TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam được Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12/12/1997, ngân hàng thương mại được định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động liên quan khác.
Luật này định nghĩa tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng Các hoạt động chính của tổ chức tín dụng bao gồm nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Luật NHNN, được Quốc hội khóa X thông qua, định nghĩa rằng "Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ".
Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền và sử dụng tiền này để cung cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”
Ngân hàng thương mại là một pháp nhân có chức năng trung gian tín dụng, tạo ra nguồn vốn và tham gia vào quá trình sản xuất thông qua hoạt động tín dụng đầu tư và dịch vụ Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, đảm bảo lợi ích của bản thân và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động thiết yếu và quan trọng của ngân hàng thương mại, mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp Khi được cấp phép thành lập, ngân hàng cần có vốn điều lệ theo quy định, nhưng vốn này chủ yếu chỉ đủ để tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở và trang thiết bị Để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ, ngân hàng cần huy động vốn từ khách hàng Do đó, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với cả ngân hàng và khách hàng.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ, ngân hàng thương mại được tổ chức và hoạt động nhằm thực hiện Luật các tổ chức tín dụng, trong đó có các hình thức huy động vốn như sau:
Chúng tôi nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và nhiều loại tiền gửi khác.
Các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như ngoài nước có thể huy động vốn thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, khi được sự chấp thuận của Thống đốc.
Ngân hàng Nhà nuớc chấp thuận
► Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nuớc ngoài
► Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nuớc theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam
1.1.2.2 Hoạt động cấp tín dụng
Sau khi huy động vốn, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay để bù đắp chi phí NHTM cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính, và các dịch vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Trong đó, hoạt động cho vay là quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động cấp tín dụng.
Ngân hàng thuơng mại cho các tổ chức, các nhân vay vốn duới các hình thức sau :
- Cho vay ngắn hạn : Là khoản cho vay tới 12 tháng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung và dài hạn : để thực hiện các dự án đầu tu phát triển, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống
Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh tài chính cho người nhận bảo lãnh Tuy nhiên, mức bảo lãnh cho từng khách hàng và tổng mức bảo lãnh của ngân hàng không được vượt quá tỷ lệ nhất định so với vốn đầu tư của ngân hàng đó.
Ngân hàng thương mại có khả năng chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn từ tổ chức và cá nhân Đồng thời, ngân hàng cũng có thể tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn với các tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng thương mại có thể thực hiện hoạt động cho thuê tài chính, tuy nhiên cần thành lập công ty cho thuê tài chính riêng biệt Các quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính sẽ được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ liên quan đến tổ chức và hoạt động của loại hình công ty này.
Các ngân hàng thương mại triển khai bao thanh toán như một hình thức cấp tín dụng cho doanh nghiệp, bao gồm các loại hình như bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước, bao thanh toán chiết khấu và bao thanh toán khi đáo hạn, phục vụ cho cả giao dịch nội địa và quốc tế.
Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu toàn diện nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu không chỉ cung cấp nguồn tài chính mà còn bao gồm các phương tiện và giấy tờ cần thiết giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu.
- Cho ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng trước tiền thuế nhập khẩu.
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn
- Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản an toàn hàng hóa nhập khẩu
- Giúp khách hàng khai báo thuế
- Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà nhập khẩu nếu đến hạn mà nhà nhập khẩu chua có tiền
Chúng tôi cung cấp hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật trong việc soạn thảo hợp đồng thương mại mua bảo hiểm cho toàn bộ quá trình vận chuyển và chuyển giao hàng hóa Đồng thời, chúng tôi cũng theo dõi và kiểm tra hóa đơn chứng từ cùng với hàng hóa về số lượng, quy cách và chất lượng để đảm bảo mọi thứ diễn ra suôn sẻ.
