1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0507 Giải pháp tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

125 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG (13)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ D OANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (13)
      • 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (13)
      • 1.1.2. Đ ặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (16)
      • 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế (19)
    • 1.2. TÍN D ỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI D OANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (21)
      • 1.2.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng (21)
      • 1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (28)
    • 1.3. KINH NGHIỆM VỀ H Ỏ TRỢ VỐN CHO D OANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (37)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới (37)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (40)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI (43)
    • 2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ (43)
      • 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (43)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động của DNNVV trên địa bàn TP Đông Hà (45)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI (50)
      • 2.2.1. Khái quát về Agribank TP Đông Hà (50)
      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Agribank thành phố Đông Hà (58)
      • 2.2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Agribank thành phố Đông Hà (75)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỎ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH Q UẢNG TRỊ (85)
    • 3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG QUAN TRỌNG LÀM CĂN CỨ ĐỀ XUẤT (85)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - x ã hội TP Đông Hà đến năm 2020 (0)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển DNNVV của tỉnh Quảng Trị đến năm 2 0 1 5 .... 90 3.1.3. Định hướng hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Trị năm 20 12 - 2015 (0)
      • 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn (93)
      • 3.2.2. Giải pháp về khách hàng (95)
      • 3.2.3. Giải pháp về hoạt động tín dụng (97)
      • 3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực (100)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (101)
      • 3.3.1. Về phía C hính phủ , các B ộ , ngành trung ương (102)
      • 3.3.2. Về phía chính quyền địa phương tỉnh Quảng Trị (105)
      • 3.3.3. Về phía Ngân hàng Nhà nước (107)
      • 3.3.4. Về phía ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam . 109 (109)

Nội dung

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ D OANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

DNNVV là thuật ngữ dùng để phân loại các doanh nghiệp theo kích thước và quy mô hoạt động Tuy nhiên, việc định nghĩa một cách chính xác là khó khăn do môi trường kinh doanh của các DNNVV thường không đồng nhất và có tính biến động cao.

Trên thế giới, doanh nghiệp được phân chia thành hai loại chính: doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động Khái niệm doanh nghiệp khác nhau tùy thuộc vào môi trường pháp lý của từng quốc gia Tại Việt Nam, theo luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh Việc xác định quy mô DNNVV ở mỗi quốc gia mang tính tương đối, chịu ảnh hưởng bởi trình độ phát triển, ngành nghề, điều kiện phát triển và mục đích phân loại doanh nghiệp của chính phủ tại từng thời kỳ Thông thường, doanh nghiệp được phân loại là DNNVV dựa trên hai tiêu chí chính.

❖ Phân loại theo tiếp cận định tính

Phân loại DNNVV dựa trên các đặc điểm như quản trị, cấu trúc tổ chức, chuyên môn hóa, phức tạp trong quản lý, chiến lược mục tiêu và văn hóa doanh nghiệp Tuy nhiên, việc xác định các tiêu chí này thường gặp khó khăn, do đó chúng thường chỉ được sử dụng để tham khảo và kiểm chứng, chứ không phải là tiêu chí chính để xác định quy mô của DNNVV.

Phân loại doanh nghiệp theo tiếp cận định lượng dựa trên các tiêu chí như số lượng nhân công, tổng số vốn, giá trị tài sản, doanh thu và lợi nhuận Những tiêu chí định lượng này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định loại hình doanh nghiệp, và chúng có sự khác biệt giữa các ngành nghề trong từng thời kỳ, mặc dù vẫn tồn tại những yếu tố chung nhất định.

Các quốc gia trên thế giới xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dựa trên các tiêu chí khác nhau, những tiêu chí này thường thay đổi theo từng ngành nghề và mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện nay được xác định là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, dựa trên các tiêu chí như vốn lao động và doanh thu.

Do quy mô, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được phân loại thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến dưới 50 lao động, trong khi doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 200 lao động.

C ác nước thuộc C ộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về

DNNVV của riêng họ , ví dụ như ở Đức , DNNVV được định nghĩa là những

DN có số lao động dưới 5 O O người , trong khi đó ở B ỉ là 1 O O người Hiện nay

Liên minh Châu Âu (EU) đã có khái niệm về DNNVV chuẩn hóa hơn Những

Doanh nghiệp (DN) có dưới 5 lao động được xem là DN nhỏ, trong khi DN có dưới 250 lao động được gọi là DN vừa Ngược lại, tại Mỹ, DN có dưới 100 lao động được phân loại là DN nhỏ, và DN có dưới 500 lao động được coi là DN vừa.

