1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

104 50 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Thu Từ Dịch Vụ Phi Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hải Phòng
Tác giả Đỗ Hoàng Diệu Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 539,3 KB

Cấu trúc

  • ⅛μ , _ IW

  • ^φ^

    • ĐỖ HOÀNG DIỆU LINH

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • ⅛μ , , , IW

  • ^φ^

    • ĐỖ HOÀNG DIỆU LINH

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • 1.1.1 Khái niệm về dịch vụ

      • 1.1.2 Dịch vụ ngân hàng

      • 1.1.3 Sự khác biệt của dịch vụ ngân hàng so với các dịch vụ khác

      • 1.1.4 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng

      • 1.1.5 Phân loại dịch vụ ngân hàng

      • 1.1.6 Khái niệm dịch vụ phi tín dụng

      • 1.1.7 Các dịch vụ phi tín dụng

      • 1.2.1 Thu từ hoạt động dịch vụ

      • 1.2.2 Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

      • 1.2.3 Thu từ hoạt động đầu tư

      • 1.2.4 Thu nhập khác

      • 1.2.5 Quan niệm về tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng

      • 1.2.6 Tiêu chí đánh giá tăng thu phí từ dịch vụ phi tín dụng

      • 1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu từ dịch vụ phi tín dụng

      • Bảng 1.1: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ thuần của một số ngân hàng

      • 1.3.1.1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

      • 1.3.1.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)

      • 1.3.1.3 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (TCB)

      • 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng (VCB Hải Phòng)

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2 Tầm nhìn và giá trị cốt lõi

      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Hải Phòng

      • 2.1.4 Ket quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Hải Phòng

      • 2.2.1 Dịch vụ thanh toán

      • Bảng 2.3: Thu nhập từ hoạt động thanh toán của VCB Hải Phòng

      • Bảng 2.4: Thu nhập từ hoạt động thanh toán trong nước của VCB Hải Phòng

      • 2.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối

      • 2.2.3 Dịch vụ thẻ

      • Bảng 2.7: Thu nhập từ hoạt động thẻ của VCB Hải Phòng (2012-2016)

      • 2.2.4 Dịch vụ khác

      • Bảng 2.8: Thu nhập từ hoạt động khác của VCB Hải Phòng (2012-2016)

      • Biểu đồ 2.9: Hoạt động bảo lãnh của VCB Hải Phòng giai đoạn 2012-2016

      • Bảng 2.9: Hoạt động bảo lãnh của VCB Hải Phòng giai đoạn 2012-2016

      • Bảng 2.13: Thu nhập - chi phí của VCB Hải Phòng 2012-2016

      • 2.4.1 Điểm mạnh

      • 2.4.2 Điểm yếu

      • 2.5.1 Nguyên nhân khách quan

      • 2.5.2 Nguyên nhân chủ quan

      • 3.2.1 Xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ phi tín dụng

      • 3.2.2 Hoàn thiện và tăng cường các dịch vụ phi tín dụng đang cung cấp

      • 3.2.3 Tăng cường triển khai các dịch vụ phi tín dụng mới của Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Hải Phòng.

      • 3.2.4 Phát triển hình thức bán chéo sản phẩm

      • 3.2.5 Tăng cường công tác quản lý, chăm sóc khách hàng

      • 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động marketing

      • 3.2.7 Phát triển công nghệ thông tin

      • 3.2.8 Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực

      • 3.3.1Kiến nghị lên VCB TW

      • 3.3.2 Kiến nghị đối vói NHNN, Bộ, Ngành, Chính phủ

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VÀ THU TỪ DỊCH VỤ PHI

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm về dịch vụ

Dịch vụ được định nghĩa là hoạt động của con người, tạo ra các sản phẩm vô hình mà không thể cầm nắm Tính chất này nhấn mạnh sự khác biệt giữa dịch vụ và hàng hóa vật chất, cho thấy rằng dịch vụ mang lại giá trị thông qua trải nghiệm và sự tương tác.

Dịch vụ là một sản phẩm được tạo ra từ quá trình lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, khác với hàng hóa hữu hình, dịch vụ mang tính vô hình và không thể lưu trữ Tính vô hình này là đặc điểm chính giúp phân biệt dịch vụ với sản phẩm vật chất trong các ngành kinh tế, thể hiện qua việc quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ diễn ra đồng thời Do đặc điểm này, việc thiết lập khung pháp lý và chính sách điều chỉnh dịch vụ trở nên khó khăn, dẫn đến luật pháp của các nước thường ở trong khuôn khổ mở.

Dịch vụ bao gồm dịch vụ tài chính và dịch vụ ngân hàng.

Có hai quan điểm chính về dịch vụ ngân hàng Quan điểm thứ nhất cho rằng dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm các hoạt động không liên quan đến huy động vốn và cho vay, như chuyển tiền, thu hộ, uỷ thác, mua bán hộ và môi giới chứng khoán Trong khi đó, quan điểm thứ hai mở rộng định nghĩa dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả các hoạt động phục vụ doanh nghiệp và công chúng, với 11 loại hình dịch vụ như nhận tiền gửi, cung cấp tài khoản giao dịch, quản lý tiền mặt, trao đổi ngoại tệ, dịch vụ tín dụng, uỷ thác, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính, dịch vụ bảo hiểm, môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ quỹ tương hỗ và các dịch vụ liên quan khác.

Theo một số tác giả khác, dịch vụ ngân hàng được hiểu theo hai khía cạnh.

Toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng, bao gồm tiền tệ, tín dụng thanh toán và ngoại hối, đều đóng vai trò cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế Trong khi đó, dịch vụ ngân hàng theo nghĩa hẹp chỉ tập trung vào các hoạt động ngoài chức năng huy động vốn và cho vay của các định chế tài chính trung gian.

1.1.3 Sự khác biệt của dịch vụ ngân hàng so với các dịch vụ khác

Ngoài những đặc điểm giống các loại hình dịch vụ khác, ngân hàng có một số đặc điểm đặc thù của ngành như sau:

Dịch vụ ngân hàng là một phần quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, với mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng mang tính chất tương hỗ Sự gắn bó với một ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với khách hàng mà còn với chính ngân hàng Hoạt động ngân hàng chủ yếu dựa trên tiền tệ và quyền sử dụng tiền, trong đó chứa đựng các yếu tố tâm lý và xã hội, làm cho hành vi tiêu dùng của khách hàng trở nên nhạy cảm hơn và kết quả dịch vụ trở nên khó đoán định.

1.1.4 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ có những thuộc tính đặc trưng như tính vô hình, không thể tách biệt, không ổn định và khó xác định, đồng thời cũng phức tạp, dễ bị sao chép và mang tính trọn gói.

Dịch vụ có tính vô hình, nghĩa là khi bán, khách hàng không thể nhìn thấy hoặc chạm vào sản phẩm Họ chỉ nhận được giá trị dịch vụ qua sự giao tiếp và đánh giá chất lượng sau khi đã mua và sử dụng.

Tính không thể tách biệt của dịch vụ thể hiện qua quy trình cung ứng và tiêu dùng diễn ra đồng thời, với sự tham gia trực tiếp của khách hàng Do đó, dịch vụ không thể được sản xuất hàng loạt và lưu trữ để tiêu dùng sau, mà chỉ được cung cấp ngay khi có nhu cầu từ khách hàng.

Dịch vụ ngân hàng thường gặp tính không ổn định và khó xác định do bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên và sự phát triển của công nghệ.

Chất lượng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào năng lực và kỹ năng của từng cá nhân thực hiện Hơn nữa, ngay cả với một cá nhân, chất lượng dịch vụ cũng có thể thay đổi theo thời gian Điều này dẫn đến sự không ổn định và khó xác định trong chất lượng dịch vụ ngân hàng.

Tính phức tạp: tính phức tạp của dịch vụ thể hiện ngay chính tên gọi của nó.

Khi nghe tên gọi của các loại hàng hóa, chúng ta thường có thể hình dung được tính năng và công dụng của chúng Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng lại khác biệt, vì hầu hết tên gọi của các dịch vụ ngân hàng đều là những thuật ngữ chuyên ngành Do đó, người sử dụng cần có kiến thức nhất định về hoạt động ngân hàng để hiểu rõ hơn về các dịch vụ này.

Dịch vụ ngân hàng có tính dễ bị sao chép, vì không được bảo hộ bởi các phát minh sáng chế Điều này dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ, nhưng cũng làm cho chu kỳ sống của sản phẩm trở nên ngắn hơn Chính vì vậy, tính cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trở nên rất khốc liệt.

Khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng không chỉ thực hiện một giao dịch duy nhất, mà tham gia vào một chuỗi giao dịch liên tiếp Đặc điểm này giúp ngân hàng dễ dàng gia tăng doanh thu thông qua việc bán chéo các sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng.

Thuộc tính tài chính bao gồm tính riêng tư, bảo mật và sự nhạy cảm của thông tin tài chính cá nhân hoặc tổ chức Đây được xem là một trong những rào cản lớn nhất mà các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng phải đối mặt trong quá trình phát triển, cung ứng và quản lý các sản phẩm tài chính.