√ Tài trợ xuất khẩu : Các giao dịch kinh doanh truớc và sau các thuơng vụ xuất khẩu bao gồm :
- Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
- Bộ chứng từ thanh toán theo phuơng pháp nhờ thu
- Chấp nhận thanh toán bằng cách ký chấp nhận hối phiếu do doanh nghiệp ký phát
√ Cho vay thấu chi: Nhiều Ngân hàng thuơng mại, đặc biệt là các chi nhánh
TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Phân loại
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng
♦ Cho vay tiêu dùng bất động sản
Khoản tín dụng bất động sản được cấp để tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng hoặc cải tạo nhà cho cá nhân và hộ gia đình, có quy mô lớn và thời gian vay dài Đánh giá giá trị tài sản là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, vì trong cho vay bất động sản, giá trị và biến động giá của tài sản được tài trợ là mối quan tâm hàng đầu Sự biến động không có lợi của tài sản này có thể gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản vay nhằm cải thiện đời sống, phục vụ nhu cầu mua sắm, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí Những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ và thời gian tài trợ ngắn, do đó rủi ro với ngân hàng thấp hơn so với cho vay tiêu dùng bất động sản Yếu tố quyết định cho vay trong trường hợp này là khả năng trả nợ của người vay, sau đó mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.
1.2.3.2 Căn cứ vào phường thức hoàn trả
Căn cứ vào phuơng thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng đuợc chia làm ba loại :
♦ Cho vay tiêu dùng trả góp
Cho vay tiêu dùng là hình thức vay mà người đi vay phải hoàn trả cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi qua nhiều lần, theo các kỳ hạn đã được xác định trong suốt thời gian vay.
Loại cho vay này thường được sử dụng cho các khoản vay lớn với thời gian vay dài hạn Ngân hàng cần chú ý đến một số vấn đề cơ bản khi xử lý loại cho vay này.
Ngân hàng chú trọng vào việc lựa chọn tài sản để tài trợ, chỉ hỗ trợ những tài sản có giá trị sử dụng lâu dài và có giá trị lớn.
Ngân hàng yêu cầu người đi vay có vốn tự có từ 35% đến 55% tổng giá trị tài sản trong phương án vay, trong khi phần còn lại sẽ được ngân hàng cho vay Tỷ lệ cho vay này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại tài sản, thị trường tiêu thụ sau khi sử dụng, khả năng tài chính, trình độ và lý lịch của người vay Quy định này nhằm ngăn chặn việc khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp.
- Điều khoản thanh toán khác :
+ Số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn phải phù hợp với khả năng thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu khác.
Giá trị tài sản đảm bảo phải luôn cao hơn số tiền cho vay chưa thu hồi, và thời hạn cho vay nên được giới hạn để giảm thiểu sự suy giảm giá trị tài sản theo thời gian, đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng.
+ Số tiền mà khách hàng phải thanh toán mỗi kỳ hạn trả nợ có thể được tính bằng các phương pháp sau :
Phương pháp lãi đơn yêu cầu người vay trả vốn gốc theo từng kỳ hạn đều nhau Số tiền trả nợ được tính bằng cách chia vốn gốc ban đầu cho số kỳ hạn thanh toán, có thể thực hiện theo quý hoặc theo năm tài chính.
Khi áp dụng phương pháp lãi gộp để tính lãi, các ngân hàng thường phân bổ lãi cho vay đã tính theo định kỳ Việc phân bổ này có thể diễn ra theo các kỳ hạn thanh toán, hàng quý hoặc hàng năm tài chính.
- Vấn đề trả nợ trước hạn :
Khi người vay trả nợ trước hạn, cách tính lãi sẽ khác nhau tùy thuộc vào phương pháp tính lãi Nếu lãi được tính theo phương pháp lãi đơn, người vay chỉ cần thanh toán toàn bộ gốc còn thiếu cùng lãi vay cho kỳ hạn hiện tại Ngược lại, nếu lãi được tính theo phương pháp lãi gộp, lãi suất sẽ được giả định tính cho toàn bộ thời gian vay đến khi kết thúc hợp đồng Khi trả nợ trước hạn, thời gian thực tế sẽ khác với thời gian nợ ban đầu, dẫn đến sự thay đổi trong số tiền lãi phải trả Do đó, phương pháp phân bổ lãi theo thời gian sẽ được áp dụng để xác định số lãi thực tế cần thu dựa trên thời hạn nợ thực tế.
♦ Cho vay tiêu dùng phi trả góp :
Là một phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó khách hàng chỉ thanh toán cho Ngân hàng một lần khi đến hạn.