Các quốc gia ASEAN phân loại doanh nghiệp dựa trên hai tiêu chí chính: số lượng lao động và vốn đầu tư Tại Singapore, doanh nghiệp nhỏ có tài sản cố định dưới 5 triệu đô la Singapore (SGD), trong khi doanh nghiệp vừa có tài sản từ 5 đến 10 triệu SGD Ở Indonesia, doanh nghiệp cực nhỏ thường có từ 1 đến 4 lao động, doanh nghiệp nhỏ từ 5 đến 19 lao động với vốn khoảng 70 triệu rupi (không tính đất đai và bất động sản), và doanh nghiệp vừa có từ 20 đến 29 lao động.

Qua khảo sát, hầu hết các quốc gia phân loại DNNVV dựa trên các tiêu chí như vốn, doanh thu và số lao động Khái niệm DNNVV có sự khác biệt tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, chiến lược và mục tiêu của từng quốc gia Mặc dù có sự khác nhau, DNNVV đều là các cơ sở sản xuất - kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận, có quy mô giới hạn theo các tiêu chí như số lao động, tổng nguồn vốn, tổng tài sản hoặc doanh thu hàng năm, và các tiêu chí này thường thay đổi theo từng thời kỳ của mỗi quốc gia.

Vào ngày 2 tháng 3 năm 2001, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, quy định về Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) Theo nghị định này, DNNVV được xác định là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, với vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm không quá 300 người.

Số lao động Tổng nguồn vốn

I Nông, lâm nghiệp và thủy sản ngư i tr xuống

Từ trên 10 ngư i đến ngư i

Từ trên 20 tỷ đồng đến

Từ trên ngư i đến 300 người

II Công nghiệp và xây dựng ngư i tr xuống

Từ trên 10 ngư i đến ngư i

Từ trên 20 tỷ đồng đến

Từ trên ngư i đến 300 người III Thương mại và dịch vụ

10 người tr xuống 10 tỷ đồng tr xuống

Từ trên 10 tỷ đồng đến

1 0 0 người người Trong nghị định này không có tiêu chí xác định cụ thể chi tiết DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa.

Ngày 3 0 tháng 06 năm 2009, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV nhằm thay thế Nghị định 90/200 1/NĐ-CP Tại Điều 3 Nghị định định nghĩa: ””DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)” [02, tr,1].

Bảng 1.1 - Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Vi ệt Na m

1.1.2 Đ ặ c điể m của d O anh nghi ệp nh ỏ và vừa

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quy mô vốn và lao động nhỏ, chủ yếu khởi nghiệp từ khu vực kinh tế tư nhân và hoạt động trong phạm vi địa phương Chúng rất linh hoạt và nhanh nhạy trong việc thích ứng với sự biến đổi của thị trường, dễ dàng lấp đầy các khoảng trống nhỏ và vừa, đồng thời có khả năng thâm nhập vào thị trường lớn mà không gây chú ý từ các doanh nghiệp lớn Tuy nhiên, do tính chuyên môn hóa thấp, DNNVV thường sử dụng lao động với trình độ kỹ thuật đa dạng để sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau, điều này mang lại cho doanh nghiệp cả những lợi thế và hạn chế nhất định.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quy mô nhỏ, giúp chúng linh hoạt và năng động trong sản xuất kinh doanh Chúng có khả năng thích ứng nhanh với biến động thị trường và thay đổi vĩ mô của nền kinh tế Với vốn đầu tư thấp và thời gian thu hồi vốn nhanh, DNNVV dễ dàng đầu tư vào thiết bị và máy móc, từ đó chuyển hướng kinh doanh và điều chỉnh mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường.

Bộ máy quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần phải đơn giản và gọn nhẹ, đồng thời có tính tự chủ cao trong sản xuất kinh doanh Điều này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và cho phép lao động kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ theo kiểu đa năng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

TÍN D ỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI D OANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.2 1 Khái quát về tín d ụng ngân h àng

1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng, bắt nguồn từ từ Latin "credo" có nghĩa là tin tưởng và tín nhiệm, được hiểu theo nhiều cách khác nhau trong cuộc sống Ý nghĩa của tín dụng thay đổi tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể mà nó được sử dụng, mang đến nội dung riêng biệt cho từng trường hợp.

Tín dụng được xem là phương tiện chuyển dịch vốn từ những chủ thể dư thừa vốn sang những chủ thể thiếu hụt vốn, giúp tạo ra sự cân bằng trong nền kinh tế.

Trong mối quan hệ tài chính, tín dụng được định nghĩa là giao dịch về tài sản giữa hai bên với cam kết hoàn trả Ví dụ điển hình bao gồm giao dịch bán hàng trả chậm giữa người bán và người mua, cũng như các giao dịch cho vay giữa ngân hàng và khách hàng.

Tín dụng là hình thức bảo lãnh cho bên thứ ba, ví dụ như khi ngân hàng phát hành thư bảo lãnh thanh toán hoặc thư tín dụng theo yêu cầu của người mua hàng hoặc nhà nhập khẩu, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người bán hàng hoặc nhà xuất khẩu.

Quan hệ tín dụng hình thành và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế, giúp giải quyết tình trạng thừa và thiếu hụt vốn giữa các chủ thể.

Tín dụng có thể được hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Khi đến hạn, người sử dụng cần hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu Do đó, tín dụng bao gồm ba yếu tố chính: tính chuyển nhượng tạm thời, tính thời hạn và tính hoàn trả.

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài sản như tiền, tài sản thực hoặc uy tín, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác.

1.2.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng

Từ những phân tích và khái ni ệm tín dụng được nêu ở trên, ta có thể thấy tín dụng ngân hàng có một số đặc trưng như sau:

Tín dụng ngân hàng được xây dựng trên nền tảng lòng tin, nơi ngân hàng chỉ cấp vốn khi tin tưởng rằng khách hàng sẽ sử dụng khoản vay một cách hiệu quả và đúng mục đích Sự tin tưởng này giúp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn của khách hàng đối với ngân hàng.

- Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính với chức năng "đi vay để cho vay", do đó mọi khoản tín dụng đều phải có thời hạn để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn huy động Thời hạn cho vay thường được ngân hàng xác định dựa trên mục đích và chu kỳ luân chuyển vốn của khoản vay, đồng thời cân đối hợp lý với thời hạn nguồn vốn huy động để tối ưu hóa việc sử dụng vốn và giảm thiểu rủi ro.

Tín dụng ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả, trong đó khách hàng sử dụng tài sản để đảm bảo ngân hàng thu lợi nhuận Khi được cấp tín dụng, khách hàng phải hoàn trả cho ngân hàng một số tiền lớn hơn giá trị gốc, và phần chênh lệch này được gọi là lãi suất hoặc phí.

Tín dụng ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, mặc dù ngân hàng đã thẩm định kỹ lưỡng trước khi cấp tín dụng Việc thu hồi vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như ý chí của khách hàng, hiệu quả dự án, sự thay đổi chính sách và môi trường Những yếu tố này có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn, dẫn đến rủi ro tín dụng.

Tín dụng ngân hàng cần tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản: thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích; thứ hai, khoản vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng.

1.2.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng

❖ Đối với nền kinh tế

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển vốn từ những cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức có nguồn vốn thừa đến những người thiếu hụt vốn Qua đó, ngân hàng giúp chuyển giao nguồn vốn từ những người chưa tìm được dự án đầu tư hiệu quả sang những người có dự án khả thi nhưng thiếu tài chính Kết quả là tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia Ngân hàng Trung ương điều chỉnh lãi suất tín dụng để thực hiện các chính sách tiền tệ hiệu quả Cụ thể, chính sách tín dụng thắt chặt giúp hạn chế đầu tư, từ đó kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô Ngược lại, chính sách tín dụng nới lỏng kích thích đầu tư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Đầu tư vốn tín dụng là công cụ quan trọng trong việc thực thi chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bằng cách tập trung vào các ngành, nghề và khu vực kinh tế trọng điểm, nguồn vốn này sẽ thúc đẩy sự phát triển của những lĩnh vực này, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng mục tiêu và chủ trương của Nhà nước.