1.1.5 Phân loại dịch vụ ngân hàng

* Dựa vào tính chất tín dụng:

Dịch vụ tín dụng bao gồm các hoạt động liên quan đến mối quan hệ giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả gốc và lãi theo thời hạn đã thỏa thuận, bao gồm các dịch vụ như huy động vốn, cho vay và bảo lãnh.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TĂNG THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Thu từ hoạt động dịch vụ

Toàn bộ doanh thu từ dịch vụ cung ứng trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán, đã trừ đi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Thu từ dịch vụ thanh toán bao gồm các khoản thu từ dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế, cùng với các dịch vụ thanh toán khác mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng Các khoản phí này bao gồm phí ứng/rút tiền mặt, phí chuyển tiền, phí phát hành sổ séc, và phí chuyển đổi ngoại tệ cho thẻ Visa Ngoài ra, ngân hàng cũng thu phí cho việc sử dụng thẻ ATM và thẻ tín dụng, bao gồm phí thường niên, phí kích hoạt thẻ, phí cấp lại số PIN, phí thay đổi tài khoản liên kết, phí đóng thẻ, phí xử lý khiếu nại, phí in sao kê tài khoản và phí kiểm tra số dư tài khoản.

1.2.2 Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng và giao dịch tài chính phái sinh bao gồm: chênh lệch lãi giữa giá bán và giá mua ngoại tệ, vàng bạc; phí giao dịch mua bán vàng bạc và ngoại tệ; lãi từ việc đánh giá lại ngoại tệ và vàng; cùng với thu nhập từ các giao dịch tài chính phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai.

1.2.3 Thu từ hoạt động đầu tư

Lãi từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ góp vốn và mua cổ phần, lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán, cùng với doanh thu từ hoạt động đầu tư vào các đơn vị thành viên hạch toán độc lập là những nguồn thu quan trọng trong lĩnh vực tài chính.

Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân quỹ, hoạt động bảo hiểm, dịch vụ tư vấn, nghiệp vụ ủy thác, đại lý, cùng với các khoản thu từ các dịch vụ khác đóng góp quan trọng vào tổng doanh thu.

Tóm lại, thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng đóng vai trò quan trọng, chủ yếu đến từ các hoạt động dịch vụ và nguồn thu từ kinh doanh ngoại hối cũng như vàng.

1.2.5 Quan niệm về tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng

Dịch vụ phi tín dụng là các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không liên quan đến tín dụng Việc tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng đồng nghĩa với việc gia tăng nguồn thu nhập từ các khoản phí dịch vụ Ngân hàng có thể đạt được điều này bằng cách cải thiện và phát triển các dịch vụ phi tín dụng, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng và nâng cao doanh thu.

1.2.6 Tiêu chí đánh giá tăng thu phí từ dịch vụ phi tín dụng

Phát triển nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng là phương pháp hiệu quả để cải thiện cơ cấu kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt khi dịch vụ tín dụng đang tiềm ẩn nhiều rủi ro và hoạt động đầu tư gặp khó khăn Để đánh giá sự gia tăng thu phí từ dịch vụ phi tín dụng, cần áp dụng các chỉ tiêu định lượng và định tính.

• Các chỉ tiêu định tính:

Tốc độ tăng trưởng doanh số thu của từng dịch vụ phi tín dụng cho thấy tình hình nguồn thu phí qua các năm của ngân hàng.

Tỷ lệ tăng thu tuyệt đối phản ánh sự biến động của nguồn thu phí từ các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng qua từng năm, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tỷ trọng của từng dịch vụ phi tín dụng trong tổng nguồn thu cho thấy sự phân bổ và vai trò của các dịch vụ này, giúp xác định dịch vụ nào chiếm ưu thế Điều này tạo điều kiện cho ban quản trị ngân hàng điều chỉnh và cân đối các nguồn thu hợp lý, phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình.

• Các chỉ tiêu định lượng:

Thị phần dịch vụ phi tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường và xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM).

Uy tín và thương hiệu ngân hàng: xây dựng thương hiệu ngân hàng song song với việc đảm bảo uy tín dịch vụ.

Chất lượng dịch vụ ngân hàng cần phải tiện ích, an toàn và hiệu quả, đồng thời phải có những điểm khác biệt nổi bật so với các ngân hàng khác để thu hút nhiều khách hàng.

Chất lượng nguồn nhân lực và yếu tố công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng.

1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu từ dịch vụ phi tín dụng

• Thị phần về dịch vụ phi tín dụng

Ngân hàng nào chiếm lĩnh thị phần dịch vụ phi tín dụng sẽ có lợi thế cạnh tranh và thu được nhiều lợi ích từ thị trường này Quy mô và thị phần lớn trong dịch vụ phi tín dụng giúp ngân hàng mở rộng phát triển dịch vụ và gia tăng nguồn thu Thị phần dịch vụ là thước đo quan trọng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

• Sự đa dạng của dịch vụ phi tín dụng

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp ít dịch vụ phi tín dụng sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các NHTM khác Để nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo thêm cơ hội gia tăng thu nhập, việc đa dạng hóa các dịch vụ phi tín dụng là rất cần thiết.

Các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại thường ít khác biệt, do đó chất lượng dịch vụ là yếu tố quyết định để khách hàng lựa chọn ngân hàng Ngân hàng cung cấp dịch vụ chất lượng tốt sẽ tạo được niềm tin và thu hút thêm khách hàng mới Để phát triển danh mục dịch vụ phi tín dụng, ngân hàng cần có kế hoạch và chiến lược củng cố, hoàn thiện dịch vụ, đảm bảo cung ứng nhanh chóng, thuận tiện và chi phí hợp lý, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật Đánh giá chất lượng dịch vụ có thể dựa trên sự đa dạng của dịch vụ phi tín dụng; ngân hàng có số lượng dịch vụ phong phú sẽ có lợi thế hơn trong việc thu hút khách hàng.

■ Tính tiện ích, độ chính xác của DV phi tín dụng.

■ Sự thuận tiện của khách hàng khi sử dụng dịch vụ phi tín dụng cùng loại so với các NHTM khác.

■ Mức độ đơn giản hay phức tạp của quy trình cung ứng dịch vụ phi tín dụng tới khách hàng.

■ Ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào các DV phi tín dụng.

■ Giá cả của DV phi tín dụng

KINH NGHIỆM VỀ TĂNG THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Chi nhánh Hải Phòng đã thu thập được nhiều kinh nghiệm quý báu từ các dịch vụ phi tín dụng của một số ngân hàng Bảng 1.1 trình bày thu nhập từ hoạt động dịch vụ thuần của các ngân hàng, với đơn vị tính là nghìn tỷ đồng.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã trải qua 60 năm phát triển, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và đổi mới đất nước Với danh mục đầu tư tiềm năng, BIDV đang tạo nền tảng vững chắc cho lợi nhuận trong tương lai Tuy nhiên, doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, trong khi tỷ trọng thu dịch vụ vẫn chưa cải thiện đáng kể Để nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng lợi nhuận, BIDV đang tích cực triển khai nhiều hoạt động dịch vụ nổi bật.

Mở rộng các dịch vụ doanh nghiệp như kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu là bước đi quan trọng để khẳng định thế mạnh và phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

BIDV đã mở rộng và làm rõ hơn các hoạt động marketing cho sản phẩm và dịch vụ của mình Ngân hàng tham gia nhiều chương trình quảng bá nhằm nâng cao thương hiệu và hình ảnh của mình đến với khách hàng.

- Mở rộng mạng lưới kênh phân phối sản phẩm dịch vụ hiện đại.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong làm việc của nhân viên.

1.3.1.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)

Ngân hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/03/1988, đã tách ra từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại và tiên tiến trong khu vực Vietinbank tập trung vào việc phát triển ngân hàng bán lẻ, đa dạng hóa sản phẩm và mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng Năm 2016, ngân hàng đã giới thiệu nhiều sản phẩm tiện ích như dịch vụ thu, chi tại nhà cho khách hàng cá nhân, Vietinbank Ipay cho quản lý tài chính cá nhân, và Ipay mobile Sự đa dạng trong danh mục sản phẩm cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ đã giúp Vietinbank tăng cường nguồn thu dịch vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.

Năm 2017, VietinBank nỗ lực mạnh mẽ đạt mục tiêu tăng trưởng kinh doanh bền vững, khẳng định vị thế dẫn đầu thị trường với hiệu quả và kiểm soát chất lượng tài sản Ngân hàng tiếp tục phát triển sản phẩm và dịch vụ hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thanh toán, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chuyển dịch cơ cấu thu nhập VietinBank cũng chú trọng chuẩn hóa hoạt động, nâng cao quản trị rủi ro, phát triển cơ sở hạ tầng và hiện đại hóa công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng đạt chuẩn khu vực vào năm 2018 Nhờ những nỗ lực này, tỷ trọng thu từ hoạt động phi tín dụng của VietinBank đã tăng đều qua các năm từ 2014 đến 2016.

1.3.1.3 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (TCB)

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, hay Techcombank, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam Thành lập vào ngày 27/9/1993 với vốn ban đầu 20 tỷ đồng, Techcombank đã phát triển mạnh mẽ và được công nhận là một trong những tổ chức tài chính uy tín nhất, với danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Sau gần 14 năm hoạt động, ngân hàng đã ghi nhận sự tín nhiệm từ khách hàng qua tốc độ tăng trưởng huy động vốn và cho vay, cùng với chất lượng dịch vụ Techcombank cũng nhận được nhiều bằng khen từ Chính phủ và các giải thưởng danh giá như Sao Vàng Đất Việt 2015 và xếp hạng ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2016 do tạp chí FinanceAsia và Alpha Southeast Asia bình chọn.