Theo phương thức này việc thanh toán tiền gốc và lãi được thực hiện bằng các phương pháp sau đây :
Tiền gốc ( C ) và lãi ( Cn ) được thanh toán một lần vào cuối hạn cho vay : Trong đó :
Cn = C * i * n Với i : lãi suất, n : kỳ hạn thanh toán
♦ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Các khoản vay tiêu dùng bao gồm thẻ tín dụng và séc thấu chi mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, cho phép họ sử dụng dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo phương thức này, khách hàng có thể vay và trả nợ nhiều kỳ theo hạn mức tín dụng được Ngân hàng cấp, dựa trên nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ trong thời gian tín dụng đã thỏa thuận.
1.2.3.2 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
♦ Cho vay tiêu dùng trực tiếp bao gồm các phương thức
Cho vay trả theo định kỳ :
Khách hàng thực hiện vay và trả nợ trực tiếp cho Ngân hàng, với mức trả nợ và thời hạn cụ thể được quy định ngay từ khi cho vay.
Nghiệp vụ cho vay quá hạn mức cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai vượt quá số dư có, đến một hạn mức đã được thỏa thuận Để thực hiện giao dịch này, ngân hàng và khách hàng cần thống nhất về các điều khoản như hạn mức, lãi suất, yêu cầu đảm bảo phí, và bảo đảm tín dụng nếu cần thiết, cũng như thời điểm tái xem xét và thời hạn hiệu lực của hạn mức.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng bằng cách phát hành thẻ cho khách hàng có tài khoản đủ điều kiện Thẻ này đi kèm với mức giới hạn tín dụng tối đa mà chủ thẻ có thể sử dụng.
CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm
triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
* Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP ĐT & PTVN- CN Hoàn Kiếm
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV - Hoàn Kiếm
Năm 2014, kinh tế - xã hội Việt Nam vẫn chịu tác động từ sự bất ổn của nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là do khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu chưa được khắc phục.
Sự suy giảm của kinh tế thế giới đã gây ra nhiều bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống người dân trong nước Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, dẫn đến hàng tồn kho tăng cao và sức mua của người dân giảm sút Tình trạng nợ xấu tại các ngân hàng đang ở mức đáng lo ngại, khiến nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải thu hẹp quy mô sản xuất, tạm ngừng hoạt động hoặc thậm chí giải thể.
Trước tình hình kinh tế khó khăn, Chính phủ đã nhanh chóng ban hành nhiều văn bản quan trọng và định hướng lãnh đạo hiệu quả Hai nghị quyết chủ chốt, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/1/2012 và Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012, tập trung vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ doanh nghiệp, và thúc đẩy sản xuất trong nước, nhằm duy trì sự ổn định của kinh tế - xã hội.
Trong năm 2014, mặc dù tình hình kinh tế Hà Nội vẫn duy trì được sự tăng trưởng, nhưng mức tăng trưởng này thấp hơn so với kế hoạch đề ra và cũng không đạt được mức tăng trưởng của năm trước.
Năm 2014, ngành Ngân hàng đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do ảnh hưởng tiêu cực từ kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước Hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) bắt đầu năm 2012 với tình hình thanh khoản căng thẳng và rủi ro tiềm ẩn cao Một số TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả, trong khi lãi suất ở mức cao và cạnh tranh huy động vốn trở nên gay gắt do nhu cầu thanh khoản lớn Điều này dẫn đến tình trạng vi phạm trần lãi suất phổ biến và nợ xấu có xu hướng gia tăng.
Trước tình hình hiện tại, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện nhiều giải pháp chỉ đạo và điều hành một cách quyết liệt và đồng bộ, mang lại những kết quả đáng ghi nhận.
Hệ thống ngân hàng duy trì thanh khoản ổn định với dự trữ ngoại hối đạt mức cao kỷ lục, trong khi tỷ giá được giữ vững suốt năm 2014, góp phần hạn chế tình trạng đô la hóa và vàng hóa trong nền kinh tế.
Tín dụng đang chuyển hướng tích cực, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những lĩnh vực ưu tiên như xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp, và hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh giữa
Lãi suất đã giảm mạnh và nhanh chóng hơn dự kiến, điều này giúp lãi suất cho vay phù hợp với tình hình lạm phát, diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ hiện tại.
Đề án tái cấu trúc các tổ chức tín dụng và kế hoạch xử lý nợ xấu đang được triển khai mạnh mẽ, mang lại kết quả tích cực trong việc củng cố và lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng thương mại theo lộ trình đã đề ra.
