1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0535 Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại NHTM CP Việt Nam Thịnh vượng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

103 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Xử Lý Nợ Quá Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng
Tác giả Trần Thị Bích Ngọc
Người hướng dẫn GSTS. Nguyễn Văn Nam
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 720,86 KB

Cấu trúc

  • ⅛μ , , , IW

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của đề tài

    • 1.2.2. Dấu hiệu nhận biết khoản vay có nguy cơ quá hạn

    • 1.2.4. Ảnh hưởng của nợ quá hạn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế

    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)

    • 2.1.1. Hoạt động huy động vốn

    • Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của VPBank

    • Biểu đồ 2.1: Các loại vốn huy động của VPBank (Nguồn: Báo cáo hợp nhất VPBank 2012-2014)

    • 2012

    • 2013

    • 2014

      • Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động từ khách hàng

      • Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn huy động theo thời gian

      • 2.1.2. Hoạt động cho vay, đầu tư

      • Bảng 2.3: Hoạt động cho vay, đầu tư

      • Biểu đồ 2.4: Hoạt động cho vay, đầu tư kinh doanh chứng khoán

      • 2012

      • 2013

      • 2014

        • Bảng 2.4: Chi phí hoạt động

        • Biểu đồ 2.6: Chi phí hoạt động

        • Biểu đồ 2.7: Các chỉ số sinh lời

        • 2.2.1. Hoạt động cho vay

        • Biểu đồ 2.8: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

        • Biểu đồ 2.10: Dư nợ cho vay theo thời gian

        • 2.2.2. Sự hình thành nợ quá hạn và nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn

      • 2014

        • Biểu đồ 2.11: Phân loại nợ theo nhóm

        • Biểu đồ 2.12: Nợ có số ngày quá hạn cao (trên 90 ngày) giai đoạn 2012-2014

        • 2.3.1. Biện pháp ngăn ngừa phát sinh nợ quá hạn

        • Sơ đồ 2.1: Quy trình thu hồi nợ tại Trung tâm thu hồi nợ

        • 2.4.1. Ket quả đạt được

        • 2.4.2. Những mặt tồn tại hạn chế và nguyên nhân

        • 3.1.2. Định hướng xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng

        • 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng

        • 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ

        • 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau cho vay

        • 3.2.5. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những ứng dụng nguyên tắc Basel 2 về quản lý nợ quá hạn

        • 3.2.6. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm quản lý và thu hồi nợ quá hạn

        • 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước

        • 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ

        • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1 Khái quát về ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế hàng hóa, tồn tại mối quan hệ giữa những người có vốn dư thừa tạm thời và những người thiếu vốn cần vay Mối quan hệ này cho phép vốn được chuyển từ nơi dư thừa sang nơi thiếu hụt, với điều kiện hoàn trả và thu lợi nhuận từ việc cho vay Trong hoạt động ngân hàng, cho vay được hiểu là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các pháp nhân, thể nhân khác trong nền kinh tế.

• Đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Cho vay ngân hàng chủ yếu diễn ra dưới hình thức tiền tệ, là một loại tín dụng phổ biến và linh hoạt, phục vụ nhu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.

Vốn ngân hàng chủ yếu được hình thành từ nguồn huy động bên ngoài, không chỉ dựa vào vốn tự có, khác với các hình thức cho vay nặng lãi hay cho vay thương mại.

Ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay với thời hạn linh hoạt, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Điều này cho phép ngân hàng điều chỉnh các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng một cách hiệu quả.

Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng, đóng góp lớn vào lợi nhuận và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản của các ngân hàng thương mại.

Có thể nói đây là nghiệp vụ căn bản và truyền thống của Ngân hàng.

1.1.2.2 Phân loại sản phẩm cho vay

• Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới 1 năm, thường được sử dụng để bù đắp cho những thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được áp dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, cũng như xây dựng các dự án quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư vào các nhà máy mới, phát triển hạ tầng và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

• Theo thành phần kinh tế

Cho vay cho thành phần kinh tế nhà nước là hình thức cho vay dành cho các doanh nghiệp và tổ chức thuộc sở hữu nhà nước Đối tượng của loại hình cho vay này bao gồm các cơ sở kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực như công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Cho vay cho thành phần ngoài nhà nước là hình thức cho vay dành cho các khách hàng là doanh nghiệp và công ty trách nhiệm hữu hạn không thuộc sở hữu nhà nước.

• Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên các tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc sự bảo lãnh từ người thứ ba Hình thức này giúp giảm thiểu rủi ro cho bên cho vay và tạo điều kiện thuận lợi cho người vay trong việc tiếp cận nguồn vốn.

- Cho vay không có bảo đảm: Là loại hình cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba.

1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm cho vay a Các nhân tố chủ quan

• Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng

Chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng tập trung vào hiệu quả hoạt động và bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau Các nhà quản lý xác định định hướng, nguyên tắc hoạt động, mục tiêu và phương pháp thực hiện, từ đó xây dựng các kế hoạch hành động cụ thể Việc triển khai một chiến lược cho vay hợp lý, dựa trên nền tảng của chiến lược kinh doanh phù hợp, sẽ nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.

• Chính sách cho vay của Ngân hàng

Chính sách cho vay là định hướng quan trọng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp cán bộ tín dụng và nhân viên thực hiện phân tích cho vay một cách chuyên nghiệp Chính sách này không chỉ tạo sự thống nhất trong quy trình cho vay mà còn giảm thiểu rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời Các điều khoản trong chính sách được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố và sẽ điều chỉnh theo sự thay đổi của các yếu tố này Một chính sách cho vay hợp lý sẽ thu hút khách hàng, đảm bảo lợi nhuận và đồng thời hạn chế rủi ro.

Quy trình cho vay là chuỗi các bước từ nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân đến giám sát và thu nợ, nhằm đảm bảo an toàn cho vay Mỗi ngân hàng sẽ có quy trình riêng tùy thuộc vào tình hình cụ thể, và sự hợp lý của các bước trong quy trình này ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay Một quy trình không phù hợp, do thiếu sót hoặc thực hiện kém, có thể dẫn đến rủi ro về khoản vay xấu.

• Phẩm chất và trình độ của cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào toàn bộ quá trình cho vay, từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng Họ cần có đạo đức nghề nghiệp, ý thức hoàn thành tốt công việc, và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật Cán bộ tín dụng có kỹ năng tốt, am hiểu nghiệp vụ và nhiều kinh nghiệm sẽ đánh giá chính xác khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng khoản vay Như vậy, một cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.

• Môi trường kinh tế xã hội

TỔNG QUAN VỀ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm và phân loại nợ quá hạn

Nợ xấu là một vấn đề phổ biến mà các ngân hàng toàn cầu phải đối mặt Khi gặp khó khăn trong kinh doanh, người vay thường không thể trả nợ đúng hạn, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng.

Nợ quá hạn là các khoản tín dụng ngân hàng không được hoàn trả đúng hạn và đầy đủ, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau Đây là hệ quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm cam kết về thời gian hoàn trả và có thể dẫn đến việc không thanh toán đủ số tiền cần thiết.

Cần phân biệt rõ giữa nợ quá hạn và nợ xấu Nợ xấu, theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu, được định nghĩa là các khoản nợ không thể thu hồi, chẳng hạn như người vay bỏ trốn hoặc không có tài sản để thanh toán Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) coi nợ xấu là các khoản thanh toán gốc và lãi quá hạn trên 90 ngày, hoặc các khoản quá hạn dưới 90 ngày nhưng có nghi ngờ về khả năng trả nợ Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định nợ quá hạn là các khoản quá hạn trên 90 ngày hoặc đánh giá rằng khoản vay không có khả năng thu hồi gốc lãi khi đến hạn.

Nợ quá hạn chỉ được xác định dựa trên số ngày quá hạn, nhưng để đánh giá một khoản vay là nợ xấu, các ngân hàng còn xem xét khả năng trả nợ của khách hàng Yếu tố này rất quan trọng, giúp ngân hàng xây dựng các tiêu chí định tính để nhận diện khách hàng nợ xấu, từ đó rút ngắn thời gian xử lý và tiết kiệm chi phí trong tương lai.

1.2.1.2 Phân loại nợ quá hạn

Khách hàng thường gặp phải tình trạng quá hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau Để dễ dàng xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại, các nhà nghiên cứu thường đề xuất một số tiêu chí phân loại được áp dụng trong thực tế.

• Căn cứ vào thời hạn của nợ quá hạn

- Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:

Nợ quá hạn dưới 10 ngày có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi Điều này cho thấy rằng việc thu hồi nợ gốc và lãi còn lại sẽ được thực hiện đúng thời hạn.

