cho từng loại kỳ hạn và thay đổi theo thời gian Phân tích cho thấy, tỷ giá kỳ hạn luôn cao hơn tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch, điều này không khuyến khích sự phát triển của giao dịch kỳ hạn, nguyên nhân chủ yếu là do lựa chọn lãi suất không phù hợp.

Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN đã cải tiến cách tính tỷ giá kỳ hạn, cho phép tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ Tỷ giá kỳ hạn không được vượt quá tỷ giá giao ngay tại thời điểm ký hợp đồng, cộng với chênh lệch lãi suất giữa VND và USD, cũng như kỳ hạn của hợp đồng Mặc dù phương pháp tính này chính xác hơn nhờ vào lãi suất cơ bản của hai đồng tiền, nhưng giao dịch kỳ hạn vẫn chưa phổ biến và chủ yếu vẫn là giao dịch giao ngay.

Căn cứ vào Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN, công thức tính tỷ giá kỳ hạn hình thành như sau:

ACB VND hạn 2 tháng tháng

Công thức tính điểm kỳ hạn: f= S.(Rx-Rc).t

- RT: lãi suất cơ bản VND (%/năm).

- Rc: lãi suất mục tiêu USD (%/năm).

- t: kỳ hạn của giao dịch (năm).

Theo công thức gần đúng ở trên, chúng ta tính được tỷ giá giao dịch kỳ hạn như trong bảng 2.6.

Bảng 2.6: Tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay của ACB-HN tại thời điểm thực hiện giao dịch kỳ hạn Đơn vị tính: VND/USD

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIAO DỊCH NGOẠI TỆ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI ACB -CHI NHÁNH HÀ NỘI

CỤ PHÁI SINH TẠI ACB -CHI NHÁNH HÀ NỘI

Các giao dịch ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn tiền tệ tại ACB-HN đã có sự phát triển nhất định, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giao dịch ngoại tệ của ngân hàng Trong khi đó, giao dịch giao ngay vẫn chiếm ưu thế với tỷ lệ 80% Mỗi loại hình giao dịch đều có những hạn chế riêng, ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch.

Doanh số giao dịch kỳ hạn của ACB-HN đã tăng trưởng liên tục từ năm 1998 đến nay, cho thấy tầm quan trọng của giao dịch ngoại tệ kỳ hạn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việc áp dụng giao dịch kỳ hạn tại ACB-HN không chỉ cần thiết mà còn mang lại hiệu quả cao.

- Góp phần giúp ACB-HN và các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro ngoại hối một cách hiệu quả.

Tạo thêm một kênh cung cấp ngoại tệ với rủi ro tỷ giá được bảo hiểm giúp doanh nghiệp nhập khẩu chủ động trong việc thanh toán hàng hóa Điều này cho phép các doanh nghiệp xác định chi phí cố định trước, từ đó giảm thiểu rủi ro tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tỷ trọng doanh số giao dịch kỳ hạn trong tổng doanh số giao dịch ngoại tệ vẫn còn khiêm tốn, với tỷ lệ giao dịch kỳ hạn so với giao ngay chỉ đạt khoảng 8% đến 15% Năm 2011, tỷ lệ này cao nhất chỉ đạt 15.73% Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh số giao dịch kỳ hạn trên tổng doanh số giao dịch ngoại tệ của ngân hàng cũng chỉ dao động từ 6% đến 12%.

- Cách tính tỷ giá chưa phù hợp bằng chứng là với cách tính của ACB-

Hiện nay, tỷ giá kỳ hạn tại HN luôn cao hơn tỷ giá giao ngay, dẫn đến việc các doanh nghiệp chỉ thực hiện giao dịch bán kỳ hạn cho ngân hàng Điều này khiến cho doanh số mua kỳ hạn của ACB-HN chiếm khoảng 90% tổng doanh số giao dịch kỳ hạn.

- Các doanh nghiệp không thường xuyên sử dụng giao dịch kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Ngân hàng Nhà nước có thể tạo ra một kênh cung ứng tiền hiệu quả, giúp ACB-HN có nguồn vốn VND khi cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh ngân hàng này đang dư thừa vốn ngoại tệ.

ACB-HN được trang bị một công cụ hữu ích để thực hiện các giao dịch hoán đổi với ngân hàng nước ngoài, giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro tỷ giá.

Giao dịch hoán đổi ngoại tệ tại ACB-HN chỉ được phép thực hiện bởi các tổ chức kinh tế, trong khi các tổ chức khác và cá nhân không được sử dụng loại hình giao dịch này.

- Ngân hàng Nhà nước không khuyển khích ACB-HN sử dụng loại hình giao dịch này vì e ngại việc lợi dụng công cụ này để đầu cơ.