Năm 2016, TCB ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 3.996,6 tỷ VND, trong đó nguồn thu ngoài tín dụng chiếm gần 20% tổng thu nhập Đặc biệt, thu nhập từ hoạt động dịch vụ đóng góp hơn 10% vào tổng thu nhập của ngân hàng Từ năm 2014 đến 2016, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của TCB đã liên tục tăng trưởng qua các năm.

2016, thu nhập từ dịch vụ của TCB tăng 38% so với năm 2015 Để đạt được những điều này, TCB đã vạch ra cho mình những hướng đi thích hợp như:

Danh mục sản phẩm của TCB rất đa dạng, phục vụ cho cả khách hàng cá nhân và SME, với nền tảng công nghệ tiên tiến và độ an toàn cao TCB xây dựng hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả, đảm bảo tăng trưởng bền vững và tình trạng tài chính an toàn Các dịch vụ của TCB cạnh tranh với ngân hàng khác, thu hút khách hàng và gia tăng nguồn thu phí dịch vụ cho ngân hàng.

TCB tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực và đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để đảm bảo hệ thống vận hành liên tục, thông suốt và hiệu quả.

Các ngân hàng đã nỗ lực xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình kinh tế, dẫn đến tỷ trọng thu từ dịch vụ cải thiện Họ không chỉ điều chỉnh nguồn thu mà còn đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tập trung vào ngân hàng bán lẻ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ để phát triển bền vững.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng (VCB Hải Phòng)

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập vào ngày 01/04/1963, đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế Việt Nam trong hơn 50 năm qua Chi nhánh Hải Phòng của Vietcombank, chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1977, đã ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ và đạt mức lợi nhuận cao trong những năm gần đây VCB Hải Phòng cam kết thực hiện các mục tiêu của hệ thống Vietcombank, phấn đấu trở thành ngân hàng số một về bán lẻ và số hai về bán buôn vào năm 2020 Đồng thời, chi nhánh cũng chú trọng phát triển các dịch vụ phi tín dụng, nhằm tạo ra nguồn thu bền vững cho ngân hàng.

VCB Hải Phòng đang tích cực nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc cải thiện các yếu tố nguồn lực ngân hàng, bao gồm tăng cường khả năng thanh khoản, củng cố tài chính và nâng cao chất lượng tài sản.

VCB Hải Phòng cần tập trung nâng cao năng lực quản trị điều hành và quản trị rủi ro Việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực là rất quan trọng để tạo ra đội ngũ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu kinh doanh Đội ngũ này cần có khả năng tiếp thu nhanh chóng các công nghệ mới và ứng dụng hiệu quả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nước ngoài vào bối cảnh trong nước.

Vào thứ ba, cần chú trọng đầu tư vào phát triển công nghệ ngân hàng và ứng dụng công nghệ mới, vì điều này không chỉ là yếu tố then chốt cho sự phát triển mà còn là nền tảng để tạo ra các sản phẩm mới và nâng cao chất lượng dịch vụ hiện tại.

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngày 01/01/2017, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng kỷ niệm 40 năm thành lập Trong suốt bốn thập kỷ, VCB Hải Phòng đã phát triển vững mạnh như một con tàu giữa dòng chảy kinh tế, tự hào là ngân hàng thương mại đầu tiên tại thành phố Cảng, đồng hành cùng sự lớn mạnh của thành phố và chấp cánh cho những khát vọng, mang đến niềm tin trọn vẹn cho khách hàng.

Ngày 30/4/1975, Việt Nam ghi nhận một sự kiện lịch sử trọng đại với sự thống nhất Bắc Nam Sau niềm vui chiến thắng, đất nước đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành tài chính - ngân hàng Hải Phòng, mặc dù có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại hối, đã gặp khó khăn do giảm viện trợ và cấm vận từ Mỹ, dẫn đến khủng hoảng kinh tế và thiếu hụt ngoại tệ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng duy nhất được phép hoạt động đối ngoại thời kỳ này, đã nhanh chóng nhận thức được sự cần thiết phải thành lập các chi nhánh tại các thành phố lớn để thu hút tài trợ quốc tế, huy động ngoại hối, xử lý vấn đề tiền tệ và bảo toàn vốn nhà nước, góp phần vào sự phát triển của đất nước.

Ngày 1/1/1977, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng chính thức ra mắt, khẳng định vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn ngoại tệ cho sự phát triển của thành phố Dù gặp nhiều khó khăn như nguồn vốn hạn chế và cơ sở vật chất nghèo nàn, VCB Hải Phòng đã vượt qua thử thách, trở thành ngân hàng duy nhất cung cấp dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu và hỗ trợ doanh nghiệp Năm 1990, ngân hàng chuyển sang hoạt động đa năng, tiếp tục khẳng định vị thế trong lĩnh vực thanh toán Đến nay, VCB Hải Phòng đã phát triển với một trụ sở chính và 7 phòng giao dịch, phục vụ hàng trăm ngàn khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.

2.1.2 Tầm nhìn và giá trị cốt lõi

VCB Hải Phòng hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu tại khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng thời góp phần vào sứ mệnh chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam là trở thành ngân hàng số một tại Việt Nam Ngân hàng cũng phấn đấu gia nhập danh sách 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới, với quản trị theo các tiêu chuẩn quốc tế tốt nhất.

Ngân hàng đã vươn lên vị trí Top 1 trong lĩnh vực bán lẻ và Top 2 trong lĩnh vực bán buôn, nhờ vào việc củng cố hoạt động bán buôn và đẩy mạnh phát triển bán lẻ Điều này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngân hàng Đồng thời, ngân hàng cũng tập trung duy trì và mở rộng thị trường hiện có trong nước, cũng như phát triển có chọn lọc các thị trường nước ngoài.

Ngân hàng có quy mô lợi nhuận lớn nhất và đạt hiệu suất sinh lời ROE ~ 13-15% Ngân hàng đứng đầu về mức độ hài lòng của khách hàng

Ngân hàng đứng đầu về chất luợng nguồn nhân lực

Ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất

Vietcombank xác định 6 giá trị cốt lõi trong hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm sự sáng tạo, phát triển không ngừng, sự chu đáo và tận tâm, khả năng kết nối rộng khắp, cùng với sự khác biệt Những giá trị này không chỉ định hình văn hóa doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự thành công bền vững của ngân hàng.

Thương hiệu VCB được xây dựng trên nền tảng an toàn và bảo mật, thể hiện cam kết mạnh mẽ của chúng tôi đối với khách hàng Với thông điệp "Chung niềm tin vững tương lai", VCB không ngừng nỗ lực để mang lại sự tin tưởng và phát triển bền vững cho cộng đồng.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Hải Phòng

VCB Hải Phòng gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.

Giám đốc ngân hàng có trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động của ngân hàng theo quy định pháp luật Ông trực tiếp quản lý phòng Khách hàng bán buôn, giám sát hoạt động tuân thủ và đảm bảo quy trình tuyển dụng nhân sự trong bộ phận Hành chính nhân sự, cũng như quản lý các hoạt động chung của toàn chi nhánh.

• Phó Giám đốc thứ nhất: phụ trách hoạt động Kế toán, Dịch vụ khách hàng, các phòng giao dịch.

• Phó Giám đốc thứ hai: phụ trách các hoạt động của Quản lý nợ, Ngân quỹ, khách hàng bán lẻ

2.1.4 Ket quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Hải Phòng

Năm 2016, ngành ngân hàng Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức như biến động lãi suất, tỷ giá và khó khăn trong các lĩnh vực nông - lâm - thủy sản do thiên tai, hạn hán Vietcombank đã chủ động điều chỉnh chính sách huy động vốn, phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới như vé tiền điện, Internet Banking và Mobile Banking để tăng tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu khách hàng Đồng thời, ngân hàng duy trì quan hệ với các đối tác quốc tế như Deutche Bank và HSBC, mở rộng cơ hội tiếp cận khách hàng Mặc dù thị trường khó khăn, Vietcombank đã giới thiệu nhiều gói vay hấp dẫn cho cá nhân và doanh nghiệp, nhận được phản hồi tích cực từ thị trường, góp phần thúc đẩy dịch vụ ngân hàng bán lẻ và cải thiện sản phẩm cho vay.

Vào năm 2011, VCB Hải Phòng đã phải xử lý khoản nợ xấu từ công ty CP Thép Vạn Lợi với tổng dư nợ lên tới 249 tỷ đồng và 3,78 triệu USD, chủ yếu từ nguồn vốn ủy thác Toàn bộ dư nợ của doanh nghiệp này bị xếp vào nhóm nợ có nguy cơ mất vốn Từ năm 2011 đến 2014, VCB Hải Phòng đã tiến hành đàm phán căng thẳng với các chủ nợ để thu hồi vốn vay Đến cuối năm 2016, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã khởi sắc với tổng dư nợ huy động đạt hơn 9.943 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt hơn 5.127 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt hơn 123,8 tỷ đồng, khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng có hiệu quả kinh doanh cao nhất trên địa bàn.

