1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0566 hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh ninh bình luận văn thạc sỹ kinh tế

122 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Ninh Bình
Tác giả Vũ Minh Ngọc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phi Lân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 295,09 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TẮT

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

    • CHƯƠNG 1

  • CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1.1. Khái niệm Dự án đầu tư.

    • 1.1.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư

    • 1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư

    • 1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các Ngân hàng Thương mại

    • 1.3.1. Khái niệm hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư

    • 1.3.2. Nội dung hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư

    • 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư

    • 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức

      • 2.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Ninh Bình

      • 2.1.3. Hoạt động tài trợ thương mại

      • Hoạt động thanh toán quốc tế

      • 2.1.4. Các hoạt động khác

      • Kế toán giao dịch

      • 2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh

      • Diễn giải quy trình

      • 2.2.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Ninh Bình

      • 2.2.3. Mức độ hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Ninh Bình

      • 2.3.1. Thông tin cơ bản và đề nghị của khách hàng

      • 2.3.2. Kết quả thẩm định

      • Dự kiến tiến độ đầu tư:

      • 2.3.3. Kết luận và đề xuất

      • 2.4.1 Kết quả đạt được

      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng chung

      • 3.1.2. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay

      • 3.2.1. Hoàn thiện phương pháp thẩm định

      • 3.2.2. Cải tiến công tác tổ chức, điều hành hoạt động thẩm định

      • 3.2.3 Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin thẩm định

      • 3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên thẩm định

      • 3.2.5 Tổ chức đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay sau tài trợ vốn

      • 3.2.6. Nâng cao nhận thức về vai trò hoạt động thẩm định tài chính dự án cho vay

      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ, các Bộ ngành và chính quyền địa phương

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Dự án đầu tư

Khái niệm Dự án đầu tư

Hiện tại, chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh về dự án đầu tư, vì nó được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau Qua thời gian, quan niệm về dự án đầu tư đã có sự phát triển và thay đổi.

Theo các nhà kinh tế học hiện đại, dự án đầu tư được định nghĩa là một tập hợp các hoạt động cụ thể nhằm tạo ra một thực tế mới, thực hiện một cách có phương pháp dựa trên các nguồn lực nhất định.

Tại Việt Nam, khái niệm "Dự án đầu tư" được quy định trong Nghị định 52/1999 NĐ-CP, định nghĩa rằng dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn nhằm tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất Mục tiêu của dự án là đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định, chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp.

DAĐT là một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết, hệ thống hóa các hoạt động và chi phí theo kế hoạch, nhằm đạt được những kết quả và mục tiêu cụ thể trong tương lai.

DAĐT là một chuỗi các hoạt động liên kết chặt chẽ với nhau, nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định trước Những hoạt động này được thực hiện dựa trên các nguồn lực cụ thể, bao gồm thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế và tài chính.

Trong quy trình thẩm định cho vay của ngân hàng, dự án đầu tư được định nghĩa là một tập hợp các đề xuất nhằm bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng cụ thể Mục tiêu của dự án là đạt được sự tăng trưởng về số lượng và cải tiến chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm các thành phần chính như sau:

Khi thực hiện dự án, cần xác định rõ các mục tiêu đạt được, bao gồm lợi ích cho đất nước và cho chủ đầu tư Những mục tiêu này nên được thể hiện qua các kết quả cụ thể như tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động và mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.

Dự án cần xác định rõ các hoạt động cụ thể, bao gồm địa điểm, thời gian hoàn thành và các bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện Những hoạt động này phải liên kết chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo thành công cho dự án, đồng thời diễn ra trong một môi trường không chắc chắn, phản ánh bối cảnh tương lai chứ không phải hiện tại.

Các nguồn lực là yếu tố thiết yếu để thực hiện một dự án, bao gồm vật chất, tài chính và con người Việc xác định rõ ràng các nguồn lực cần thiết sẽ giúp tổng hợp vốn đầu tư cho dự án Mỗi dự án đều phải hoạt động trong giới hạn về nguồn lực, điều này ảnh hưởng đến khả năng triển khai và thành công của dự án.