KINH NGHIỆM VỀ H Ỏ TRỢ VỐN CHO D OANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.3 1 Kinh nghi ệ m của các nước t rên thế giới

Nhật Bản, được mệnh danh là "Vương quốc của các doanh nghiệp", có tới 99,7% số doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Chính phủ Nhật Bản luôn chú trọng hỗ trợ DNNVV, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính Để thúc đẩy sự phát triển của DNNVV, Chính phủ đã xây dựng nhiều loại hình tổ chức tài chính quốc doanh nhằm cung cấp vốn và hỗ trợ chính sách Hệ thống tài chính Nhật Bản bao gồm các tổ chức tài chính nhà nước phục vụ chính sách và các tổ chức tài chính bảo lãnh tín dụng.

Các tổ chức tài chính nhà nước tại Nhật Bản có thứ tự ưu tiên tài trợ khác nhau Tập đoàn Tài chính Nhật Bản chủ yếu hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) lớn, trong khi Ngân hàng Hợp tác Trung ương Công thương Nhật Bản tập trung cung cấp vốn cho các doanh nghiệp thành viên.

Các doanh nghiệp mới thành lập tại Nhật Bản có thể được ngân hàng Hợp tác trung ương Công thương chấp thuận cho vay tối đa 10 triệu Yên mà không cần tài sản đảm bảo Ngoài ra, họ cũng có thể xin vay vốn từ Tập đoàn Tài chính Nhật Bản với lãi suất thấp, dài hạn và phi lợi nhuận Trong trường hợp gặp khó khăn, các doanh nghiệp này có thể nộp đơn xin trợ giúp tài chính từ chính phủ Chính phủ Nhật Bản đã thiết lập các tổ chức tài chính đặc biệt để hỗ trợ chính sách, phân chia khu vực kinh doanh của các ngân hàng phục vụ chính sách với các ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo hoạt động độc lập của các ngân hàng trong nước và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải quyết vấn đề vốn cho khu vực này.

Các tổ chức bảo lãnh tín dụng được thành lập ban đầu bởi các hiệp hội địa phương nhằm bảo lãnh cho các khoản nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với tổ chức tài chính phi chính phủ Đến năm 1958, Chính phủ đã thành lập quỹ bảo hiểm tín dụng, đảm bảo cho các khoản cho vay được cấp bởi các hiệp hội bảo lãnh tín dụng Quỹ này cung cấp vốn vay ngắn hạn và dài hạn cho các hiệp hội, đồng thời đóng vai trò là người cho vay cuối cùng, giúp duy trì sự ổn định trong hoạt động của các hiệp hội bảo lãnh tín dụng.

Chính phủ Nhật Bản áp dụng các chính sách trợ cấp kinh tế nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thông qua việc tài trợ trực tiếp cho đầu tư đổi mới công nghệ và cung cấp tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp Điều này giúp DNNVV tiếp cận công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện năng lực cạnh tranh Để tăng cường nguồn vốn cho DNNVV, Nhật Bản đã xây dựng luật các công ty xúc tiến đầu tư từ năm 1963, cho phép các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và giấy tờ có giá Năm 1996, chính phủ thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm để hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp, bao gồm việc phát hành trái phiếu và trực tiếp tài trợ cho trái phiếu dưới danh nghĩa chính phủ Ngoài ra, chính phủ cũng đã thiết lập sàn giao dịch thứ cấp độc lập để quản lý các giao dịch phi chính thức, đáp ứng nhu cầu tài chính của DNNVV.

Chính quyền Mexico đã thành công trong việc hỗ trợ vốn cho DNNVV thông qua chương trình bao thanh toán ngược trực tuyến NAFIN, cho phép các công ty bán các khoản phải thu chất lượng cao với giá thấp hơn giá trị thực để nhận tiền mặt ngay lập tức Lợi thế của bao thanh toán so với tín dụng truyền thống là nó dựa vào mức độ rủi ro của các khoản phải thu, không phụ thuộc vào rủi ro của người vay Có hai hình thức bao thanh toán trong tài trợ thanh khoản cho DNNVV: bao thanh toán truyền thống, trong đó DNNVV bán các khoản phải thu cho tổ chức tài chính, và bao thanh toán ngược, khi các tổ chức tài chính mua các khoản phải thu từ khách hàng lớn có mức độ rủi ro tín dụng thấp của DNNVV.