- Nợ cần chú ý bao gồm:

+ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

+ Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu

- Nợ duới tiêu chuẩn bao gồm:

+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

+ Nợ gia hạn nợ lần đầu

+ Nợ đuợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng

+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn duới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đuợc cơ cấu lại lần đầu

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai

- Nợ có khả năng mất vốn

+ Nợ quá hạn trên 360 ngày

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đuợc cơ cấu lại lần đầu

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đuợc cơ cấu lại lần thứ hai

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chua bị quá hạn hoặc đã quá hạn

• Căn cứ vào khả năng thu hồi

- Nợ quá hạn thu hồi đuợc 100 %

- Nợ quá hạn thu hồi đuợc một phần

- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi

• Căn cứ vào mức độ đảm bảo

- Nợ quá hạn đuợc đảm bảo toàn bộ

- Nợ quá hạn đuợc đảm bảo một phần

- Nợ quá hạn không được đảm bảo

• Căn cứ vào thành phần kinh tế

- Nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nước

- Nợ quá hạn của công ty cổ phần

- Nợ quá hạn của công ty TNHH

- Nợ quá hạn của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

- Nợ quá hạn của hộ kinh doanh cá thể

- Nợ quá hạn của khách hàng cá nhân

Phân loại nợ quá hạn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các biện pháp thu hồi gốc và lãi, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng.

Dấu hiệu nhận biết khoản vay có nguy cơ quá hạn

Để giảm thiểu nợ quá hạn, việc theo dõi và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn vay là rất quan trọng Các Ngân hàng Thương mại có thể dựa vào một số dấu hiệu để nhận diện khó khăn tài chính của người vay.

- Thu nhập của người vay không ổn định, công việc thay đổi thường xuyên.

- Người đi vay cố tình trì hoãn việc nộp các báo cáo tài chính cho Ngân hàng.

Khi cán bộ tín dụng yêu cầu khảo sát thực tế, việc người vay chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm trụ sở và cơ sở sản xuất cho thấy họ thiếu thiện chí trong mối quan hệ hợp tác với ngân hàng.

- Sử dụng vốn sai mục đích.

Số vòng quay vốn tín dụng thực tế thấp hơn dự kiến ban đầu, gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong hoạt động kinh doanh của người vay và làm cho vốn của Ngân hàng bị chiếm dụng.

- Số dư trên tài khoản tiền gửi của người vay tại Ngân hàng giảm sút, hiện tượng rút séc quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.

- Trong hoạt động kinh doanh sản xuất, có sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho hay các khoản bán chịu chưa thu được tiền.

- Người vay xin hoãn nợ hoặc xin khất nợ.

- Hoàn trả nợ vay Ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc không đầy đủ như cam kết trong hợp đồng tín dụng.

- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sát nhập hoặc mua lại của doanh nghiệp khác.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn đang gặp khó khăn, có thể do ngành nghề kinh doanh gặp rủi ro hoặc bị ảnh hưởng bởi thông tin tiêu cực từ báo chí về tình hình tài chính và hoạt động Điều này dẫn đến giá trị cổ phiếu giảm nhanh chóng, làm mất uy tín với thị trường, bạn hàng và nhà tài trợ Thêm vào đó, mối quan hệ giao dịch với các đối tác cũng trở nên khó khăn, khi nhiều đối tác tự ý huỷ bỏ hợp đồng, gây áp lực tài chính cho doanh nghiệp.

Sự thay đổi trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp đã tạo ra bầu không khí thiếu ổn định, gây lo ngại cho các đối tác kinh doanh và nhà tài trợ.

- Hoạt động sản xuất kinh bị ảnh hưởng do các yếu tố khách quan như bão lụt, hoả hoạn, hạn hán hay do mất trộm, tham ô.

Các dấu hiệu khó khăn tài chính từ người vay cho thấy khả năng không hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng Sự xuất hiện của những dấu hiệu này là cơ sở quan trọng để Ngân hàng thực hiện các biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng.

Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn

Nguyên nhân khách quan là những rủi ro bất khả kháng xảy ra ngoài ý muốn và nằm ngoài tầm kiểm soát, dẫn đến các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng Những nguyên nhân này rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và thường khó dự đoán.

Bất kỳ hoạt động kinh doanh sản xuất nào cũng chịu tác động từ nền kinh tế Khi nền kinh tế phát triển lành mạnh, doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển Ngược lại, khủng hoảng kinh tế gây ảnh hưởng tiêu cực đến lạm phát, sản xuất, tiêu dùng và đầu tư, làm giảm khả năng duy trì và mở rộng kinh doanh Điều này tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay và gây khó khăn trong việc thu hồi nợ.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể gặp rủi ro do những biến động về chính trị, chính sách, luật pháp của Nhà nước hoặc sự thay đổi địa giới hành chính Những thay đổi này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động trực tiếp đến khả năng hoàn trả tín dụng của người vay.

Các ngân hàng cần nắm bắt thông tin kịp thời để điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình, nhằm ứng phó hiệu quả với những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, các ngân hàng cần điều chỉnh hoạt động kinh doanh để phù hợp với xu hướng này Mỗi ngân hàng đều phát triển chiến lược kinh doanh riêng nhằm cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Khi ngân hàng đầu tư hoặc cho vay tại các quốc gia khác, họ cần chú ý đến mức độ rủi ro của từng quốc gia Những yếu tố như suy thoái kinh tế, biến động giá cả và lãi suất, cũng như tình hình chính trị, chính sách xuất nhập khẩu và thuế quan có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Nếu ngân hàng ở nước sở tại gặp khó khăn như phá sản, điều này sẽ trực tiếp tác động đến khách hàng của ngân hàng Việt Nam.

Môi trường kinh doanh bên ngoài ảnh hưởng đáng kể đến các khoản vay, tạo ra nhiều rủi ro tín dụng và nợ xấu Một số yếu tố môi trường cần xem xét bao gồm tình hình kinh tế, chính sách pháp luật, và biến động thị trường, tất cả đều có thể tác động đến khả năng trả nợ của người vay.

Tổ chức môi trường thế giới khuyến nghị các ngân hàng cần chú trọng đến yếu tố môi trường trong các dự án cho vay Việc xem xét chi phí môi trường và tác động của nó đến thu nhập dự kiến và khả năng trả nợ là rất quan trọng Hơn nữa, môi trường sống có thể ảnh hưởng đến giá trị tài sản thế chấp; nếu không được bảo vệ đúng cách, giá trị này có thể giảm và chi phí bảo vệ môi trường có thể gia tăng.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa đầy đủ và đồng bộ có thể dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó gây ra các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng.

Ngoài các yếu tố đã đề cập, còn nhiều nhân tố khác ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn Việc cung cấp thông tin không đầy đủ và chính xác từ các cơ quan chức năng về khách hàng, cùng với rủi ro trong quá trình ký kết hợp đồng tín dụng, là những vấn đề cần lưu ý Hơn nữa, sự thiếu hụt các chính sách và chế độ pháp lý cần thiết của ngân hàng cũng tạo ra rào cản cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, như quy định về báo cáo tài chính, kiểm toán và luật cung cấp thông tin doanh nghiệp.

1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan a Nguyên nhân từ phía người đi vay:

Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những yếu tố chính gây rủi ro cao cho ngân hàng, khi người vay có thể vô ý hoặc cố ý không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn Tuy nhiên, ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro này thông qua việc giám sát, kiểm tra và quản lý khách hàng một cách hiệu quả trước, trong và sau khi cấp tiền vay Đặc biệt, một số nguyên nhân phát sinh khi khách hàng là các doanh nghiệp cần được chú ý để đảm bảo an toàn tài chính cho ngân hàng.

• Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp vay vốn để triển khai dự án, chi phí trả lãi sẽ được trích từ lợi nhuận của dự án đó Rủi ro kinh doanh có thể phát sinh nếu doanh nghiệp không tính toán khoa học các chỉ tiêu quan trọng như định mức tiêu thụ, cơ cấu giá thành, chất lượng sản phẩm và nguồn nguyên liệu Dù đã lập kế hoạch chi tiết và chính xác, doanh nghiệp vẫn có thể gặp phải những biến cố ngoài ý muốn ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất và kết quả kinh doanh Rủi ro trong kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn tác động đến công tác tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ ở nhiều cấp độ khác nhau.

• Thị trường cung cấp biến động gây thiệt hại cho doanh nghiệp

Thị trường cung cấp là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm nguồn nguyên liệu cần thiết Biến động giá cả nguyên liệu có thể làm tăng giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ Khi doanh nghiệp tăng giá bán để duy trì lợi nhuận, sản phẩm có thể khó tiêu thụ và dẫn đến tồn kho lớn cùng với luân chuyển vốn chậm Ngược lại, nếu doanh nghiệp hạ giá bán, lợi nhuận sẽ giảm, ảnh hưởng đến khả năng tái sản xuất.