- Tỷ giá hoán đổi rất cao nên không khuyến khích được giao dịch này pháttriển.

- Kết quả bước đầu rất khả quan, điều này có thể nhận thấy thông qua doanh số giao dịch được thực hiện.

- Là một công cụ rất linh hoạt giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá rất hiệu quả.

Quy định pháp lý về quyền chọn rất linh hoạt, cho phép mọi đối tượng tham gia giao dịch mà không cần chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ khi thực hiện hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ.

- Phí quyền chọn cao nên chưa khuyến khích được giao dịch này phát triển.

ACB-HN hiện tại chưa thể tự doanh quyền chọn, mà chỉ đảm nhận vai trò trung gian, nhận hoa hồng từ giao dịch giữa khách hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài.

- Các đối tượng khách hàng hầu hết chưa nắm vững về loại hình giao dịch

Hiện nay, vẫn chưa có nhiều văn bản pháp lý quy định và hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện nghiệp vụ này, mặc dù đây là một loại hình giao dịch rất phức tạp.

Các hạn chế hiện tại đã cản trở sự phát triển của thị trường, khiến cho các giao dịch ngoại hối phái sinh chủ yếu được sử dụng như một phương tiện để mua ngoại tệ, thay vì phục vụ mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] . David Cox (1997), “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại
Tác giả: David Cox
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
[2] . Fredic S.Mishkin (1994), “Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính
Tác giả: Fredic S. Mishkin
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1994
[5] . Giáo trình Tài chính Quốc tế (2006), Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê), NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính Quốc tế
Nhà XB: Học viện Ngân hàng
Năm: 2006
[7] . Ngân hàng TMCP Á Châu, “Báo cáo tổng kết năm 2006, 2007,2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 của TMCP Ả Châu - Chi nhánh Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm 2006, 2007,2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 của TMCP Ả Châu - Chi nhánh Hà Nội
Tác giả: Ngân hàng TMCP Á Châu
[8] . Ngân hàng TMCP Á Châu, “Định hướng và chiến lược phát triển Ngân hàng TMCP Á Châu đến năm 2020 ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng và chiến lược phát triển Ngân hàng TMCP Á Châu đến năm 2020
Tác giả: Ngân hàng TMCP Á Châu
[9] . Peter S. Rose (2001), “Quản trị Ngân hàng Thương mại”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị Ngân hàng Thương mại”
Tác giả: Peter S. Rose
Nhà XB: NXB Tàichính
Năm: 2001
[10] . Tạp chí thông tin Ngân hàng Á Châucác số 211, 257, 261năm 2013.[11] . Thư viện Pháp luật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí thông tin Ngân hàng Á Châu
Năm: 2013
[3] .Giáo trình Thị trường Tiền tệ (2002), Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê Khác
[4] . Giáo trình Nghiệp vụ Kinh doanh Ngoại hối (2008), Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
[12] . Giáo trình Tín dụng xuất nhập khẩu - thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - NXB Thống kê), NXB Thống kê, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Tình hình kinh doanh của khu vực biến động qua từng tháng và có xu huớng tăng. - 0493 giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tại NHTM CP á châu chi nhánh hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
nh hình kinh doanh của khu vực biến động qua từng tháng và có xu huớng tăng (Trang 47)
Bảng 2.3: Doanh số giaodịch ngoại tệ tại ACB-HN từ năm 2004-2013 - 0493 giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tại NHTM CP á châu chi nhánh hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.3 Doanh số giaodịch ngoại tệ tại ACB-HN từ năm 2004-2013 (Trang 48)
Bảng 2.4: Tỷ lệ doanh số kỳ hạn so với doanh số giao ngay và tổng doanh số giao dịch tại ACB-HN từ năm 2004 - 2013 - 0493 giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tại NHTM CP á châu chi nhánh hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.4 Tỷ lệ doanh số kỳ hạn so với doanh số giao ngay và tổng doanh số giao dịch tại ACB-HN từ năm 2004 - 2013 (Trang 50)
Bảng 2.5: Doanh số giaodịch kỳ hạn vàcác tỷ lệ tại ACB-HN - 0493 giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tại NHTM CP á châu chi nhánh hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.5 Doanh số giaodịch kỳ hạn vàcác tỷ lệ tại ACB-HN (Trang 51)
Bảng 2.6: Tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay của ACB-HN tại thời điểm thực hiện giao dịch kỳ hạn - 0493 giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tại NHTM CP á châu chi nhánh hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.6 Tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay của ACB-HN tại thời điểm thực hiện giao dịch kỳ hạn (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w