NAFIN là ngân hàng phát triển của Nhà nước Mexico, được thành lập vào năm 1934 với mục đích tài trợ thương mại Chương trình bao thanh toán của NAFIN cung cấp dịch vụ nhanh chóng và tiết kiệm thông qua internet, cho phép các nhà cung cấp và NAFIN ký hợp đồng cho phép bán hàng điện tử và giao dịch hải thu Khi nhà cung cấp giao hàng và hóa đơn cho người mua, người mua cần đăng một văn bản chấp nhận chuyển nhượng trên trang web của NAFIN, nêu rõ số tiền bao thanh toán Nhà cung cấp có thể truy cập trang web để xem các khoản hải thu được chấp nhận bao thanh toán và lãi suất tương ứng, từ đó lựa chọn điều kiện có lợi nhất Sau khi chọn khoản bao thanh toán, số tiền sẽ được chuyển vào tài khoản của nhà cung cấp, và người mua sẽ thanh toán trực tiếp khi đến hạn.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp tích cực để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm từ các quốc gia khác, đặc biệt là Nhật Bản - quốc gia có tỷ lệ DNNVV cao nhất, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá cho sự phát triển của DNNVV tại Việt Nam.

Chính phủ cần thiết lập một hệ thống tổ chức tài chính quốc doanh nhằm hỗ trợ vốn cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo các chính sách của Nhà nước Tổ chức này sẽ được Nhà nước tài trợ và kiểm soát trực tiếp, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, tập trung vào việc hỗ trợ DNNVV Hiện nay, ngân hàng Phát triển đã hoạt động như một ngân hàng quốc doanh không vì lợi nhuận, thực hiện các chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu Ngân hàng này có thể mở rộng chức năng để phục vụ chính sách hỗ trợ DNNVV, tận dụng cơ sở hạ tầng và đội ngũ nhân sự hiện có để thực hiện nhiệm vụ này hiệu quả.

Chính phủ cần khẩn trương chỉ đạo các địa phương triển khai mô hình bảo lãnh tín dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Điều này sẽ giúp giải quyết vấn đề khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp.

Vào thứ ba, có chính sách hỗ trợ vốn dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có tính năng động và sáng tạo trong việc phát triển sản xuất và đổi mới công nghệ trang thiết bị Mục tiêu của chính sách này là khuyến khích các doanh nghiệp tìm tòi, sáng tạo nhằm nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh.

Vào thứ tư, các ngân hàng Việt Nam cần mở rộng dịch vụ bao thanh toán để cung cấp thêm kênh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Điều này sẽ giúp DNNVV có nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ và đồng thời cho phép ngân hàng hỗ trợ tín dụng tốt hơn nhờ tận dụng các lợi thế của dịch vụ bao thanh toán.

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia, với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng không chỉ giúp DNNVV giải quyết vấn đề về vốn mà còn là đòn bẩy tài chính, giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn Qua việc tài trợ vốn, tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và mang lại nguồn thu quan trọng cho ngân hàng Do đó, việc cấp tín dụng cho DNNVV luôn được xã hội, đặc biệt là Nhà nước, ngân hàng và doanh nghiệp, quan tâm sâu sắc.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỎ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH Q UẢNG TRỊ

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[01]. Chính phủ (2001), Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợgiúp phát triển DNNVV
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2001
[02]. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợgiúp phát triển DNNVV
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
[03]. Chính phủ (2010), Nghị quyết số 22/2010/NQ-CP ngày 05/05/2010 Về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 22/2010/NQ-CP ngày 05/05/2010 Vềviệc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
[04]. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế V ĩ mô, bảo đảm anh sinh xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 Về nhữnggiải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế V ĩ mô,bảo đảm anh sinh xã hội
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
[05]. Chính phủ (2011), Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02/03/2011 Về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02/03/2011 Về phêduyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
[06]. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 Về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hô trợ thị trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 Về một sốgiải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hô trợ thị trường
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2012
[07]. Chính phủ (2012), Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 Quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân, Hà Nội.[ 0 8 ] . C ục Thống kê Quảng Trị (2 0 1 2 ) , Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị,NXB Thống kê , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 Quyđịnh chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH về ban hành một sốchính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân," HàNội.[ 0 8 ] . C ục Thống kê Quảng Trị (2 0 1 2 ) , "Niên giám thống kê tỉnh QuảngTrị
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
[09]. Bộ Kế hoạch và Đ ầu tư (2011), Số 5695/BKHĐT-PTDN Kế hoạch phát triển DNNVVgiai đoạn 2011-2015 ngày 18/07/2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số 5695/BKHĐT-PTDN Kế hoạch pháttriển DNNVVgiai đoạn 2011-2015 ngày 18/07/2011
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đ ầu tư
Năm: 2011

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w