Thiếu nguyên vật liệu phù hợp với dây chuyền công nghệ hiện có khiến doanh nghiệp phải sản xuất nguyên vật liệu thay thế, dẫn đến chất lượng không đảm bảo hoặc không tương thích với quy trình sản xuất Do đó, doanh nghiệp phải cải tạo dây chuyền sản xuất hoặc chế biến nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, làm tăng chi phí và ảnh hưởng đến tiến độ dự án, từ đó tác động tiêu cực đến kế hoạch trả nợ ngân hàng.

Chất lượng sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường buộc doanh nghiệp phải giảm giá bán, dẫn đến lỗ trong kinh doanh hoặc phải đầu tư thêm vào cải tiến chất lượng và quảng cáo Những giải pháp này đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và làm chậm trễ việc trả nợ ngân hàng.

• Người vay sử dụng vốn sai mục đích

Ảnh hưởng của nợ quá hạn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế

Nợ quá hạn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, góp phần gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán Hệ quả không chỉ giới hạn trong ngân hàng mà còn tác động đến toàn bộ nền kinh tế, vì ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính, cung cấp vốn và luân chuyển tiền tệ, từ đó tạo sự ổn định cho sự phát triển kinh tế Do đó, mọi thành phần kinh tế đều đặc biệt quan tâm đến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng.

1.2.4.1 Ảnh hưởng của nợ quá hạn đến hoạt động kinh doanh của NH

Hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, nhưng cũng mang lại rủi ro lớn, đặc biệt là rủi ro tín dụng Nợ quá hạn thường xuất phát từ hoạt động tín dụng không lành mạnh, cả về số lượng lẫn chất lượng, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn Điều này có thể gây ra thiệt hại cho vốn kinh doanh và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại.

Nợ quá hạn ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại, khiến ngân hàng không thể thu hồi vốn và lãi đúng thời hạn theo hợp đồng.

Vòng quay vốn tín dụng = _,

Số du nợ bình quân là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Doanh số thu nợ cao giúp tăng vòng quay vốn tín dụng, trong khi doanh số thấp và nợ quá hạn cao dẫn đến vòng quay vốn chậm Ngân hàng thương mại hoạt động theo nguyên tắc "đi vay để cho vay", trong đó lãi suất cho vay phải lớn hơn lãi suất huy động để đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh doanh Nợ quá hạn không chỉ kéo dài thời gian tín dụng mà còn có thể làm mất vốn, đe dọa khả năng hoàn trả cho người gửi tiền Tình trạng mất khả năng thanh toán tạm thời có thể làm giảm uy tín ngân hàng, gây mất lòng tin từ phía khách hàng.

- Nợ quá hạn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng:

Ngân hàng chủ yếu tạo ra thu nhập từ hoạt động cho vay, trong khi nguồn vốn chủ yếu đến từ huy động, đi kèm với chi phí huy động vốn Khi khoản vay không thu hồi được, một phần tài sản của ngân hàng bị đóng băng, dẫn đến giảm thu nhập nhưng vẫn phải trả chi phí huy động Hệ quả là lợi nhuận của ngân hàng giảm sút.

Khi khoản vay của khách hàng bị quá hạn, ngân hàng có thể áp dụng mức lãi phạt lên đến 150% lãi suất trong hạn Tuy nhiên, các ngân hàng thường không mong muốn khách hàng phát sinh nợ quá hạn, mặc dù có thể thu thêm từ lãi phạt Điều này là do chi phí quản lý và xử lý nợ quá hạn, đặc biệt là khi phải nhờ đến Tòa án, thường cao hơn so với khoản lãi thu thêm.

Ngân hàng và khách hàng có một điều khoản quan trọng: nếu khách hàng không thanh toán khoản vay và vi phạm các điều khoản hợp đồng, ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan pháp luật can thiệp hoặc áp dụng biện pháp thu giữ tài sản Tuy nhiên, ngân hàng chỉ thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, do đó không có thẩm quyền tự động kê biên tài sản của khách hàng hoặc bên bảo lãnh trong trường hợp khách hàng không tự nguyện bàn giao Vì vậy, ngân hàng cần sự hỗ trợ từ cơ quan pháp luật để xử lý tài sản đảm bảo nhằm thu hồi nợ.

- Nợ quá hạn làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng:

Các khoản nợ quá hạn không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính mà còn làm thay đổi nguồn thanh toán của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn cao so với tổng dư nợ có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán Khi khách hàng nhận thấy dấu hiệu này, họ có thể rút tiền ồ ạt, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn và tình trạng tài chính càng trở nên trầm trọng hơn.

- Nợ quá hạn làm giảm uy tín của ngân hàng:

Khi ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng vốn vay, tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ làm giảm chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng Điều này khiến khách hàng mất niềm tin vào hiệu quả kinh doanh, dẫn đến sự giảm sút đáng kể trong các giao dịch của ngân hàng.

Nợ quá hạn (NQH) có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng, đây là tác động nghiêm trọng nhất đối với hoạt động của ngành ngân hàng Nếu NQH không được kiểm soát kịp thời, nó sẽ gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực, cuối cùng có thể dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.

1.2.4.2 Ảnh hưởng của nợ quá hạn đến hoạt động của khách hàng

Nợ quá hạn không chỉ làm tăng chi phí hoạt động mà còn tạo áp lực tài chính lớn cho khách hàng Khi khoản nợ quá hạn, khách hàng sẽ phải trả lãi suất phạt lên đến 150% mức lãi suất cho vay trong hạn, điều này khiến gánh nặng trả nợ ngân hàng càng trở nên nặng nề hơn, đặc biệt khi tình hình tài chính của họ đang gặp khó khăn.

- Nợ quá hạn làm giảm uy tín kinh doanh:

Tình trạng nợ quá hạn kéo dài sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến lịch sử tín dụng của khách hàng với ngân hàng Ngân hàng Nhà nước đã thiết lập Trung tâm thông tin tín dụng, nơi cập nhật tình trạng nợ quá hạn hàng tháng và lưu trữ thông tin trong một khoảng thời gian nhất định Do đó, những khách hàng thường xuyên có nợ quá hạn sẽ gặp khó khăn trong việc thiết lập quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác.

- Nợ quá hạn làm giảm tốc độ chu chuyển vốn:

Trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động thanh toán của khách hàng chủ yếu diễn ra qua ngân hàng, và doanh nghiệp cũng phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng Tình trạng nợ quá hạn khó đòi từ khách hàng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, đồng thời làm giảm tốc độ chu chuyển vốn của khách hàng.

1.2.4.3 Ảnh hưởng của nợ quá hạn đối với nền kinh tế

Ngày nay, ngân hàng thương mại đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế hiện đại, không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh Tình trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại được coi là chỉ số phản ánh sức khỏe kinh tế của mỗi quốc gia Lịch sử đã chứng minh rằng sự sụp đổ của các ngân hàng lớn có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế tài chính, không chỉ trong nước mà còn lan rộng ra khu vực và toàn châu lục.

Tình trạng gia tăng nợ quá hạn trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng gây ra những tác động tiêu cực khác nhau đến ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức liên quan, cũng như tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế.

- Nợ quá hạn gây ra sức ép lạm phát:

PHƯƠNG THỨC XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 24 1 Quy trình xử lý nợ quá hạn

Biện pháp xử lý nợ quá hạn

1.3.2.1 Đối với các khoản nợ quá hạn thông thường Đối với khách hàng vẫn có khả năng thu hồi nợ, để tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp sau:

Gia hạn nợ là quá trình ngân hàng kéo dài thời gian trả nợ cho khách hàng khi đến hạn mà khách hàng không thể thanh toán Biện pháp này thường được áp dụng cho những khách hàng có tinh thần hợp tác cao và có khả năng điều chỉnh hoạt động kinh doanh để thu hồi vốn, từ đó đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Việc gia hạn nợ có thể thực hiện trước khi khoản vay đến hạn nếu doanh nghiệp hoặc cá nhân có đơn xin gia hạn Điều này giúp khách hàng có thêm thời gian để thu xếp nguồn tiền thanh toán cho ngân hàng Trong trường hợp khách hàng bị quá hạn, ngân hàng có thể xem xét và tư vấn phương án gia hạn nợ nếu thấy khả năng thu hồi nợ vẫn khả thi, tuy nhiên doanh nghiệp sẽ phải chấp nhận mức lãi suất cao hơn do tình trạng nợ quá hạn.

Khai thác là biện pháp mà nhiều ngân hàng sử dụng để giải quyết các khoản vay có nguy cơ hoặc nợ quá hạn Phương pháp này cho phép khách hàng có thời gian khắc phục khó khăn, cải thiện hoạt động kinh doanh và nhanh chóng trả nợ Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tinh thần trách nhiệm cao và có kế hoạch phù hợp để thanh toán nợ.

Một số các biện pháp khai thác mà ngân hàng thuơng áp dụng:

Chúng tôi cung cấp lời khuyên và tư vấn giúp khách hàng khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực sản phẩm, đối tác và chi phí hợp lý.

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho các khoản vay của ngân hàng là cần thiết để phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi vòng luân chuyển vốn chưa kết thúc, doanh nghiệp chưa thu hồi được vốn nhưng đã đến hạn thanh toán cho ngân hàng.

Ngân hàng tiếp tục cho vay để hỗ trợ khách hàng trong trường hợp không thể hoàn trả nợ đúng hạn Tuy nhiên, biện pháp này tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì nếu ngân hàng không thực hiện thẩm định và tính toán cẩn thận, có thể dẫn đến việc gia tăng nợ quá hạn.

Ngân hàng có thể hỗ trợ khách hàng trong việc quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn bằng cách đề xuất bán một số tài sản có giá trị mà không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này giúp giảm bớt lượng hàng tồn kho và tối ưu hóa tài chính cho doanh nghiệp.

Nếu nguyên nhân quá hạn là do thiên tai, hỏa hoạn, chính trị hoặc hỏng hóc dây chuyền sản xuất, ngân hàng có thể cơ cấu lại nợ từ ngắn hạn sang trung dài hạn và yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo để kéo dài thời gian vay Tuy nhiên, khi thực hiện biện pháp này, cần lưu ý một số đặc điểm quan trọng.

+ Tài sản cầm cố thế chấp thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng để có cơ sở thanh lý tài sản sau này

+ Doanh nghiệp có thiện chí hợp tác, trong quá trình vay vốn trả gốc lãi hàng tháng đều đặn và đúng hạn.

+ Doanh nghiệp có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng.

Chuyển phần vốn vay của ngân hàng thành vốn cổ phần của doanh nghiệp là một giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng Khi doanh nghiệp đối mặt với khó khăn về vốn trong lĩnh vực đầu tư khả thi, việc chuyển đổi này giúp giảm gánh nặng nợ và nâng cao hiệu quả quản lý Nếu dự án được khai thác thành công, cả hai bên đều hưởng lợi: doanh nghiệp vượt qua khó khăn tài chính, trong khi ngân hàng tránh được nợ xấu và có thêm khách hàng trung thành.

1.3.2.2 Đối với khoản nợ khó đòi và có khả năng mất vốn Đây là các khoản nợ mà khách hàng có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh suy giảm, mất khả năng thanh toán, khách hàng không hợp tác, bỏ trốn Việc xử lý khoản nợ quá hạn này cần có sự can thiệp của các cơ quan có thẩm quyền liên quan để giải quyết.

• Thanh lý tài sản đảm bảo

Nếu ngân hàng nhận thấy biện pháp gia hạn nợ và khai thác không mang lại hiệu quả, họ sẽ tiến hành thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ từ khách hàng.

Thanh lý tài sản thế chấp là biện pháp mà ngân hàng yêu cầu khách hàng tuân thủ theo các điều kiện trong Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng thế chấp khi không đáp ứng yêu cầu vay Điều này gây ra nhiều bất lợi cho cả ngân hàng và khách hàng, bao gồm thời gian và chi phí xử lý cao, cũng như khả năng giảm giá trị tài sản đảm bảo Hơn nữa, uy tín của ngân hàng có thể bị ảnh hưởng tiêu cực do sự nghi ngờ của khách hàng về tính an toàn và hiệu quả của hoạt động ngân hàng, đặc biệt khi có quá nhiều khoản vay phải thanh lý tài sản.

Có một số biện pháp xử lý tài sản đảm bảo phổ biến đang được ngân hàng áp dụng:

- Khách hàng tự bán tài sản đảm bảo thay vì để ngân hàng phát mại

Khách hàng có thiện chí hợp tác và không còn nguồn thu nào khác ngoài việc bán tài sản đảm bảo có thể tự tìm khách hàng để bán tài sản, giúp tăng giá trị tài sản Điều này mang lại lợi ích cho ngân hàng vì giảm thiểu chi phí xử lý tài sản thế chấp và rút ngắn thời gian giải quyết Đây là một biện pháp có lợi cho cả hai bên.

- Khách hàng gán nợ tài sản thế chấp cho ngân hàng

Ngân hàng không thực hiện chức năng mua bán tài sản thế chấp Nếu tài sản đảm bảo đáp ứng các tiêu chí của ngân hàng, chúng thường được sử dụng làm văn phòng, trụ sở giao dịch, cho thuê hoặc góp vốn vào các liên doanh, liên kết.

- NH phát mại tài sản đảm bảo

KINH NGHIỆP XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn một số nước trên thế giới

1.4.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Cấu trúc yếu kém của nền kinh tế Hàn Quốc, phụ thuộc vào mở rộng thị trường và vay mượn, đã dẫn đến khủng hoảng tín dụng và tiền tệ sau khi dòng vốn nước ngoài bị rút ra trong cuộc khủng hoảng năm 1997 Đến cuối tháng 3/1998, tổng nợ quá hạn của các tổ chức tài chính Hàn Quốc đạt 118 nghìn tỷ Won, tương đương 18% tổng dư nợ và chiếm 27% GDP Trong đó, 50 nghìn tỷ Won là nợ quá hạn từ 3 đến 6 tháng, chiếm 42% tổng nợ quá hạn, còn lại 68 nghìn tỷ Won là nợ quá hạn trên 6 tháng với nguy cơ vỡ nợ cao.

Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định trong tổng số nợ có số ngày quá hạn cao bằng 2 biện pháp:

Các tổ chức tín dụng cần phải xử lý 50% giá trị khoản nợ có thời gian quá hạn dài bằng cách yêu cầu khách hàng thanh toán nợ hoặc tiến hành xử lý tài sản thế chấp.

- Để công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc mua lại một nửa các khoản nợ có số ngày quá hạn cao.

Công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý hiệu quả các khoản nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng.

KAMCO, trước đây là công ty con của Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, đã được cải tổ để trở thành cơ quan chuyên xử lý nợ quá hạn cao Được sở hữu bởi Bộ Tài chính và Kinh tế, Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc cùng các tổ chức tài chính khác, KAMCO được quản lý bởi ban điều hành gồm đại diện từ các chủ sở hữu, Ủy ban Giám sát Tài chính, Công ty Bảo hiểm Tiền gửi, Hiệp hội các ngân hàng và ba chuyên gia độc lập, hoạt động dưới sự giám sát của Ủy ban Giám sát Tài chính KAMCO ưu tiên mua các khoản nợ dễ chuyển nhượng quyền thu nợ, nợ giúp các tổ chức tài chính phục hồi hoạt động và hình ảnh công chúng, cùng các khoản cho vay đồng tài trợ.

Sau khi mua lại, KAMCO đã nhóm các khoản nợ quá hạn cao để phát hành chứng khoán đảm bảo bằng tài sản, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thông qua đấu giá quốc tế cạnh tranh Hàn Quốc thành công trong việc mời gọi đầu tư vào xử lý nợ quá hạn, khuyến khích cả nhà đầu tư trong nước tham gia KAMCO cũng tịch thu tài sản thế chấp để thu hồi tiền và nỗ lực tái cấu trúc nợ, tái tài trợ hoặc chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở hữu cho các công ty có khả năng phục hồi, đồng thời giảm lãi suất và giãn nợ.

Hàn Quốc đã thành công trong việc xử lý nợ quá hạn cao thông qua việc áp dụng đồng loạt các biện pháp, đồng thời tái cơ cấu tài chính và giảm thiểu bong bóng tài sản Ngược lại, Trung Quốc gặp khó khăn trong việc giải quyết nợ quá hạn do cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại lớn cho vay cho các công ty và dự án kém hiệu quả theo chỉ đạo của Nhà nước Quá trình xử lý nợ quá hạn tại Trung Quốc có thể được chia thành ba giai đoạn chính.

Giai đoạn một, tách cho vay chính sách với cho vay thuơng mại.

Giai đoạn hai, thành lập 4 công ty quản lý tài sản đuợc Chính phủ quản lý và tài trợ tuơng ứng với 4 ngân hàng thuơng mại lớn.

Giai đoạn ba tập trung vào việc tái cấu trúc các ngân hàng thương mại thông qua việc mời gọi sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài có chọn lọc Đồng thời, việc niêm yết công khai sẽ được thực hiện nhằm đảm bảo tính minh bạch và công khai, từ đó nâng cao năng lực quản trị cho các ngân hàng thương mại.

THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:04

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w