VCB Hải Phòng không ngừng nâng cao năng lực tài chính, với huy động vốn năm 2012 đạt 4.291 tỷ đồng, chiếm 6,95% thị phần tại địa bàn Đến tháng 8 năm 2016, con số này đã tăng lên 9.943 tỷ đồng, chiếm 7,51% Về dư nợ tín dụng, năm 2012 đạt 2.097 tỷ đồng, chiếm 4,21%, và đến tháng 8 năm 2016, con số này đã tăng lên 5.127 tỷ đồng, chiếm 6,85% Trong bối cảnh sự gia tăng nhanh chóng của các tổ chức tín dụng, VCB Hải Phòng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Ngân hàng VCB Hải Phòng đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của thành phố, thể hiện nỗ lực xứng đáng với thương hiệu ngân hàng hàng đầu Việt Nam Trong những năm qua, ngân hàng đã tài trợ vốn cho nhiều dự án trọng điểm quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển cảng biển Với hơn 7.200m cầu cảng, sản lượng hàng hóa qua cảng Hải Phòng đang tăng trưởng với tốc độ nhanh chóng.

Dự án Cảng VIP Green Port, với tổng mức đầu tư 1.300 tỷ đồng và công suất 500.000 TEU/năm, đã nhận tổng thu nhập từ khoản cho vay 203 triệu USD do VCB Hải Phòng tài trợ.

700 tỷ đồng, đến nay đuợc đua vào sử dụng mang lại hiệu quả cao.

VCB Hải Phòng là một trong những ngân hàng đáng tin cậy trong việc tài trợ cho các dự án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương Ngân hàng đã hỗ trợ tài chính cho các dự án lớn như nhà máy xi măng Hải Phòng và Xi măng ChinFon, trong đó vào năm 2016, VCB Hải Phòng đã mua 900 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp của Công ty xi măng ChinFon và cấp hạn mức 450 tỷ đồng vốn lưu động Ngoài ra, VCB Hải Phòng cũng đã ký thỏa thuận hợp tác với Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, cam kết cung cấp 600 tỷ đồng vốn ngắn hạn và 115 tỷ đồng vốn dài hạn để thúc đẩy các dự án và hoạt động của công ty.

VCB Hải Phòng không chỉ hỗ trợ các dự án lớn mà còn đầu tư vào các dự án xây dựng và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp như dự án máy thổi và máy ép phun nhựa của Công ty TNHH Vân Long, cũng như dây chuyền sản xuất bao bì của Công ty CP Bao bì PP Ngân hàng này cũng cung cấp nguồn vốn ưu đãi với cơ chế thông thoáng nhằm thu hút các doanh nghiệp FDI, với nhiều đối tác tin cậy như tập đoàn Doosan, Công ty TNHH Yazaki Việt Nam, và gần 200 khách hàng FDI khác Để đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại, VCB Hải Phòng cam kết tiếp tục là nhà tài trợ hàng đầu cho các dự án quan trọng tại Hải Phòng, bao gồm dự án xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng với tổng vốn đầu tư hơn 259 triệu USD và dự án Khu đô thị Vinhomes Riverside của Tập đoàn Vingroup VCB Hải Phòng luôn đồng hành cùng doanh nghiệp địa phương trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, hướng tới mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.

THỰC TRẠNG THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Bảng 2.1: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng của Vietcombank Hải Phòng ĐVT: triệu đồng

Thu ròng phí dịch vụ 72.809 134.876 195.876 230.675 268.957

Tăng thu phí ròng qua các năm 62.067 61.000 34.799 38.282

% Tăng trưởng ròng thu phí 85% 45% 18% 17%

Tỷ trọng thu phí dịch vụ tại VCB Hải Phòng chiếm từ 27%-34% tổng thu nhập, cho thấy sự gia tăng đều qua các năm Ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng hoạt động phi tín dụng và thay đổi cơ cấu nguồn thu để hướng đến sự bền vững VCB Hải Phòng phát triển dịch vụ phi tín dụng nhằm đa dạng hóa sản phẩm, thu hút khách hàng mới và phân tán rủi ro, từ đó tạo nguồn thu ổn định, tăng lợi nhuận và thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế.

Biểu đồ 2.1: Thu phí ròng dịch vụ phi tín dung của VCB Hải Phòng

(2012 - 2016) ĐVT: triệu đồng (Nguồn: VCB Hải Phòng)

Bảng 2.2: Thu phí ròng dịch vụ phi tín dụng của VCB Hải Phòng 2012-2016 ĐVT: triệu đồng phí phi tín dụng

Tăng thu phí ròng DVTT qua các năm 55.657 39.298 9.346 15.676

% Tăng truởng ròng thu phí

Ngân hàng luôn hướng tới việc gia tăng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng, vì đây là nguồn thu ít rủi ro Vietcombank Hải Phòng đã nỗ lực không ngừng để phát triển các dịch vụ phi tín dụng, với doanh thu từ phí dịch vụ tăng dần qua các năm, cho thấy hiệu quả hoạt động của chi nhánh Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng ròng thu phí từ 2012 đến 2016 đã giảm dần do sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngân hàng trong khu vực, với nhiều sản phẩm đa dạng, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.

Trong giai đoạn 2012-2016, VCB Hải Phòng dẫn đầu về thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng, với tỷ trọng từ hoạt động thanh toán chiếm từ 31% đến 65% Năm 2014 ghi nhận tỷ trọng cao nhất, đạt khoảng 65%, tiếp theo là năm 2013 với 58%.

2016 đạt 53%, năm 2015 đạt 51% và thấp nhất là năm 2012 chỉ chiếm 31% do năm

2012 nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn và biến động.

2.2.1.1 Thanh toán trong nước Đối với dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, VCB TW đã không ngừng triển khai và áp dụng các chuơng trình công nghệ mới nhằm nâng cao tiện ích, góp phần thu hút khách hàng nâng cao nguồn thu phí từ dịch vụ thanh toán trong nuớc nhu:chuơng trình chuyển tiền tập trung tại trung uơng bao gồm chuyển tiền đi và đến;chuyển và phân điện tự động; thanh toán điện tử liên ngân hàng; VCB-Money;thanh toán song phuơng với kho bạc, liên kết với các công ty bảo hiểm, điện lực để thanh toán tiền bảo hiểm, tiền điện cho khách hàng đuợc thuận tiện và nhanh chóng,

Thu ròng từ TT trong nước

Tỷ trọng so với TT 10% 15% 22% 23% 25%

Thu từ phi tín dụng 72.809 134.876 195.876 230.675 268.957

Tỷ trọng so với phi tín dụng

Tăng thu phí ròng TTTN qua các năm

% Tăng trưởng ròng thu phí

Chúng tôi đã đạt được sự tăng trưởng 420% và 120% trong việc khai thác nguồn khách hàng phong phú tại thành phố Đồng thời, chúng tôi cũng tập trung vào việc hạch toán chuyển tiền trong nước để đáp ứng nhanh chóng và tiện lợi nhu cầu thanh toán của khách hàng, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.

VCB Hải Phòng ghi nhận sự gia tăng đáng kể về số lượng và chất lượng dịch vụ chuyển tiền, với hơn 1.000 giao dịch thanh toán điện tử liên ngân hàng mỗi ngày, tổng giá trị thanh toán bình quân đạt 80 tỷ đồng Ngoài ra, ngân hàng cũng xử lý 2.100 bức điện đi - đến trong hệ thống, tương ứng với giá trị hơn 600 tỷ đồng và 28 triệu USD.

Số luợng giao dịch cũng như giá trị thanh toán tăng dần qua các năm.

Biểu đồ 2.2: Hoạt động thanh toán trong nước của VCB Hải Phòng 2012-2016 ĐVT: triệu đồng

Hoạt động thanh toán tại VCB Hải Phòng tăng đều qua các năm, chỉ riêng năm

Năm 2016, VCB Hải Phòng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về khối lượng và giá trị giao dịch nhờ vào việc đẩy mạnh hoạt động bán lẻ và dịch vụ cá nhân Các chương trình Interbank và hệ thống thanh toán được VCB TW nâng cấp hàng năm đã góp phần ổn định và tăng tốc độ xử lý giao dịch, thu hút đông đảo khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Sự phát triển này không chỉ làm tăng doanh số thanh toán nội bộ qua hệ thống Vietcombank (IBT Online, IPBS) mà còn mở rộng các dịch vụ như thanh toán lương tự động, hóa đơn điện - nước - điện thoại, và bảo hiểm, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng thu dịch vụ và giảm chi phí trong toàn ngành.

Bảng 2.4 cho thấy thu nhập từ hoạt động thanh toán trong nước của VCB Hải Phòng đạt từ 3% đến 13% tổng nguồn thu dịch vụ phi tín dụng của chi nhánh, với mức tăng trưởng khả quan Đặc biệt, từ năm 2012 đến 2013, thu từ dịch vụ này tăng mạnh do năm 2013 được đánh giá là năm hoạt động hiệu quả.

Trong giai đoạn 2015-2016, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chậm lại do nhiều nguyên nhân, bao gồm tình hình kinh tế khó khăn và hoạt động sản xuất kinh doanh chưa khả quan của doanh nghiệp Bên cạnh đó, ngân hàng đã triển khai chính sách miễn, giảm phí nhằm thu hút khách hàng mới và tăng cường giao dịch từ khách hàng hiện hữu Chính sách này không chỉ giúp củng cố nền tảng khách hàng mà còn hướng tới mục tiêu tăng trưởng bền vững trong dài hạn thông qua việc tính toán lợi ích theo từng khách hàng.

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh của VCB, đồng thời mang lại nguồn phí lớn cho ngân hàng.

Hải Phòng là một lĩnh vực kinh doanh truyền thống mà Vietcombank, đặc biệt là VCB Hải Phòng, luôn giữ vững và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành và khu vực.

Biểu đồ 2.3: Doanh số thanh toán quốc tế của VCB Hải Phòng 2012-2016 Đơn vị: Nghìn USD

■ 1 Thanh toán hàng XK ■ 2 Thanh toán NK

> Thanh toán hàng xuất khẩu:

Biểu đồ 2.4: Doanh số hàng xuất khẩu 2012 - 2016

Thu ròng từ thanh toán quốc tế

Thu ròng từ thanh toán

Tỷ trọng so với TT 90% 85% 74% 82% 75%

Thu từ phi tín dụng 72.809 134.876 195.876 230.675 268.957

Tỷ trọng so với phi tín dụng

Tăng thu phí ròng TTQT qua các năm 46.180 20.475 17.065 2.876

% Tăng trưởng ròng thu phí

Thanh toán hàng xuất khẩu tại VCB Hải Phòng tăng dần qua các năm từ

Từ năm 2012 đến 2015, tỷ trọng thanh toán chuyển tiền trong cơ cấu xuất khẩu của VCB Hải Phòng chiếm ưu thế, nhưng đã giảm trong năm 2016 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm máy móc, hàng hải và thủy sản Tuy nhiên, ngành xuất khẩu thủy sản gặp khó khăn do sự cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại khác và tác động tiêu cực từ việc phá giá đồng tiền của các nước, cùng với nhu cầu tăng chậm tại Nhật Bản và EU Hiện tượng El Niño cũng làm giảm sản lượng thủy sản đáng kể Ngoài ra, doanh nghiệp vận tải biển đối mặt với thách thức khi nhu cầu nhập khẩu hàng rời từ Trung Quốc dự báo tiếp tục giảm, trong khi đội tàu của Việt Nam chủ yếu dùng để vận chuyển hàng rời.

> Thanh toán hàng nhập khẩu:

Biểu đồ 2.5: Doanh số hàng nhập khẩu 2012 - 2016

Tốc độ tăng trưởng doanh số nhập khẩu ổn định hơn so với xuất khẩu, với sự gia tăng từ năm 2012 đến 2015, nhưng giảm vào năm 2016 do hai khách hàng FDI lớn là Công ty TNHH Dầu nhờn Idemitsu và Công ty TNHH Lốp xe Bridgestone Trong giai đoạn 2013-2015, các công ty này cần nhiều vốn để đầu tư vào máy móc và xây dựng nhà xưởng Đến năm 2016, khi đã đi vào hoạt động, họ không còn nhu cầu chuyển tiền để nhập khẩu thiết bị Đồng thời, các doanh nghiệp FDI có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ qua Internet Banking, nhưng hệ thống công nghệ của Vietcombank chưa đáp ứng được yêu cầu này, khiến họ phải chuyển sang các ngân hàng nước ngoài để thực hiện thanh toán ngoại tệ trực tuyến.

Hệ thống Vietcombank hiện đang triển khai chương trình chuyển tiền ra nước ngoài theo mô hình thanh toán tập trung tại Trung ương, giúp các chi nhánh xử lý giao dịch chuyển tiền hiệu quả hơn Mô hình này không chỉ giảm khối lượng công việc mà còn nâng cao tốc độ, độ chính xác và hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế.

> Thu nhập từ thanh toán quốc tế

Cùng với sự tăng truởng của doanh số thì nguồn thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế cũng tăng lên đáng kể.

Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế của VCB Hải Phòng

Từ năm 2012 đến 2016, nguồn thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của VCB Hải Phòng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nòng và cơ cấu nguồn thu phi tín dụng của chi nhánh Mặc dù VCB Hải Phòng được xem là ngân hàng mạnh trong hoạt động ngoại hối, sự cạnh tranh gia tăng từ các ngân hàng khác với sản phẩm thanh toán quốc tế đa dạng đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng Trong năm 2016, doanh số thanh toán ngoại tệ giảm do một số khách hàng FDI lớn không có nhu cầu sử dụng dịch vụ Để thu hút khách hàng mới và gia tăng giao dịch từ khách hàng hiện tại, VCB Hải Phòng đã triển khai các chính sách miễn, giảm phí.

2.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối

2.2.2.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

KẾT CẤU NGUỒN THU TẠI VCB HẢI PHÒNG

Đơn vị: triệu đồng dịch vụ phi tín dụng

- Thu nợ đã xử lý DPRR 19.559 118.425 93.741 61.958 124.087

- Chi trả lãi tiền vay 39.086 276.934 135.460 159.080 256.455

Phân tích các dịch vụ phi tín dụng tại VCB Hải Phòng cho thấy chúng đóng góp ngày càng quan trọng vào kết quả kinh doanh của chi nhánh Dù cạnh tranh ngân hàng ngày càng khốc liệt và kinh tế gặp khó khăn, VCB Hải Phòng vẫn ghi nhận sự tăng trưởng về chất lượng và số lượng trong kinh doanh Chi nhánh hướng đến phát triển thành ngân hàng hiện đại, cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ, với thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau Đặc biệt, thu nhập từ dịch vụ thanh toán chiếm hơn một nửa tổng thu từ dịch vụ phi tín dụng, trong khi thu nhập từ kinh doanh ngoại hối cũng có xu hướng tăng VCB Hải Phòng tiếp tục nỗ lực trong công tác chăm sóc khách hàng và nâng cao nguồn nhân lực để thu hút khách hàng và gia tăng nguồn thu phí.

Bảng 2.13 cho thấy thu nhập và chi phí của VCB Hải Phòng trong giai đoạn 2012-2016, với chi phí dịch vụ được kiểm soát tốt Tốc độ tăng chi phí thấp hơn tốc độ tăng doanh thu, chứng tỏ VCB Hải Phòng quản lý chi phí hiệu quả Chi nhánh đang tăng tỷ trọng thu dịch vụ và giảm sự phụ thuộc vào thu nhập từ tín dụng, thể hiện một chiến lược ổn định và bền vững Điều này quan trọng trong bối cảnh các nhà quản lý ngân hàng cần đạt lợi nhuận, vì thu nhập từ hoạt động phi tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược dài hạn của ngân hàng Năm 2016, lợi nhuận giảm không phải do thu phí từ hoạt động phi tín dụng giảm, mà có nguyên nhân khác.

Phòng trích lập dự phòng rủi ro đã tăng lên đáng kể, chủ yếu do sự gia tăng từ khách hàng của Công ty cổ phần Vận Tải Biển Việt Nam Điều này đã dẫn đến chi phí tăng cao, trở thành nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận của chi nhánh.

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA VCB HẢI PHÒNG TRONG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI CÁC NHTM CÙNG ĐỊA BÀN

Nguồn thu nhập từ dịch vụ của VCB Hải Phòng đang tăng trưởng, nhưng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực ngày càng khốc liệt Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu phí, do đó, việc cải thiện dịch vụ là cần thiết để duy trì và phát triển nguồn thu này.

Vietcombank đã thực hiện cuộc cách mạng công nghệ ngân hàng với các sản phẩm công nghệ cao, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực thẻ và ngân hàng điện tử Chi nhánh VCB Hải Phòng được biết đến như một ngân hàng uy tín, hoạt động hiệu quả trong các lĩnh vực tín dụng, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, và dịch vụ thẻ Hơn nữa, chi nhánh đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhiều doanh nghiệp lớn, khẳng định vị thế là ngân hàng uy tín nhất và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại trên địa bàn.

Vietcombank áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý dữ liệu và tự động hóa các thao tác nghiệp vụ Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử với chi phí hợp lý, giảm thiểu thời gian và nâng cao tiện ích cho khách hàng Ngoài ra, Vietcombank liên tục cải tiến chính sách và quy trình dịch vụ, tạo khung pháp lý vững chắc để hỗ trợ mở rộng hoạt động kinh doanh.

Năng lực tài chính của chi nhánh được thể hiện qua nguồn vốn huy động lớn, ổn định và tăng trưởng đều qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp vốn cho các dự án đầu tư trong ngành du lịch, hàng hải, xuất nhập khẩu và cảng biển, góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những thách thức cho chi nhánh trong việc cải thiện cơ cấu thu nhập, đặc biệt là khi phải đạt các chỉ tiêu về tăng trưởng và lợi nhuận.

Nguồn nhân lực được coi là tài sản quý giá nhất của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong sự thành công và phát triển bền vững Chi nhánh VCB Hải Phòng sở hữu đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm cùng với lực lượng trẻ, được đào tạo bài bản, năng động và nhiệt huyết Tính đến ngày 31/12/2016, chi nhánh có tổng cộng 184 cán bộ - nhân viên, trong đó có 56 thạc sỹ, 105 cử nhân, 15 người tốt nghiệp cao đẳng - trung cấp và 12 nhân viên không có bằng cấp chuyên môn Đây chính là những yếu tố giúp VCB Hải Phòng duy trì sự phát triển ổn định trong nhiều năm qua.

Vào năm 2014, VCB Hải Phòng đã hoàn thiện trụ sở chính với cơ sở hạ tầng hiện đại, là tòa nhà 10 tầng tọa lạc trên trục đường chính của thành phố Đến năm 2016, ngân hàng đã nâng cấp và cải tạo các phòng giao dịch, chuyển sang địa điểm mới khang trang và đẹp hơn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch.

Vietcombank chú trọng vào việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới thông qua các khóa đào tạo chuyên nghiệp tại Trung tâm đào tạo Nhân viên mới sẽ tham gia khóa đào tạo ban đầu, sau đó sẽ được tham gia các khóa học nâng cao về kỹ năng bán hàng và quản lý thời gian do chi nhánh tổ chức Ngoài ra, Trung tâm đào tạo của Vietcombank cũng liên tục tổ chức các khóa học cập nhật về sản phẩm mới dưới hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp, đảm bảo nhân viên luôn được trang bị kiến thức cần thiết.

Sau giờ làm việc, các phòng ban thường dành thời gian để phát triển, nhưng sự tiến bộ này vẫn chưa thật sự bền vững Ngân hàng vẫn phải đối mặt với nợ xấu cao và khả năng thu hồi nợ còn hạn chế Hơn nữa, chi nhánh cần cải thiện năng lực cạnh tranh để giảm thiểu rủi ro trước những biến động của nền kinh tế trong nước và toàn cầu.

Thị phần của chi nhánh VCB Hải Phòng đang giảm sút do sự xuất hiện của nhiều ngân hàng mới, mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn trong các sản phẩm dịch vụ tài chính Trước đây, VCB Hải Phòng nổi bật với uy tín và kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế cùng nguồn vốn và ngoại tệ dồi dào, nhưng các ngân hàng mới đã áp dụng công nghệ hiện đại, chiến lược cạnh tranh hiệu quả, và chính sách khách hàng linh hoạt, từ đó thu hút được nhiều khách hàng nhờ vào chất lượng dịch vụ tốt hơn.

Vào tháng 11 năm 2016, Vietcombank đã mở rộng mạng lưới bằng cách thành lập chi nhánh Nam Hải Phòng, giữa bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các đối thủ trong nước và ngân hàng nước ngoài Những ngân hàng này không chỉ có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh mẽ mà còn sở hữu công nghệ thông tin hiện đại, tạo ra áp lực lớn hơn cho ban lãnh đạo và nhân viên chi nhánh Để đạt được mục tiêu vượt qua các đối thủ, VCB Hải Phòng cần chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế.

Vietcombank cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại nhưng thiếu sự đặc trưng và hấp dẫn, dẫn đến chất lượng chưa cao và thủ tục phức tạp Khách hàng nhận xét rằng ngân hàng chưa có sản phẩm chuyên biệt cho từng đối tượng, đặc biệt trong bối cảnh doanh nghiệp ngày càng ưu tiên dịch vụ ngân hàng điện tử Đến cuối năm 2016, Vietcombank mới triển khai dịch vụ chuyển USD qua Internet Banking, nhưng vẫn gặp nhiều hạn chế và sai sót Việc ra mắt sản phẩm mới diễn ra chậm và chưa được quảng bá hiệu quả, khiến khách hàng chưa khai thác hết tiềm năng của chi nhánh.

Các sản phẩm tài chính phái sinh như Forward, Future, và Option chưa được triển khai tại chi nhánh, mà chỉ tập trung vào các dịch vụ truyền thống như thanh toán và mua bán ngoại tệ giao ngay Vai trò quyết định của VCB TW trong việc triển khai sản phẩm dịch vụ tại các đơn vị trực thuộc đã hạn chế khả năng phát triển sản phẩm của chi nhánh Hệ quả là nguồn vốn huy động giảm nhanh chóng trong thời gian gần đây, gây khó khăn cho chi nhánh trong các quyết định cho vay và thực hiện các sản phẩm dịch vụ.

Hiện nay, giao dịch trực tiếp tại quầy vẫn là phương thức chính để cung cấp dịch vụ cho khách hàng, trong khi giao dịch qua internet đang gia tăng nhưng VCB-Money vẫn chưa được sử dụng nhiều Chi nhánh chưa khai thác hết tiềm năng trong lĩnh vực này do nguồn nhân lực hạn chế và chưa có bộ phận chuyên trách để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm, thời gian giao dịch và mức phí, dẫn đến việc cần có những điều chỉnh phù hợp.

Hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chính của chi nhánh, nhưng hiện tại lại phụ thuộc nhiều vào các dự án cho vay trung - dài hạn và cho vay đồng tài trợ Chi nhánh chưa chú trọng mở rộng tín dụng ngắn hạn phù hợp với nguồn vốn huy động, đồng thời cũng chưa phát triển tín dụng cho nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân Điều này dẫn đến sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Chính sách lãi suất và mức phí của Vietcombank hiện chưa phù hợp với thực tế thị trường, dẫn đến sự kém linh hoạt trong việc điều chỉnh lãi suất so với các ngân hàng khác Chi nhánh VCB Hải Phòng thường đi sau trong các quyết định về lãi suất và tỷ giá, khiến ngân hàng mất khách hàng do lãi suất huy động thấp hơn so với đối thủ Hơn nữa, các chương trình khuyến mãi huy động vốn cũng ít được áp dụng và không hấp dẫn, làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng.

CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM HẠN CHẾ TRONG VIỆC NÂNG CAO TỶ TRỌNG THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA VCB HẢI PHÒNG

Tình hình kinh tế thế giới có nhiều bất ổn Giá nguyên vật liệu đầu vào, giá dầu thô, vàng không ngừng biến động khó lường.

Mặc dù có tiến bộ trong việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến dịch vụ ngân hàng, nhưng hệ thống luật pháp vẫn chưa hoàn chỉnh và thiếu sự đồng bộ, không bao quát hết các vấn đề theo thông lệ quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, ngân hàng điện tử, và giao dịch công cụ phái sinh Nhiều văn bản dưới luật do Ngân hàng Nhà nước ban hành còn mâu thuẫn với Luật, dẫn đến môi trường pháp lý chưa công bằng cho các ngân hàng Các sản phẩm dịch vụ hiện đại trên thị trường tài chính quốc tế vẫn khó áp dụng tại Việt Nam, mặc dù đã được đề cập trong các hiệp định thương mại đã ký kết.

Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động thanh toán hiện vẫn gặp nhiều khó khăn Các quy định liên quan đến thời gian thực hiện chuyển tiền giữa các hệ thống vẫn chưa được tối ưu hóa, dẫn đến sự chậm trễ và thiếu hiệu quả trong giao dịch.

NHTM tại các địa phương thường gặp phải tình trạng giao dịch bị hoãn, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ công việc Thêm vào đó, sự thiếu đồng bộ trong cơ sở hạ tầng cũng gây cản trở cho sự hợp tác giữa các bên liên quan.

Sự gia tăng số lượng ngân hàng thương mại (NHTM) đã tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành tài chính Các tập đoàn kinh tế nhà nước như EVN và PVN cũng đang có xu hướng thành lập ngân hàng hoặc công ty tài chính để phục vụ cho hoạt động nội bộ Tuy nhiên, quản lý ngân hàng là một thách thức đặc biệt, khác với quản lý doanh nghiệp thông thường Nếu xảy ra rủi ro, nó có thể gây ra hiệu ứng dây chuyền, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống NHTM Việt Nam và toàn bộ thị trường tài chính quốc gia.

Dân cư tỉnh Hải Phòng chủ yếu tập trung tại thành phố và các trung tâm huyện, điều này gây khó khăn cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng trên diện rộng Thói quen sử dụng tiền mặt và tâm lý ngại công khai thu nhập thực tế của người dân Việt Nam là những rào cản lớn đối với các ngân hàng thương mại.

Chi nhánh chưa nâng cao được mối quan hệ thân thiết và bền vững đến tất cả các đối tượng khách hàng.

Chính sách điều hành, quản lý của ban lãnh đạo khá thụ động Vì thế, tác phong làm việc của nhân viên chi nhánh cũng bị ảnh hưởng.

Công tác tuyển dụng nhân sự hiện nay vẫn còn bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ huyết thống và xã hội, thay vì dựa vào năng lực, bằng cấp và trình độ thực sự của ứng viên Điều này dẫn đến việc nhiều nhân viên tại các chi nhánh có năng lực làm việc yếu kém Hơn nữa, chính sách lương và thưởng chưa được điều chỉnh phù hợp với chất lượng công việc, gây ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc chung.

Dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng hiện chưa đa dạng, với nguồn thu chủ yếu tập trung vào hoạt động thanh toán Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, các chi nhánh chủ yếu chỉ thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các giao dịch kỳ hạn, tương lai và các nghiệp vụ phái sinh như hoán đổi tiền tệ và quyền chọn.

Công nghệ ngân hàng điện tử tại VCB Hải Phòng chưa phát triển bằng các ngân hàng quốc tế như HSBC, Sumitomo hay Mizuho, khiến khách hàng ngày càng mong muốn thực hiện giao dịch trực tuyến nhanh chóng hơn là đến ngân hàng trực tiếp Tuy nhiên, VCB Hải Phòng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các tiện ích cần thiết, đặc biệt là chức năng chuyển tiền ngoại tệ trên Internet, chỉ mới được triển khai vào cuối năm 2016 Do đang trong giai đoạn thử nghiệm, tính năng này còn gặp nhiều hạn chế, sai sót và thủ tục rườm rà.

Giá cả và phí dịch vụ của sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh, với một số khoản phí có biểu giá không hợp lý, gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác tại cùng khu vực.

Năm 2016, nhiều vụ mất tiền trong tài khoản đã gây ra lo ngại về an toàn trong giao dịch điện tử, ảnh hưởng đến việc đăng ký sử dụng dịch vụ và giảm nguồn thu phí từ dịch vụ này.

Thái độ phục vụ của nhân viên VCB Hải Phòng nhận được phản hồi tích cực; tuy nhiên, một số ít nhân viên vẫn chưa linh hoạt và chưa thực sự quan tâm đến khách hàng, đặc biệt trong những giờ cao điểm Tốc độ xử lý yêu cầu của khách hàng đôi khi chậm và có sai sót, điều này tạo ấn tượng không tốt về hình ảnh của chi nhánh.

Khối lượng khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tại chi nhánh rất lớn, nhưng số lượng cán bộ quan hệ khách hàng lại không đủ để quản lý và chăm sóc khách hàng hiệu quả Điều này đã ảnh hưởng đến việc duy trì sự trung thành của khách hàng, khi mà nhân viên ở mỗi phòng có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến việc chăm sóc khách hàng không được quan tâm đúng mức.

Ngân hàng Vietcombank (VCB) Hải Phòng, khởi nguồn từ phòng ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Hải Phòng, đã trải qua 40 năm phát triển chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và trao đổi ngoại tệ Lợi thế này không chỉ giúp chi nhánh VCB Hải Phòng nổi bật so với các ngân hàng khác trong khu vực, mà còn đóng góp tích cực vào sự thịnh vượng của nền kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng và Việt Nam.

Chương 2 tập trung phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động dịch vụ, cơ cấu thu nhập của VCB Hải Phòng trong giai đoạn 2012-2016.

Hoạt động dịch vụ phi tín dụng đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh của chi nhánh, giúp đa dạng hóa danh mục sản phẩm và giảm rủi ro Chi nhánh không chỉ cải thiện và mở rộng các dịch vụ hiện có mà còn tăng cường triển khai các sản phẩm phi tín dụng, nhằm tăng dần thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập, từ đó duy trì lợi nhuận và vị thế cạnh tranh trong khu vực và hệ thống.

Mặc dù chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn phải đối mặt với những thách thức từ đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế và những yếu kém nội tại của VCB TW và VCB Hải Phòng Sản phẩm của Vietcombank vẫn còn tồn tại một số nhược điểm khi so sánh với các sản phẩm của các ngân hàng thương mại cổ phần khác.

MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VN - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG ĐẾN 2020

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô khó khăn, VCB Hải Phòng đặt mục tiêu chiến lược tập trung vào ba lĩnh vực chính: Tăng cường học tập và phát triển, kiện toàn bộ máy vận hành nội bộ để nâng cao năng lực quản trị, và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, hướng tới tăng trưởng an toàn và bền vững.

Kế hoạch hành động cụ thể nhu sau:

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng riêng biệt cho từng phân khúc Đồng thời, phát triển đa dạng các kênh bán hàng và tiếp tục triển khai các chương trình khuyến mãi nhằm mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng Việc tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng vào dịp lễ lớn cũng là một cách hiệu quả để tăng cường sự gắn bó với khách hàng.

Để phát triển số lượng khách hàng, cần thiết lập quan hệ đối tác với các công ty trong lĩnh vực sản phẩm bán lẻ và đồng thời đẩy mạnh phát triển tín dụng cho các nhóm khách hàng đặc thù.

Xây dựng các chương trình thi đua nội bộ và chương trình thúc đẩy kinh doanh là cách hiệu quả để tăng cường doanh số bán hàng Những chương trình này không chỉ khuyến khích nhân viên mà còn nâng cao dịch vụ hỗ trợ tín dụng, từ đó gia tăng nguồn thu từ các dịch vụ tài chính.

Đối với khách hàng cá nhân, VCB Hải Phòng tập trung vào việc phát triển sản phẩm ứng dụng công nghệ mới hiện đại và hoàn thiện các dòng sản phẩm hiện có Ngân hàng cũng tăng cường bán chéo sản phẩm, mở rộng các điểm chấp nhận thẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ Việc triển khai rộng rãi các sản phẩm thẻ và ứng dụng công nghệ nhằm gia tăng tiện ích cho chủ thẻ sẽ không chỉ nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn tạo ra nguồn thu phí dịch vụ cho VCB Hải Phòng.

Đối với khách hàng doanh nghiệp, chúng tôi phát triển sản phẩm huy động với chi phí vốn thấp cho kỳ hạn trung và dài hạn, bao gồm các gói sản phẩm tích hợp, phí quản lý dòng tiền và dịch vụ kèm theo Chúng tôi cũng hoàn thiện dịch vụ Online Banking dành cho khách hàng doanh nghiệp và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng và tổ chức tài chính toàn cầu.

Để đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thống, cần chủ động quản lý các dòng tiền nhằm tối ưu hóa hiệu quả nguồn vốn Điều này giúp linh hoạt nắm bắt và khai thác các cơ hội kinh doanh trên thị trường tiền tệ.

- Tăng cuờng công tác bán hàng, đào tạo nhân viên về các sản phẩm dịch vụ tiền tệ, ngoại hối.

Quản lý danh mục đầu tư một cách chặt chẽ là rất quan trọng, đồng thời cần chủ động tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới Việc kịp thời đề xuất giải pháp sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả của vốn góp.

Đầu tư vào các giải pháp nhằm đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đồng thời hoàn thiện hệ thống bảo mật trong hoạt động CNTT Xây dựng và cải tiến cơ sở dữ liệu, đề xuất các ứng dụng mới phục vụ cho công tác phân tích và đánh giá tại hội sở chính của ngân hàng, nhằm đáp ứng quy chuẩn báo cáo và kế hoạch phát triển, mở rộng mạng lưới của Vietcombank.

Vietcombank đang triển khai hệ thống Corebanking mới cùng với các ứng dụng đi kèm, tập trung vào việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và hệ thống để tối ưu hóa mạng lưới, nâng cao dịch vụ thẻ và phát triển các ứng dụng ngoài CoreBanking.

- Tiếp tục duy trì định vị "Ngân hàng uy tín nhất Việt Nam” trên thị truờng.

- Triển khai các hoạt động kỷ niệm 40 năm thành lập VCB Hải Phòng với hình ảnh một ngân hàng thân thiện, phát triển an toàn và bền vững.

- Tiếp tục thực hiện các chuơng trình cộng đồng, từ thiện để đóng góp vào sự phát triển của xã hội.

VCB Hải Phòng tiếp tục nâng cao chất lượng cơ sở vật chất tại các điểm giao dịch bằng việc rà soát, kiểm tra và cải tạo Trong năm 2016, ngân hàng đã thực hiện nâng cấp và di dời các phòng giao dịch đến những địa điểm mới, đẹp và khang trang hơn.

Định hướng và đánh giá danh mục tín dụng toàn chi nhánh nhằm đạt mục tiêu kiểm soát và quản trị rủi ro Đồng thời, cần thiết lập và phát triển các công cụ quản lý rủi ro nghiệp vụ hiệu quả.

- Kiểm tra chất lượng xếp hạng tín dụng khách hàng của các đơn vị kinh doanh trên toàn chi nhánh.

- Đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng, xử lý hồ sơ, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các thủ tục trước và sau giải ngân.

- Tăng cường kiểm soát và đưa ra các định hướng, dự báo kịp thời về diễn biến của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

GIẢI PHÁP TĂNG THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI VCB HẢI PHÒNG

3.2.1 Xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ phi tín dụng

VCB Hải Phòng cần thay đổi quan điểm về hoạt động dịch vụ, xem đây không chỉ là hỗ trợ cho huy động vốn và cấp tín dụng, mà là một trong những trọng tâm chính để đa dạng hóa nguồn thu và giảm rủi ro Việc phát triển dịch vụ phi tín dụng sẽ giúp chi nhánh đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác tại thành phố Để trở thành ngân hàng hàng đầu trong cung cấp dịch vụ, VCB Hải Phòng cần xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ phi tín dụng trong trung và dài hạn, làm định hướng cho hoạt động của mình.

3.2.2 Hoàn thiện và tăng cường các dịch vụ phi tín dụng đang cung cấp

• Dịch vụ thanh toán trong nước

Trong những năm qua, dịch vụ thanh toán nội địa đã trở thành thế mạnh của VCB Hải Phòng, đóng góp đáng kể vào tổng thu dịch vụ ròng Để tăng cường dịch vụ thanh toán trong những tháng cuối năm 2016 và các năm tiếp theo, ngân hàng cần xây dựng chiến lược nhằm tạo ra nguồn thu ổn định từ dịch vụ này.

VCB Hải Phòng cần đẩy mạnh giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ thanh toán mà ngân hàng đang có thế mạnh, bao gồm thanh toán lương, quản lý dòng tiền, điều chuyển vốn tự động, thanh toán ngoại tệ và thu hộ tiền điện Để phát triển dịch vụ thanh toán, ngân hàng cần xác định dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từ đó tiếp thị hiệu quả và đáp ứng tối đa nhu cầu của họ Trong quá trình làm việc, nếu khách hàng có nhu cầu đặc thù, VCB Hải Phòng nên chủ động thiết kế sản phẩm và dịch vụ phù hợp để đáp ứng yêu cầu riêng của từng khách hàng.

Ngân hàng VCB Hải Phòng cần tiến hành rà soát danh mục khách hàng trong phạm vi hoạt động để xác định những khách hàng có nhu cầu về các sản phẩm thanh toán mà ngân hàng cung cấp Sau đó, ngân hàng sẽ chủ động tiếp cận và tổ chức các buổi làm việc nhằm tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, đồng thời giới thiệu và chào bán các dịch vụ thanh toán của mình.

Để mở rộng khách hàng trong dịch vụ thanh toán lương, VCB Hải Phòng cần tăng cường tiếp cận các cơ quan hành chính, tổ chức và doanh nghiệp FDI, đặc biệt là những đơn vị chưa thực hiện trả lương qua tài khoản Ngân hàng cũng nên rà soát các khách hàng tổ chức đã có quan hệ tín dụng nhưng chưa sử dụng dịch vụ này, đồng thời giao cho bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp tích cực tiếp thị và hướng dẫn họ thực hiện trả lương qua tài khoản Việc này không chỉ giúp tăng nguồn thu phí dịch vụ mà còn củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Ngân hàng có cơ hội mở rộng dịch vụ thanh toán lương bằng cách giới thiệu các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như nạp tiền điện thoại trả trước Vietcombank, ví điện tử Momo, thanh toán hóa đơn điện, vé máy bay, cũng như các dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking và SMS Banking Điều này không chỉ gia tăng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng hưởng lương mà còn tăng số lượng khách hàng và nguồn thu phí từ các dịch vụ phi tín dụng khác.

VCB Hải Phòng nên tập trung mở rộng các dịch vụ thanh toán như quản lý dòng tiền, điều chuyển vốn tự động và thu hộ tiền điện cho các công ty điện lực, hướng đến đối tượng khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp trong thành phố có mạng lưới chi nhánh và hệ thống đại lý, cũng như các doanh nghiệp FDI và khu công nghiệp có đông công nhân.

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành thông tư 09/2012/TT-NHNN nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động cho vay Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho VCB Hải Phòng phát triển dịch vụ thanh toán của mình Để hỗ trợ khách hàng vay vốn, chi nhánh cần tăng cường truyền thông về thông tư, khuyến khích khách hàng thực hiện giải ngân chuyển tiền trực tiếp cho bên thụ hưởng, giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt Qua đó, VCB Hải Phòng sẽ mở rộng thanh toán qua chuyển khoản và gia tăng doanh thu từ phí dịch vụ thanh toán.

❖ Dịch vụ thanh toán quốc tế

Hoạt động thanh toán quốc tế luôn là thế mạnh của VCB Hải Phòng từ khi ngân hàng được thành lập, đóng góp đáng kể vào doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng.

Ngân hàng cần tích cực mở rộng danh mục khách hàng và tăng cường tiếp thị để thu hút các khách hàng mới tiềm năng, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI tại các khu công nghiệp mới mở Việc này không chỉ giúp gia tăng số lượng khách hàng hoạt động trong nhiều ngành mà còn hỗ trợ ngân hàng giảm dần sự tập trung vào các ngành hàng và khách hàng lớn, từ đó nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán quốc tế.

- Có những chính sách ưu đãi về phí, lãi suất, tỷ giá, hạn mức tín dựng cho các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng có hoạt động tốt.

- Luôn cập nhật kiến thức mới cho nhân viên nhằm đảm bảo an toàn thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế.

- Mở rộng liên kết với các ngân hàng trong và ngoài nước.

Cán bộ phụ trách thanh toán quốc tế sẽ phối hợp chặt chẽ với bộ phận khách hàng doanh nghiệp để giới thiệu, tư vấn và bán các sản phẩm phù hợp cho khách hàng.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, ngân hàng cần tăng cường công tác chăm sóc khách hàng thông qua việc thường xuyên tổ chức gặp mặt và giao lưu Điều này không chỉ giúp củng cố mối quan hệ với khách hàng mà còn tạo cơ hội để lắng nghe những khó khăn và đề xuất của họ Nhờ đó, ngân hàng có thể nhanh chóng giải đáp thắc mắc và giải quyết vấn đề, từ đó xây dựng niềm tin vững chắc từ phía khách hàng.

3.2.2.2 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

- Luôn cập nhật kiến thức mới cho nhân viên nhằm đảm bảo an toàn thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế.

- Mở rộng mạng lưới các đại lý thu đổi ngoại tệ của chi nhánh để thu hút nguồn ngoại tệ mặt từ thị trường tự do.

Ngân hàng sẽ tiếp tục duy trì và tăng cường phát triển mối quan hệ với khách hàng thực hiện giao dịch ngoại tệ tại chi nhánh Chúng tôi sẽ thực hiện các chính sách tiếp thị và chăm sóc đặc biệt đối với những khách hàng có doanh số xuất nhập khẩu cao và nhu cầu mua bán ngoại tệ lớn tại Hải Phòng, bao gồm cả những khách hàng đang giao dịch tại các ngân hàng khác Mục tiêu là gia tăng thị phần dịch vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.

Để thu hút ngoại tệ và cân đối cho hoạt động thanh toán nhập khẩu, cần duy trì và có những ưu đãi về cơ chế tín dụng đối với các doanh nghiệp xếp hạng A có hoạt động xuất khẩu Điều này sẽ góp phần thúc đẩy dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và tăng cường hoạt động thanh toán quốc tế.

Đối với khách hàng có doanh số giao dịch lớn và nhu cầu ngoại tệ thường xuyên, nhân viên bán hàng cần chủ động nắm bắt nhu cầu và luồng tiền của khách hàng, thay vì để khách tự tìm đến khi có nhu cầu mua bán Điều này giúp tối ưu hóa cơ hội khai thác và phục vụ khách hàng một cách hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam- chi nhánh Hải Phòng từ năm 2012-2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính
2. Báo cáo kiểm toán của các Ngân hàng BIDV, Vietinbank, Techcombank năm 2014-2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kiểm toán
3. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương từ năm 2012-2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: thường niên
4. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tái bản lần 2.TPHCM: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội
5. Tô Ngọc Hưng, 2014. Giáo trình ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Dân Trí 6. Nguyễn Thị Quy chủ biên, 2008. Dịch vụ ngân hàng hiện đại. Hà Nội: Nhà xuấtbản Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng thương mại," nhà xuất bản Dân Trí6. Nguyễn Thị Quy chủ biên, 2008. "Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Nhà XB: nhà xuất bản Dân Trí6. Nguyễn Thị Quy chủ biên
7. Nguyễn Thị Nhung, 2011. Bán chéo sản phẩm trong hoạt động ngân hàng. Tạp chí ngân hàng, số 2+3, trang 96 -100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bán chéo sản phẩm trong hoạt động ngân hàng
8. Peter S.Rose, 1998. Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh. Nguời dịch Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2001. Hà Nội, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
9. Phạm Anh Thủy, 2012. Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thuong mại Việt Nam. Tạp chí ngân hàng, số 18 tháng 9/2012, trang 33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàngthuong mại Việt Nam
10. Trần Huy Hoàng chủ biên, 2010. Quản trị ngân hàng. TPHCM: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bảnLao Động Xã Hội
11. Tạp chí, trang web liên quan www.Vietcombank.com.vn (trang web của Vietcombank); www.vneconomy.com.vn (trang web tin tức kinh doanh và tài chính), cafef.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2:  Thu phí ròng dịch vụ phi tín dụng của VCB Hải Phòng 2012-2016 - 0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Bảng 2.2 Thu phí ròng dịch vụ phi tín dụng của VCB Hải Phòng 2012-2016 (Trang 50)
Bảng 2.4: Thu nhập từ hoạt động thanh toán trong nước của VCB Hải Phòng - 0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Bảng 2.4 Thu nhập từ hoạt động thanh toán trong nước của VCB Hải Phòng (Trang 53)
Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế của VCB Hải Phòng - 0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Bảng 2.5 Thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế của VCB Hải Phòng (Trang 56)
Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Hải Phòng - 0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Bảng 2.6 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VCB Hải Phòng (Trang 58)
Bảng 2.7: Thu nhập từ hoạt động thẻ của VCB Hải Phòng (2012-2016) - 0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Bảng 2.7 Thu nhập từ hoạt động thẻ của VCB Hải Phòng (2012-2016) (Trang 62)
Bảng 2.10: Thu nhập hoạt động ngân quỹ của VCB Hải Phòng (2012-2016) - 0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Bảng 2.10 Thu nhập hoạt động ngân quỹ của VCB Hải Phòng (2012-2016) (Trang 64)
Bảng 2.9: Hoạt động bảo lãnh của VCB Hải Phòng giai đoạn 2012-2016 - 0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Bảng 2.9 Hoạt động bảo lãnh của VCB Hải Phòng giai đoạn 2012-2016 (Trang 64)
Bảng 2.11: Thu nhập từ dịch vụ khác của VCB Hải Phòng (2012-2016) - 0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Bảng 2.11 Thu nhập từ dịch vụ khác của VCB Hải Phòng (2012-2016) (Trang 66)
Bảng 2.13: Thu nhập - chi phí của VCB Hải Phòng 2012-2016 - 0526 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Bảng 2.13 Thu nhập - chi phí của VCB Hải Phòng 2012-2016 (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w