Dưới sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc, cùng với sự hỗ trợ từ các ban Hội sở chính của BIDV Việt Nam, Chi nhánh Hoàn Kiếm đã áp dụng những biện pháp linh hoạt và nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, qua đó đạt được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ trong năm 2014.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Chi nhánh chú trọng đến hoạt động huy động vốn nhằm duy trì và tăng trưởng nguồn vốn từ thị trường cấp I, bao gồm vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế Để giữ vững thị phần và an toàn thanh khoản, Chi nhánh nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn và triển khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn như Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng “May mắn trọn niềm vui” Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng ra mắt các sản phẩm tiền gửi linh hoạt như “Lộc xuân may mắn” với nhiều kỳ hạn khác nhau Đặc biệt, Chi nhánh điều hành lãi suất huy động một cách linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, đảm bảo khả năng tự chủ về nguồn vốn.
Do bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi, nên tình hình huy động vốn tại Chi nhánh có nhiều biến động đáng kể.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
-Huy động vốn từ tổ chức kinh tế
- Huy động vốn từ định chế tài chính
- Huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về lãi suất huy động giữa các ngân hàng thương mại, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc so với năm 2011, đạt 4.689 tỷ đồng.
Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 5.680 tỷ đồng, tăng 991 tỷ đồng, tương đương 21,1% Đến năm 2014, tổng nguồn vốn huy động tăng lên 6.208 tỷ đồng, tăng 528 tỷ đồng so với năm 2013, tương đương 9,3% Cuối năm 2014, nền kinh tế thế giới phục hồi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn trong toàn ngành Ngân hàng và Chi nhánh.
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh giữa
Số tiền Tỷ trong (%) Tổngdư nợ 190
+ Cho vay trung, dài hạn
+ Cho vay bằng ngoại tệ
Nguồn vốn huy động từ thị trường cấp I, bao gồm vốn từ tổ chức dân cư và các tổ chức kinh tế, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn Cụ thể, trong năm 2012, vốn huy động từ thị trường cấp I đạt 3995 tỷ đồng, chiếm 85,2% tổng nguồn Năm 2013, con số này tăng lên 4513 tỷ đồng, chiếm 79,4%, tương ứng với mức tăng 518 tỷ đồng so với năm trước Đến năm 2014, vốn huy động từ thị trường cấp I tiếp tục tăng mạnh, đạt 5537 tỷ đồng, chiếm 89,2% tổng nguồn, tương ứng với mức tăng 1024 tỷ đồng hay 22,69% so với năm 2013.
THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
2.2.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng
2.2.1.1 Cho vay mua nhà — xây dựng nhà — sửa chữa nhà
Đối với cá nhân và hộ gia đình, phạm vi cho vay yêu cầu phải có hộ khẩu thường trú tại địa bàn nơi Chi nhánh hoạt động Đối với doanh nghiệp và tổ chức, cần có trụ sở tại cùng địa bàn với Chi nhánh Các trường hợp khác sẽ được xem xét và quyết định bởi Ban giám đốc Chi nhánh.
Chí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã quy hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ, sửa chữa, nâng nhà.
Chi phí mua sắm thiết bị và chi phí trang thiết bị và chi phí xây dựng hợp lý khác trong quá trình sửa chữa nhà
Khách hàng phải có đủ năng lực hành vị dân sự.
Khách hàng của Chi nhánh đã cung cấp bản giải trình mục đích vay vốn rõ ràng và có nguồn trả nợ ổn định Ngoài ra, khách hàng còn có một phần vốn tự có tham gia vào phương án vay.
Khi vay tiền để mua nhà, nền đất đã quy hoạch xây dựng hoặc căn hộ, người vay cần có vốn tự có tối thiểu 30% tổng giá trị mua nhà và chi phí cho việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo (nếu có).
- Nếu vay để xây dựng, sửa chữa, nâng cáp nhà trên diện tích không thuộc sở hữu của mình: vốn tự có tối thiểu 30%.
Khi vay vốn để xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng lâu dài và ổn định của cá nhân (không phải đất thuê), không có quy định về tỷ lệ vốn tự có cần tham gia.
Có tài sản đảm bảo tiền vay được bên thứ ba bảo lãnh.
Thời hạn cho vay được xác định dựa trên mục đích vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng không được vượt quá các quy định tối đa hiện hành.
Cho vay mua nhà: thời hạn cho vay không vượt quá 20 năm.