Dựa trên thông tin và lý thuyết về dự án đầu tư, cùng với kinh nghiệm thẩm định cá nhân và góc nhìn từ ngân hàng thương mại, tác giả trình bày quan điểm về dự án đầu tư và quy trình thẩm định dự án đầu tư.

Dự án đầu tư bao gồm các báo cáo, thẩm định và đề xuất của doanh nghiệp, nhằm cụ thể hóa kế hoạch đầu tư Đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp thu xếp nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư liên quan đến dự án.

Các giai đoạn của dự án đầu tư

Quá trình từ ý tưởng đến hoàn thành dự án được chia thành ba giai đoạn chính: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả Mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc diễn ra song song và tuần tự, tạo nên một chu trình liên tục và phức tạp.

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư đóng vai trò then chốt trong việc xác định thành công hay thất bại của các giai đoạn tiếp theo, đặc biệt là trong giai đoạn vận hành và tối ưu hóa kết quả đầu tư.

> Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

Giai đoạn 1 có quy trình như sau:

Sơ đồ 1.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đặt nền tảng cho sự thành công hay thất bại của các giai đoạn tiếp theo, đặc biệt là trong giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.

Nghiên cứu cơ hội đầu tư là quá trình phân tích các khả năng và điều kiện cần thiết để nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định cơ hội đầu tư tối ưu nhất cho nhà đầu tư.

Nghiên cứu tiền khả thi là bước đầu tiên trong việc đánh giá cơ hội đầu tư, bao gồm các yếu tố như thị trường, tài chính và kinh tế - kỹ thuật Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ tổng quan, không đi sâu vào chi tiết từng vấn đề Các yếu tố được xem xét ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến tác động của những yếu tố bất định, do đó, các kết quả tính toán chỉ mang tính ước lượng sơ bộ.

Nghiên cứu khả thi là bước quyết định trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư, yêu cầu chủ đầu tư thực hiện một nghiên cứu chi tiết và toàn diện về các yếu tố như thị trường, tài chính, kinh tế và kỹ thuật Điều quan trọng là nghiên cứu khả thi cần diễn ra trong trạng thái động, xem xét các yếu tố bất định có thể ảnh hưởng đến từng khía cạnh của dự án đầu tư.

Nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi có nội dung tương đồng, nhưng khác biệt ở tính chất và mức độ chi tiết của quá trình nghiên cứu.

Thẩm định đầu tư là bước quan trọng để quyết định có thực hiện dự án hay không, dựa trên kết quả nghiên cứu khả thi Chất lượng và độ chính xác của nghiên cứu đóng vai trò then chốt trong giai đoạn này Tổng chi phí chuẩn bị đầu tư thường chiếm từ 0.5-15% tổng vốn đầu tư vào dự án Việc chuẩn bị đầu tư hiệu quả sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc sử dụng vốn còn lại, giúp dự án triển khai thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn và tối đa hóa nguồn lực dự kiến.

> Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu tư.

Sau khi có Quyết định đầu tư, bước tiếp theo là cụ thể hóa nguồn vốn và hình thành vốn đầu tư để triển khai dự án Giai đoạn này tập trung vào việc thực hiện các hoạt động xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, tạo tiền đề cho dự án tiến vào giai đoạn cuối cùng Các bước chính trong giai đoạn này bao gồm việc xác định và huy động nguồn vốn cần thiết.

Sơ đồ 1.2: Giai đoạn đầu tư dự án

Trong giai đoạn đầu tư, vốn chi ra rất lớn nhưng chưa sinh lời, chiếm khoảng 85-95% tổng vốn của dự án, do đó thời gian thực hiện dự án trở nên cực kỳ quan trọng Thời gian kéo dài dẫn đến vốn ứ đọng, tổn thất gia tăng và có thể gây thiệt hại cho thiết bị chưa lắp đặt hoặc các công trình đang thi công dở dang Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng công tác chuẩn bị và quản lý quá trình thực hiện các hoạt động đã được xem xét trong dự án.

Giai đoạn 3 của dự án đầu tư là giai đoạn đi vào hoạt động, trong đó sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường Hiệu quả hoạt động phụ thuộc vào việc tổ chức quản lý các kết quả đầu tư, với yêu cầu đảm bảo tính đồng bộ, chất lượng và đúng tiến độ Trong những năm đầu, công suất thực tế thường không đạt cao do tình hình chưa ổn định; năm thứ nhất chỉ đạt khoảng 50% công suất thiết kế, năm thứ hai khoảng 75%, và từ năm thứ ba trở đi, công suất thực tế có thể đạt xấp xỉ 90% công suất thiết kế Việc chuẩn bị và thực hiện đầu tư tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý hiệu quả.

Mối quan hệ giữa ba giai đoạn nghiên cứu là rất quan trọng, vì các công việc không diễn ra độc lập mà liên kết chặt chẽ với nhau Sự đan xen và bổ sung này giúp nâng cao độ chính xác của kết quả nghiên cứu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo.

Thẩm định tài chính dự án đầu tư

Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư

Dự án đầu tư là tài liệu do chủ đầu tư biên soạn trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, tuy nhiên, dù được soạn thảo kỹ lưỡng, nó vẫn mang tính chủ quan và không thể bao quát hết tất cả các khía cạnh liên quan Thực tế, một số ý đồ của nhà đầu tư có thể không được đề cập, dẫn đến việc thiếu sót trong đánh giá và dự tính.

Quyết định đầu tư vào một dự án là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi vốn lớn và thời gian hoàn trả kéo dài, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố thị trường Do đó, chủ dự án và nhà tài trợ cần đánh giá kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định Ngoài ra, dự án đầu tư còn liên quan đến lợi ích của nhiều bên liên quan, vì vậy cần xem xét từ nhiều góc độ để nhận diện lợi ích mà dự án mang lại cho xã hội Để đánh giá tính hợp lý, hiệu quả và khả thi của dự án, cần có quá trình thẩm định độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án Thẩm định dự án là một bước quan trọng để đảm bảo quyết định đầu tư được đưa ra một cách chính xác và có cơ sở.

Thẩm định dự án đầu tư là quá trình mà các cơ quan chức năng, bao gồm nhà nước và tư nhân, tiến hành xem xét một cách khách quan và toàn diện các yếu tố pháp lý cũng như nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả và tính khả thi của dự án Mục tiêu của quá trình này là đưa ra quyết định đầu tư và xác định khả năng hoàn trả vốn đầu tư Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay và ngân hàng, thẩm định tài chính dự án đầu tư được thực hiện qua kỹ thuật phân tích dự án theo các chuẩn mực, nhằm đưa ra kết luận làm căn cứ cho quyết định cấp vốn đầu tư.

Thẩm định dự án đầu tư là một bước quan trọng, giúp phân tích sâu sắc các vấn đề liên quan đến dự án Quá trình này không chỉ làm rõ các khía cạnh của dự án mà còn nâng cao tính chuyên môn, từ đó mang lại những ý nghĩa thiết thực và giá trị cho quyết định đầu tư.

Thẩm định dự án đầu tư là một bước quan trọng, cung cấp những kết quả cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả.

- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn

Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư, cùng với kinh nghiệm và kiến thức sẵn có, chúng tôi sẽ đưa ra những giải pháp bổ sung nhằm nâng cao tính khả thi cho dự án.

Thẩm định dự án đầu tư cung cấp cơ sở vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và khả năng trả nợ của chủ đầu tư từ dự án.

- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.

Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các Ngân hàng Thương mại

Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm các hoạt động đánh giá, phân tích chi phí và lợi ích tài chính dự toán của dự án Qua thẩm định, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về nhu cầu vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án Dựa trên những thông tin này, ngân hàng sẽ quyết định có cho vay hay không.

Thông thường NHTM thẩm định tài chính dự án theo quy trình sau:

Để đảm bảo quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại diễn ra chính xác và thuyết phục, việc xác định nguồn thông tin phân tích là vô cùng quan trọng Các ngân hàng cần thu thập và sử dụng thông tin đa dạng để phục vụ cho công tác thẩm định này.

- Thông tin tài chính: Nắm bắt được hiệu quả tài chính dự án (khả năng thu, chi, trả nợ, nguồn trả )

Thông tin phi tài chính bao gồm tên doanh nghiệp, địa chỉ văn phòng đại diện, danh sách ban giám đốc, số giấy phép đăng ký, cơ cấu vốn pháp định và thông tin tài khoản.

Việc thẩm định dự án một cách nghiêm túc và đúng quy trình sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư và tài trợ hợp lý, từ đó tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

1.2.2.1 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư

Trước khi thẩm định tài chính dự án, NHTM cần đánh giá tình hình tài chính của chủ đầu tư, vì đây là yếu tố quan trọng đảm bảo an toàn tài chính cho dự án Tình hình tài chính của chủ đầu tư được thể hiện qua năng lực tài chính, tình trạng tín dụng, uy tín tín dụng, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn là công việc quan trọng, giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quan về hiện trạng và triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường Tình hình tài chính minh bạch sẽ tạo lòng tin cho ngân hàng, coi đó là nguồn hỗ trợ mạnh mẽ cho dự án, đặc biệt khi dự án gặp khó khăn trong việc trả nợ Để đảm bảo quá trình thẩm định diễn ra hiệu quả, thông tin thu thập phải khách quan, chính xác và đáng tin cậy, từ nhiều nguồn khác nhau như chủ đầu tư, phương tiện truyền thông, tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp có liên quan.

1.2.2.2 Thẩm định tài chính dự án cho vay a Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án cho vay

Vốn đầu tư trong một dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động Những tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu và thu nhập trong suốt vòng đời của dự án Thẩm định vốn đầu tư là quá trình phân tích và xác định nhu cầu vốn cần thiết cho dự án Các dự án thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong thời gian dài, do đó việc xác định chính xác mức vốn đầu tư là rất quan trọng đối với ngân hàng Nếu vốn đầu tư quá thấp, hiệu quả của dự án có thể bị ảnh hưởng và dẫn đến lãng phí, trong khi vốn đầu tư quá cao sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của dự án.

Vốn cố định là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo và mở rộng tài sản cố định, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của dự án Các tài sản cố định được đầu tư có thể là hữu hình hoặc vô hình, bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau.

Chi phí chuẩn bị cho dự án đầu tư bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc soạn thảo hồ sơ nghiên cứu và chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước Những chi phí này cần được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền và phải được lập thành văn bản cụ thể Đồng thời, các khoản chi này phải tuân thủ quy định của Bộ Tài chính về tiền thu mặt đất, mặt nước để đảm bảo tính hợp lý trong việc chi tiêu.

- Giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tầng sẵn có được sử dụng cho dự án.

- Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo mà xưởng cũng như các kết cấu hạ tầng

- Chi phí mua máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất, phương tiện vận tải.

- Chi phí chuyển giao công nghệ (trong trường hợp trả gọn một lần).

- Chi phí đào tạo cán bộ.

^ Vốn lưu động ban đầu:

Vốn lưu động ban đầu là tổng chi phí cần thiết để hình thành tài sản lưu động cho chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên, đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả theo các điều kiện kinh tế và kỹ thuật đã được xác định Các thành phần của vốn lưu động ban đầu bao gồm chi phí nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu, phụ tùng, sản phẩm dở dang, hàng hóa tồn kho, các khoản phải thu, vốn bằng tiền và dự phòng, nhằm bù đắp các chi phí trong trường hợp gặp rủi ro.

Ngân hàng xác định nhu cầu và chi phí vốn lưu động hàng năm của chủ đầu tư dự án dựa trên tốc độ chu chuyển vốn lưu động của họ, so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành và khả năng tự chủ vốn lưu động của dự án.

Vốn dự phòng là khoản tiền dự trữ nhằm ứng phó với các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh giá cả đầu vào và tỷ giá hối đoái có thể thay đổi Khoản vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án Thông thường, vốn dự phòng được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn cố định và vốn lưu động của dự án.

Trong quá trình thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án, cán bộ thẩm định ngân hàng cần đánh giá xem tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý và đầy đủ các khoản cần thiết hay chưa Đồng thời, cần xem xét các yếu tố có thể làm tăng chi phí, bao gồm trượt giá, phát sinh khối lượng, và khả năng thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng ngoại tệ.

Cơ sở để tính TMĐT dự án:

Sau khi đã hoàn thành thiết kế cơ sở thì việc dự kiến TMĐT như sau:

Chi phí xây dựng và lắp đặt được xác định dựa trên khối lượng trong thiết kế cơ sở của dự án Đơn giá tổng hợp thường được các cơ quan nhà nước thông báo để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình dự toán.

+ Chi phí mua thiết bị công nghệ được xác định dựa vào giá chào hàng của thiết bị trên thị trường và các chi phí liên quan.

Các khoản chi phí khác được tính theo tỷ lệ, bao gồm chi phí thuê tư vấn và chi phí quản lý, dựa trên quy định và định mức đơn giá của Nhà nước.

Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư

Khái niệm hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư.24 1.3.2 Nội dung hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư

Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của ngân hàng trong cho vay, nhằm nâng cao chất lượng cho vay và hỗ trợ quyết định cho vay với mục tiêu sinh lợi và an toàn Trong quá trình thẩm định, cán bộ cần đánh giá khách quan các vấn đề tài chính liên quan đến dự án, bao gồm khả năng sinh lợi và khả năng trả nợ cho ngân hàng, cũng như thời gian hoàn trả nợ.

Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư là quá trình triển khai các giải pháp và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động này.

1.3.2 Nội dung hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.3.2.1 Hoàn thiện công tác thu thập thông tin thẩm định Đối với hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư thì thông tin đóng vai trò rất quan trọng Nếu thông tin thu thập được không chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vì vây, Ngân hàng cần đa dạng hoá các nguồn cung cấp thông tin để nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ cho công tác thẩm định.

Ngân hàng cần khai thác triệt để thông tin từ khách hàng không chỉ qua hồ sơ mà còn thông qua các cuộc tiếp xúc trực tiếp Để đảm bảo tính chính xác, cán bộ thẩm định nên thường xuyên xuống cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, và có thể thực hiện các cuộc kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

Cán bộ thẩm định nên tăng cường thu thập thông tin từ sách báo, văn bản hướng dẫn, phương tiện truyền thông và internet Việc này sẽ hỗ trợ họ trong việc đánh giá chính xác các ưu nhược điểm của dự án đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và đưa ra quyết định đúng đắn hơn.

Việc thu thập thông tin từ các tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý, cơ quan thuế, công ty tư vấn và công ty kiểm toán là rất quan trọng, vì đây là nguồn thông tin hữu ích giúp đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Khi đã thu thập đủ thông tin, Ngân hàng cần xây dựng đội ngũ chuyên trách để phân loại, xử lý và lưu trữ thông tin theo từng dự án cụ thể Việc xử lý thông tin cần phải khoa học nhằm thuận tiện cho việc tìm kiếm và phục vụ công tác thẩm định Đồng thời, Ngân hàng cũng cần nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ trong việc bảo mật thông tin.

Ngân hàng cần cải thiện việc ứng dụng công nghệ vào quy trình thẩm định bằng cách sử dụng phần mềm hiện đại, giúp giảm chi phí, rút ngắn thời gian và tăng độ chính xác Việc xây dựng hệ thống thông tin tốt và đa dạng hóa nguồn thông tin sẽ giúp Ngân hàng có được dữ liệu đầy đủ và chính xác về sản phẩm dự án và khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính các dự án đầu tư.

Có thể nói đây là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến hiệu quả của công tác thẩm định tài chính.

1.3.2.2 Hoàn thiện quy trình thẩm định

Quy trình thẩm định tài chính dự án cần được hoàn thiện bằng cách tập trung vào các nội dung trọng yếu, tránh chồng chéo nhiệm vụ và trách nhiệm Điều này đòi hỏi sự hỗ trợ cao giữa các bộ phận, đồng thời ràng buộc trách nhiệm của các bên liên quan với kết quả thẩm định Mục tiêu cuối cùng là rút ngắn thời gian và giảm chi phí thẩm định hiệu quả.

1.3.2.3 Hoàn thiện phương pháp thẩm định

Trong quá trình thẩm định, nhiều phương pháp được áp dụng, nhưng các ngân hàng hiện tại vẫn chủ yếu sử dụng các phương pháp truyền thống đơn giản, không đáp ứng đủ yêu cầu thực tiễn Do đó, cần thiết cho các ngân hàng phải cải tiến và áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, đồng thời kết hợp một cách hiệu quả với các phương pháp truyền thống.

Phương pháp thẩm định truyền thống của các ngân hàng thường dựa vào việc so sánh các chỉ tiêu, tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm do tính giản đơn trong so sánh Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, cũng như các chỉ số về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu và nhân công chưa được so sánh với các dự án tương tự hoặc các định mức kinh tế-kỹ thuật của Bộ ngành Bên cạnh đó, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa các năm mà chưa đối chiếu với các doanh nghiệp trong cùng ngành Hơn nữa, các tiêu chuẩn về công nghệ và thiết bị cũng thiếu chuẩn mực để kiểm tra và đối chiếu Điều này cho thấy nguồn thông tin của ngân hàng còn thiếu hụt và chưa đáp ứng được nhu cầu thẩm định.

Thông tin về cung cầu sản phẩm, giá cả, và chất lượng công nghệ hiện tại chủ yếu được thu thập từ các nguồn như sách báo, tạp chí và phương tiện truyền thông, nhưng thường thiếu tính đầy đủ và cập nhật Hơn nữa, ngân hàng chưa áp dụng các phương pháp toán học hiện đại trong phân tích và dự báo cung cầu thị trường, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dự báo và độ chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả.

Nhiều phương pháp phân tích rủi ro trong các dự án đầu tư chưa được chú trọng đúng mức Các dự án khi hoạt động thường gặp phải nhiều loại rủi ro, bao gồm rủi ro về cung cấp đầu vào và đầu ra, rủi ro do chậm tiến độ thi công, và rủi ro liên quan đến dịch vụ công nghệ-kỹ thuật Tuy nhiên, cán bộ thẩm định thường ít dành thời gian để đánh giá sâu sắc từng loại rủi ro, điều này ảnh hưởng đến khả năng tư vấn và tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa cho chủ đầu tư.

Phân tích rủi ro qua phân tích độ nhạy là một phương pháp hiện đại nhưng chưa được ngân hàng áp dụng rộng rãi, thường chỉ dừng lại ở việc phân tích một chiều Sự lựa chọn các yếu tố dao động và khoảng dao động phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định, mà không có quy định cụ thể từ ngân hàng dựa trên tổng kết các dự án đặc trưng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau.

Cần thiết phải sửa đổi và điều chỉnh các phương pháp hiện tại nhằm nâng cao hiệu quả, đồng thời hoàn thiện quy trình thu thập thông tin thẩm định.

- Ngoài ra, có thể áp dụng các phương pháp mới, các mô hình mới vào thẩm định.

Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư

Mức độ hoàn thiện của hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư có thể được đánh giá thông qua hai loại tiêu chí: định lượng và định tính Các chỉ tiêu định lượng bao gồm những yếu tố có thể được đo lường như tỷ lệ phần trăm, thời gian và giá trị Ngược lại, các chỉ tiêu định tính phản ánh sự đánh giá tương đối từ những người liên quan, như nhận xét về tính chặt chẽ và khoa học của quy trình thẩm định, cũng như ý kiến của khách hàng về hoạt động thẩm định của ngân hàng.

1.3.3.1 Độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận của báo cáo thẩm định

Tiêu chí này đánh giá chất lượng và mức độ hoàn thiện của thẩm định tài chính dự án đầu tư Để xác định tiêu chí này, cần so sánh nội dung và kết luận của thẩm định tài chính với thực tế hoạt động của dự án sau một thời gian ổn định.

Tiêu chí định lượng được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu tài chính của dự án, bao gồm tổng vốn đầu tư, giá bán, doanh thu và chi phí, giữa báo cáo thẩm định và kết quả thực tế của dự án.

1.3.3.2 Tỷ lệ các dự án hoạt động có hiệu quả

Tiêu chí này thể hiện tỷ lệ và số lượng các dự án hoạt động hiệu quả trong tổng số dự án đã được ngân hàng thẩm định và phê duyệt cho vay Số lượng dự án hoạt động hiệu quả càng lớn, chứng tỏ chất lượng thẩm định cao và mức độ hoàn thiện của quy trình cho vay được cải thiện.

Tỷ lệ dự án hoạt động có hiệu quả = Số dự án hoạt động có hiệu quả / số lượng dự án cho vay

1.3.3.3 Tỷ lệ nợ xấu của các dự án

Tỷ lệ nợ xấu trong các khoản vay đầu tư dự án tại ngân hàng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó chất lượng thẩm định tài chính dự án là yếu tố quan trọng nhất Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hoàn thiện của công tác thẩm định đầu tư Khi công tác thẩm định được thực hiện tốt, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm đáng kể.

Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ nhóm 3 trở lên / Tổng dư nợ toàn chi nhánh

1.3.3.4 Tăng trưởng số lượng và quy mô dự án đầu tư đã được thẩm định

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô công việc thẩm định, bao gồm cả các dự án từ chối tài trợ Việc tăng số lượng và quy mô dự án được thẩm định chứng tỏ chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư được cải thiện, đồng thời cho thấy năng lực thẩm định và năng suất làm việc cũng được nâng cao.

1.3.3.5 Chi phí và thời gian thẩm định dự án

Chi phí và thời gian thẩm định là những yếu tố có thể đo lường được và phản ánh tính hợp lý trong công tác thẩm định Việc giảm chi phí và thời gian thẩm định cho thấy quy trình được tổ chức khoa học Tuy nhiên, không nên coi đây là tiêu chí bắt buộc cho từng dự án, vì đôi khi cần tăng chi phí và kéo dài thời gian để đảm bảo chất lượng thẩm định tốt hơn Mục tiêu là xác định mức chi phí và thời gian phù hợp, giúp ngân hàng đánh giá chính xác tính khả thi của dự án.

THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÂM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN CÔNG THƯƠNG

MỘT SÔ GIẢI PHẢP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THÂM ĐỊNH TÀI CHÍNH DựẢN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHẢNH NINH BÌNH

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nhà xuất bản tài chính - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm định tài chính dự án
Tác giả: Lưu Thị Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính- Hà Nội
Năm: 2004
2. Nguyễn Minh Kiều (2006) Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngânhàng
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính (2006)
5. Nguyễn Bạch Nguyệt (2012), Giáo trình lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lập dự án đầu tư
Tác giả: Nguyễn Bạch Nguyệt
Nhà XB: Nhà xuất bảnĐại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2012
6. Nguyễn Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc trang, Nguyễn Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệphiện đại
Tác giả: Nguyễn Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc trang, Nguyễn Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2005
7. Quốc hội (2004), Luật các tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốcgia
Năm: 2004
8. Quốc hội (2005), Luật đầu tư, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đầu tư
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
9. Viện Nghiên cứu tin học và kinh tế ứng dụng (2006), Lập thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập thẩm định hiệuquả tài chính dự án đầu tư
Tác giả: Viện Nghiên cứu tin học và kinh tế ứng dụng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2006
3. Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Báo cáo thường niên Khác
4. Ngân hàng Công Thương Việt Nam: Báo cáo hoạt động chi nhánh Ninh Bình từ năm 2011 đến năm 2014 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w