Cho vay mua nền nhà đã được quy hoạch cho việc xây dựng nhà mới, mua căn hộ, hoặc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở với thời hạn vay tối đa là 20 năm.
Chi nhánh ngân hàng nổi bật so với các ngân hàng khác bởi việc cho vay và thu hồi nợ trực tiếp từ khách hàng, thay vì thông qua các đại lý bán xe ô tô.
Là chi phí mua xe ô tô, chi phí nộp thuế và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến đăng ký và lưu hành xe.
Khi vay mua ô tô, khách hàng có thể sử dụng chính tài sản hình thành từ khoản vay làm tài sản đảm bảo Điều này không chỉ giúp đơn giản hóa quy trình vay mà còn tạo sự linh hoạt cho người vay trong việc quản lý tài sản.
Nếu đảm bảo từ chính chiếc xe hình thành từ nguốn vốn vay thì xe phải là xe mới 100%
❖ Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ
Thời hạn cho vay tối đa là 7 năm cho xe mới và 5 năm cho xe đã qua sử dụng Nếu khách hàng sử dụng chính chiếc xe được mua từ vốn vay làm tài sản đảm bảo, phương thức cho vay sẽ là trả góp, với khoản nợ gốc được chia thành nhiều kỳ và lãi suất được thanh toán hàng tháng.
Khách hàng có tài sản đảm bảo hoặc được bên thứ ba bảo lãnh có thể lựa chọn giữa hai phương thức vay Phương pháp cho vay theo món thông thường cho phép trả nợ gốc vào cuối kỳ và trả lãi hàng tháng, áp dụng cho thời gian vay không quá 12 tháng Ngoài ra, khách hàng cũng có thể chọn phương thức cho vay trả góp, trong đó nợ gốc được trả dần qua nhiều kỳ cùng với việc trả lãi hàng tháng.
Chi nhánh thường giải ngân trực tiếp và tài khoản của các đại lý bán xe để đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích.
Cho vay hỗ trợ tài chính du học là một hình thức cho vay mới mẻ tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của học sinh, sinh viên muốn du học Sự phát triển của đời sống xã hội đã tạo ra một bộ phận dân cư có thu nhập cao, họ mong muốn con cái được học tại các trường danh tiếng ở nước ngoài Tuy nhiên, nhu cầu du học không luôn đi đôi với khả năng tài chính, chính vì vậy, loại hình vay này đã giúp giải quyết một phần lớn nhu cầu của người dân Chi nhánh cung cấp dịch vụ cho vay hỗ trợ tài chính nhằm phục vụ nhu cầu của các du học sinh.
Để xin phỏng vấn du học, bạn cần chứng minh khả năng tài chính và bổ sung hồ sơ đầy đủ Điều này bao gồm việc thanh toán học phí, sinh hoạt phí và các khoản chi phí khác phát sinh trong suốt quá trình học tập.
- Các loại cho vay như sau:
■ Đối với cho vay để bổ túc hồ sơ phỏng vấn du học: Áp dụng hai hình thức cho vay
Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay để mở sổ tiết kiệm, giúp khách hàng dễ dàng tích lũy tài sản Đồng thời, ngân hàng cũng cam kết cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, hỗ trợ khách hàng thanh toán toàn bộ chi phí học tập ở nước ngoài.
■ Đối với cho vay mở sổ tiết kiệm: giải ngân một lần sau khi được phê duyệt.
Áp dụng hình thức trả vốn khi đáo hạn và trả lãi hàng tháng cho khách hàng có tài sản thế chấp hoặc tài sản cầm cố không phải là giấy tờ có giá.
+ Áp dụng hình thức trả vốn và lãi khi dáo hạn đối với trường hợp khách hàng có tài sản cầm cố là những giấy tờ có giá.
■ Đối với cho vay hạn mức dự phòng
+ Đây là hình thức cam kết cho vay, do đó có thể không có giải ngân.
+ Ngân hàng thu phí cam kết theo mức chi phí bảo lãnh trong nước có tài sản đảm bảo.
+ Trường hợp khách hàng có nhu cầu rút tiền vay phải lập giấy nhận nợ theo quy định của Ngân hàng.
Đối với việc cho vay để thanh toán chi phí du học, có các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhằm hỗ trợ du học sinh chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí học tập và sinh hoạt.
Trường hợp vay ngắn hạn: