1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0450 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại NHTM CP đông nam á luận văn thạc sỹ kinh tế

98 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN (13)
    • 1.1.1. Khái niệm và phân loại thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại ... 3 1.1.2. Hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại (13)
  • 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (26)
    • 1.2.1. Sự cần thiết của việc phát triển hdịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng thương mại (0)
    • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán thẻ (28)
    • 1.2.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của hoạt động thanh toán thẻ tại các Ngân hàng thương mại (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á . .. 25 2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á VÀ THỊ TRƯỜNG THẺ VIỆT NAM (13)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (35)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 26 2.1.3. Khái quát về thị trường thẻ Việt Nam (36)
    • 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á (41)
      • 2.2.2. Doanh số giao dịch thẻ thanh toán của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (0)
      • 2.2.3. Mạng lưới liên kết thẻ (0)
      • 2.2.4. Doanh thu thuần từ hoạt động thanh toán thẻ (0)
      • 2.2.5. Hoạt động quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ (0)
      • 2.2.6. Phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán (0)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á (0)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (72)
      • 2.3.2. Một số hạn chế (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên (75)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á (35)
    • 3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ (80)
      • 3.1.1. Cơ hội và thách thức chung của hệ thống Ngân hàng thương mại (80)
      • 3.1.2. Cơ hội và thách thức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á . 69 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á TRONG THỜI (83)
      • 3.3.2. Đầu tu đổi mới công nghệ (0)
      • 3.3.3. Hoàn thiện chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng (87)
      • 3.3.4. Nâng cao hiệu quả tổ chức nhân sự và trình độ cán bộ làm công tác thẻ (89)
      • 3.3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro thanh toán thẻ (90)
    • 3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ (92)
      • 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ (92)
      • 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nuớc (94)
      • 3.4.3. Kiến nghị đối với hiệp hội thẻ Việt Nam (95)
      • 3.4.4. Kiến nghị đối với các Bộ ngành có liên quan (96)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN

Khái niệm và phân loại thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại 3 1.1.2 Hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm thẻ Ngân hàng

Quá trình trao đổi sản phẩm là một trong bốn giai đoạn chính của sản xuất trong nền kinh tế Sự phát triển của các nền kinh tế đã dẫn đến sự chuyển mình trong hình thức trao đổi hàng hóa, từ phương thức trao đổi hàng - hàng sang hình thức trao đổi bằng tiền.

- hàng Trong quá trình đó, sự lưu thông tiền tệ luôn gắn liền với lưu thông hàng hóa.

Khi nền kinh tế phát triển từ mức thấp lên cao, phương thức thanh toán trong giao dịch kinh doanh đã chuyển từ hàng hóa sang tiền mặt Sự gia tăng sản xuất dẫn đến cung vượt cầu nội địa và mở rộng trao đổi hàng hóa ra quốc tế Tuy nhiên, tiền mặt bắt đầu bộc lộ những hạn chế như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản và kiểm soát Hơn nữa, tiền mặt không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán cho các giao dịch giữa các chủ thể có khoảng cách địa lý xa, gây ra vấn đề về an toàn trong thanh toán.

Với sự phát triển của giao lưu kinh tế toàn cầu, nhu cầu về hình thức thanh toán mới trong các giao dịch nội địa và quốc tế ngày càng tăng Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt đã được hình thành để đáp ứng nhu cầu này.

Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức lưu thông tiền tệ, cho phép chuyển tiền giữa các tài khoản thông qua ngân hàng, đóng vai trò trung gian trong các quan hệ kinh tế Sự phát triển này phản ánh xu hướng tất yếu của nền kinh tế hiện đại.

Lịch sử ngân hàng ghi nhận sự phát triển đa dạng của tiền tệ, từ vỏ sò, thuốc lá đến kim loại quý và tiền giấy, phục vụ cho nhu cầu lưu thông Sự tiến bộ của con người đã dẫn đến sự phong phú về hình thức và chủng loại của các phương tiện thanh toán này.

Thẻ ngân hàng được coi là hình thức thanh toán hiện đại nhất thế giới, kết hợp những thành tựu khoa học công nghệ vào ngành ngân hàng Lịch sử thẻ ngân hàng bắt đầu khi các nhà kinh doanh muốn mở rộng tín dụng cho khách hàng bằng cách cho phép ghi nợ vào tài khoản Nhiều doanh nghiệp nhỏ nhận thấy họ không đủ khả năng cung cấp tín dụng, tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển của ngành công nghiệp thẻ ngân hàng.

Thẻ ngân hàng đầu tiên, Charg-it, được phát triển bởi John Biggins vào năm 1946, là một hệ thống tín dụng cho phép khách hàng thực hiện mua sắm tại các cửa hàng bán lẻ Các nhà kinh doanh sẽ ký quỹ tại ngân hàng Biggins, nơi ngân hàng thu tiền từ khách hàng và chuyển trả cho nhà kinh doanh Hệ thống này đã đặt nền tảng cho sự ra đời của thẻ tín dụng đầu tiên.

1951 tại New York do ngân hàng Franklin phát hành.

Nhiều tổ chức tài chính đã tham gia vào hệ thống thẻ ngân hàng, nhấn mạnh sự phát triển nhanh chóng của văn minh nhân loại Sự bùng nổ của các ứng dụng khoa học kỹ thuật đã khẳng định tính ưu việt của thẻ ngân hàng, thu hút sự quan tâm nghiên cứu và ứng dụng từ nhiều quốc gia trên thế giới.

Hiện nay trên thế giới có một số thương hiệu thẻ nổi tiếng như Visa, Master Card, American Express (1958), Dinner Club (1950), JCB (1961)

Thẻ Ngân hàng là một công cụ tài chính do tổ chức phát hành cung cấp, cho phép người dùng thực hiện các giao dịch theo các điều kiện đã thỏa thuận Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để chuyển khoản, rút tiền mặt tại ngân hàng hoặc máy ATM, cũng như thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ.

1.1.1.2 Phân loại thẻ thanh toán tại các NHTM

Có nhiều phương pháp phân loại thẻ ngân hàng, nhưng phổ biến nhất là phân loại theo phạm vi lãnh thổ sử dụng, nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, và đặc tính kỹ thuật của thẻ.

Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ

Thẻ nội địa là loại thẻ được phát hành bởi các tổ chức tài chính trong nước, cho phép người dùng thực hiện giao dịch chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia Đồng tiền sử dụng cho các giao dịch này là đồng nội tệ, giúp thuận tiện cho việc thanh toán và giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước.

Thẻ quốc tế là loại thẻ do tổ chức phát hành trong nước hoặc nước ngoài cấp phát, cho phép người dùng thực hiện giao dịch cả trong và ngoài lãnh thổ của quốc gia đó.

Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ

Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép người dùng thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền có trong tài khoản thanh toán của họ tại các tổ chức tài chính được phép.

Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép người dùng thực hiện giao dịch trong giới hạn tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành.

Thẻ trả trước là loại thẻ cho phép người dùng thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền đã nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà họ đã thanh toán trước cho tổ chức phát hành.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán thẻ

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Tốc độ thanh toán thẻ được xác định bởi thời gian hoàn thành giao dịch; thời gian ngắn cho thấy công nghệ thanh toán ngân hàng và chuyên môn của nhân viên ngày càng phát triển.

Tính thuận tiện là một yếu tố quan trọng trong đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán thẻ tại các ngân hàng thương mại Điều này thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng thẻ của khách hàng mọi lúc, mọi nơi Để đạt được điều này, các ngân hàng thương mại cần mở rộng mạng lưới và phạm vi thanh toán không chỉ trong nước mà còn ra toàn cầu.

Tính an toàn, đáng tin cậy

Dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng được đánh giá an toàn và đáng tin cậy dựa trên các biện pháp bảo mật và quản lý rủi ro trong quá trình thanh toán, cùng với độ chính xác của các giao dịch.

Đảm bảo bảo mật thông tin khách hàng là ưu tiên hàng đầu, nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc đánh cắp và làm giả thông tin thẻ cũng như dữ liệu ngân hàng Việc bảo vệ thông tin cá nhân không chỉ giúp duy trì lòng tin của khách hàng mà còn giảm thiểu nguy cơ mất mát tài sản.

Số lượng giao dịch của ngân hàng, bao gồm rút tiền tại ATM và thanh toán tại điểm chấp nhận thẻ, cần phải được thực hiện một cách chính xác tuyệt đối để đáp ứng yêu cầu của khách hàng Bất kỳ sai sót nào trong giao dịch đều có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

Doanh số thanh toán thẻ

Doanh số thanh toán thẻ của ngân hàng đại diện cho tổng giá trị các giao dịch thanh toán thẻ trong một kỳ, được thể hiện qua số lượng giao dịch và tổng số tiền thanh toán Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự phát triển về số lượng hoạt động thanh toán thẻ mà còn cho thấy mối liên hệ giữa doanh số thanh toán và lợi nhuận thu được; doanh số càng cao, lợi nhuận càng lớn.

Tần suất giao dịch, được xác định bởi số lượng giao dịch thanh toán qua máy POS hoặc ATM trong một khoảng thời gian nhất định, là một chỉ số quan trọng Tần suất giao dịch cao không chỉ cho thấy sự gia tăng trong hoạt động thanh toán thẻ mà còn phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ ngân hàng.

Lợi nhuận thanh toán thẻ

Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng được xác định bằng cách trừ các khoản chi phí khỏi thu nhập Thu nhập này bao gồm các loại phí thanh toán hộ cho ngân hàng phát hành thẻ trong giao dịch qua ATM và phí chiết khấu từ đơn vị chấp nhận thẻ Các chi phí liên quan đến hoạt động thanh toán bao gồm chi phí mua sắm máy ATM, POS, chi phí quản lý rủi ro, giám sát, cùng với chi phí đào tạo và huấn luyện nhân viên.

Lợi nhuận thanh toán thẻ càng lớn chứng tỏ hoạt động thanh toán càng có hiệu quả và phát triển.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 25 2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á VÀ THỊ TRƯỜNG THẺ VIỆT NAM

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) được thành lập từ năm

SeABank, thành lập năm 1994, đã có hơn 20 năm phát triển mạnh mẽ với trụ sở chính tại 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội Ngân hàng này hiện có vốn điều lệ gần 5.500 tỷ đồng và tổng tài sản vượt 80 nghìn tỷ đồng, phục vụ gần 550 nghìn khách hàng thông qua 153 điểm giao dịch trên toàn quốc Đặc biệt, SeABank được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng là một trong những tổ chức tín dụng có hoạt động lành mạnh và tăng trưởng ổn định.

SeABank đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường nhờ vào nội lực và sự hợp tác chiến lược với các cổ đông trong và ngoài nước, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam phục hồi sau khủng hoảng Ngân hàng đã chủ động phát triển khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng chiến lược, nâng cao uy tín và vị thế Năm 2014, SeABank ghi nhận thành công với quy mô tăng trưởng tín dụng đạt hàng trăm triệu USD cho các dự án lớn trong các lĩnh vực kinh tế trọng điểm Các chỉ tiêu tài chính đều hoàn thành và vượt kế hoạch, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội SeABank vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm huân chương Lao động hạng ba và giải thưởng "Dịch vụ tài trợ dự án xuất sắc nhất Việt Nam năm 2014" Những thành tựu này khẳng định nỗ lực cống hiến của SeABank trong suốt 20 năm qua, đồng thời xây dựng hình ảnh thương hiệu với sứ mệnh “Kết nối giá trị cuộc sống” và hướng đến mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 26 2.1.3 Khái quát về thị trường thẻ Việt Nam

Kể từ khi Societe Generale trở thành cổ đông chiến lược của SeABank, hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của ngân hàng đã có những bước tiến vượt bậc SeABank đã chuyển đổi thành công sang mô hình ngân hàng bán lẻ quốc tế với cơ cấu quản trị kết hợp giữa nội bộ và bên ngoài Trong Hội đồng Quản trị, có hai đại diện từ Societe Generale cùng các thành viên khác đại diện cho cổ đông Đặc biệt, Societe Generale đã cử năm chuyên gia tham gia vào các vị trí quản lý chủ chốt, như Phó Tổng giám đốc và Giám đốc Khối Quản lý rủi ro Sự tham gia của các chuyên gia này đã giúp SeABank phát triển mạnh mẽ theo mô hình ngân hàng bán lẻ quốc tế, đặc biệt là việc bổ nhiệm chuyên gia của Societe Generale làm Giám đốc Khối quản trị rủi ro với quyền phủ quyết cao nhất trong Hội đồng tín dụng.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của SeABank

2.1.3 Khái quát về thị trường thẻ Việt Nam

Năm 1996 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam, khi Vietcombank phát hành thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên Cùng năm, Hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam được thành lập với bốn thành viên sáng lập: Vietcombank, ACB, Eximbank và First Vinabank Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường thẻ gặp nhiều thách thức do hạn chế về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật và trình độ dân trí.

Thị trường thẻ tại Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ năm 2003, khi hai loại thẻ nội địa đầu tiên là Connect 24 của VCB và F@asAcess của Techcombank được phát hành cho máy ATM Đến cuối năm 2003, tổng số thẻ nội địa và quốc tế đã đạt 234 nghìn thẻ Kể từ đó, thị trường thẻ Việt Nam đã có sự tăng trưởng ấn tượng, với tốc độ phát triển có năm lên tới 300%.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam và hệ thống ngân hàng đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng vẫn duy trì được mức tăng trưởng ổn định.

Biểu đồ 2.1: Tong số thẻ phát hành lũy kế của Việt Nam giai đoạn 2012-2014

(Nguồn: Báo cáo của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam gia đoạn năm 2008 - 2014)

Biểu đồ 2.2: Mức độ phát triển hệ thống ATM/POS giai đoạn 2012 - 2014

(Nguồn: Báo cáo của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam gia đoạn năm 2008 - 2014)

Các ngân hàng đang chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ và phát triển các hình thức thanh toán hiện đại, đặc biệt là thẻ nội địa Sự kiện sáp nhập giữa Banknetvn và Smartlink, hai tổ chức chuyển mạch thẻ lớn nhất Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại và khách hàng trong việc sử dụng thẻ, đồng thời mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán Đến cuối năm 2014, tổng số lượng thẻ phát hành đạt 79,2 triệu thẻ, tăng 22% so với năm 2013 Trong năm 2014, các ngân hàng đã lắp đặt thêm 15.669 ATM và 175.830 thiết bị EDC/POS, nâng tổng số máy phục vụ khách hàng giao dịch thanh toán thẻ.

Tính đến nay, cả nước đã lắp đặt gần 168 nghìn máy ATM và gần 176 nghìn máy EDC/POS Các ngân hàng đang định hướng phát triển thị trường thẻ bằng cách đẩy mạnh sử dụng thẻ nội địa trong giao dịch, phát triển hình thức thanh toán mới và thẻ chi tiêu công Đồng thời, ngân hàng sẽ xây dựng chuẩn chip cho thẻ nội địa theo chỉ đạo của NHNN, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh về phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ Ngoài ra, việc tăng cường trao đổi thông tin và kinh nghiệm xử lý rủi ro giữa các ngân hàng và tổ chức quốc tế cũng được chú trọng Ngân hàng sẽ phối hợp với Bộ Công An để phát hiện và ngăn chặn tội phạm thẻ, đồng thời nâng cao hiểu biết của người dân về sử dụng thẻ qua các chương trình đào tạo và hội thảo về quản lý rủi ro thẻ.

Thị trường thẻ tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng, nhờ vào sự hoàn thiện của hành lang pháp lý từ phía nhà nước Cuối năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-2015, với mục tiêu giảm tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán xuống dưới 11% và nâng tỷ lệ người dân có tài khoản ngân hàng lên 35-40% vào cuối năm 2015 Nghị định 101/2012/NĐ-CP và Thông tư số 35/2012/TT-NHNN đã quy định rõ về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa, nhằm bảo đảm quyền lợi cho các bên liên quan Đồng thời, Thông tư số 36/2012/TT-NHNN đã quy định về quản lý và đảm bảo an toàn cho hoạt động của máy ATM, nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng hiệu quả dịch vụ này.

Thị trường thẻ đang ngày càng phát triển nhanh chóng một phần bắt nguồn từ ý thức và nhu cầu sử dụng thẻ trong dân cư đang tăng cao Nhưng

Tiêu chí Thẻ S24+ Thẻ S24++ Đặc điểm thẻ

Hạn mức / 01giao dịch 2trđ/lần 5trđ/lần

Hạn mức số lần rút tiền/ngày 5lần/ngày 5 lần/ngày

Hạn mức chuyển khoản/ngày 20trđ/ngày 50trđ/ngày

Phí dịch vụ chủ yếu xuất phát từ nỗ lực của các ngân hàng thương mại và sự cạnh tranh giữa các thành viên nhằm nâng cao tiện ích cho chủ thẻ Từ đầu năm, thị trường đã chứng kiến nhiều chương trình khuyến mại và chính sách kích cầu nhằm thu hút người dùng Một ví dụ điển hình là sự phát triển của thẻ thanh toán quốc tế, khi các ngân hàng đồng loạt giảm phí và tăng cường khuyến mại để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của cá nhân.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

2.2.1 Các loại hình thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á

Thẻ do ngân hàng phát hành là công cụ thực hiện giao dịch theo thỏa thuận giữa các bên, bao gồm hai loại chính: thẻ nội địa và thẻ quốc tế Thẻ nội địa chỉ sử dụng cho giao dịch trong Việt Nam, trong khi thẻ quốc tế cho phép rút tiền và thanh toán toàn cầu Tại SeABank, có nhiều loại thẻ, bao gồm thẻ ghi nợ nội địa và thẻ thanh toán quốc tế.

2.2.1.1 Thẻ ghi nợ nội địa

Thẻ ghi nợ nội địa SeABank cho phép giao dịch tại 98% máy ATM trên toàn quốc, cung cấp nhiều hạn mức linh hoạt để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng Bên cạnh đó, thẻ còn mang đến nhiều chương trình tích điểm, ưu đãi, quà tặng và giảm giá khi mua sắm SeABank hiện có hai loại thẻ là S24+ và S24++, mỗi loại đều có những đặc tính riêng biệt.

Hình 2.1: Hình ảnh các loại thẻ ghi nợ của SeABank

(Nguồn : website seabank.com.vn) Bảng 2.1:Một số đặc điểm chính về thẻ ghi nợ nội địa

Phí đóng thẻ Miễn phí

Phí giao dịch tại ATM của SeABank

Truy vấn số dư Miễn phí 2,200đ

Phí giao dịch tại ATM liên minh

Phí rút tiền - Nội địa : 3,300đ

- Quốc tế : 2.2% giá trị giao dịch, tối thiểu 22,000đ

Truy vấn số dư - Nội địa : 550đ

Thẻ thanh toán của SeABank giúp khách hàng yên tâm hơn với rủi ro tiền mặt, cho phép giao dịch tại hơn 96% máy ATM trên toàn quốc Khách hàng có thể rút tiền và truy vấn số dư khi đi du lịch tại Thái Lan, Nga, Malaysia và Hàn Quốc Thẻ cũng hỗ trợ chuyển khoản dễ dàng, chia sẻ dịch vụ qua thẻ phụ, và hưởng lãi trên số dư tài khoản Đặc biệt, thẻ S24+ cho phép rút tối đa 2 triệu đồng mỗi lần và 10 triệu đồng mỗi ngày, với hạn mức chuyển khoản tại ATM lên tới 20 triệu đồng Với các tính năng và mức phí hợp lý, SeABank hướng đến khách hàng có thu nhập trung bình và thấp.

- Tính năng của thẻ S24++: giúp các khách hàng nâng cao tiện ích

Thẻ S24++ không chỉ có hạn mức rút tiền mỗi lần lên đến 5 triệu đồng và tối đa 5 giao dịch rút tiền trong một ngày, mà còn cho phép chuyển khoản lên tới 50 triệu đồng mỗi ngày, gấp 2.5 lần so với thẻ S24+ Điều này giúp khách hàng nâng tầm đẳng cấp và chia sẻ gói family với mức phí ưu đãi, đồng thời tự quyết định hạn mức sử dụng cho thẻ family Tuy nhiên, phí sử dụng của thẻ S24++ cao hơn so với thẻ S24+ Thẻ này hướng đến khách hàng có thu nhập từ 5 triệu đồng trở lên hoặc có nhu cầu giao dịch thường xuyên Từ tháng 9/2013, thẻ S24+ và S24++ của SeABank cũng cho phép thực hiện giao dịch quốc tế tại ATM của ngân hàng liên minh tại Hàn Quốc, Thái Lan và Liên bang Nga, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng khi du lịch và công tác SeABank cam kết không ngừng nỗ lực để cung cấp dịch vụ và sản phẩm tốt nhất, xứng đáng là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.

SeABank đã ra mắt hệ thống Autobank đa dịch vụ đầu tiên tại Việt Nam, cung cấp nhiều tiện ích vượt trội như giao dịch 24/7, cho phép người dùng thực hiện các giao dịch tự động như gửi tiền, rút tiền, đổi ngoại tệ sang tiền đồng, truy vấn thông tin qua máy tự động, liên hệ với Trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7, và thực hiện giao dịch trực tuyến với ngân hàng.

SeABank hiện đang cung cấp hai loại thẻ quốc tế là MasterCard và VisaCard, cho phép thực hiện giao dịch tại khoảng 24 triệu điểm chấp nhận thẻ (POS) và 1 triệu máy ATM cả trong và ngoài Việt Nam Thẻ quốc tế của SeABank hỗ trợ đầy đủ các tính năng như rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ, chuyển khoản, truy vấn số dư, đổi PIN, in sao kê, và cho phép người dùng linh hoạt lựa chọn hạn mức sử dụng thẻ cho người thân thông qua thẻ family.

SeABank cam kết phát triển dịch vụ thẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế bằng cách đầu tư vào công nghệ thẻ chip EMV Ngân hàng đã trở thành một trong những đơn vị tiên phong tại Việt Nam trong việc triển khai xác thực theo chuẩn EMV, mang đến các tính năng bảo mật thông tin nổi bật Đặc biệt, SeABank cung cấp thẻ quốc tế MasterCard, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.

Hình 2.2: Hình ảnh các loại thẻ MasterCard của SeABank

(Nguồn : website seabank.com.vn)

Thẻ quốc tế MasterCard của SeABank bao gồm hai loại: thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard và thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard trả sau Cả hai loại thẻ đều mang đầy đủ tính năng của thẻ Master, cho phép thanh toán hàng hóa và dịch vụ trong và ngoài nước tại các điểm chấp nhận thẻ có biểu tượng Master, rút tiền và truy vấn số dư Mỗi loại thẻ có các mức phí và ưu đãi khác nhau do SeABank quy định.

Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard của SeABank mang đến đầy đủ chức năng của một thẻ quốc tế, kết nối trực tiếp với tài khoản thanh toán của khách hàng, giúp giao dịch không dùng tiền mặt trở nên thuận tiện hơn Với thiết kế đa dạng và linh hoạt trong việc lựa chọn hạn mức sử dụng, thẻ còn cho phép mở thêm thẻ family cho người thân Đặc biệt, công nghệ bảo mật với chip EMV và khả năng đổi mã PIN dễ dàng tại tất cả các cây ATM của SeABank đảm bảo an toàn cho người dùng.

Thẻ ghi nợ quốc tế trả sau MasterCard là sự kết hợp hoàn hảo giữa thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch trực tiếp từ tài khoản thanh toán của mình.

Tiêu chí Thẻ ghi nợ MasterCard Thẻ ghi nợ trả sau

Hạng chuẩn Hạng vàng Hạng chuẩn Hạng vàng Phí dịch vụ

Phí phát hành Miễn phí Miễn phí Miễn phí Miễn phí

Phí thông báo mất cắp 110,000đ 110,000đ

Phí vượt hạn mức tín dụng Không áp dụng 55,000đ

Phí phạt chậm thanh toán không áp dụng 4,4%/giá trị chậm thanh toán, với mức tối thiểu là 55,000đ Khách hàng có thể rút tiền và hưởng lãi trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán như thẻ ATM thông thường Khi thanh toán hàng hóa, thẻ MasterCard trả sau hoạt động như thẻ tín dụng, cho phép chi tiêu trước và trả tiền sau, với thời gian miễn lãi tối đa lên tới 45 ngày Hạn mức chi tiêu tối đa của thẻ lên đến 500 triệu đồng, và khách hàng có quyền tự chọn ngày thanh toán cho các khoản đã chi tiêu.

SeABank hiện đang áp dụng các mức phí khác nhau cho từng loại thẻ Master, trong đó thẻ Master trả sau có mức phí cao hơn hoặc bằng thẻ quốc tế ghi nợ Master, và thẻ hạng vàng luôn có mức phí cao hơn hoặc bằng thẻ hạng chuẩn Sự khác biệt này xuất phát từ các ưu đãi đi kèm mà khách hàng nhận được khi mở thẻ Master tại SeABank, bao gồm các loại bảo hiểm với quyền lợi khác nhau tương ứng với từng hạng thẻ.

- Bảo hiểm mua sắm : áp dụng đối với thẻ MasterCard trả sau Với quyền lợi bảo hiểm tối đa lên tới 26,479,680đ.

- Bảo hiểm hoãn chuyến bay, chậm hành lý : chỉ áp dụng đối với thẻ MasterCard trả sau hạng vàng với quyền lợi bảo hiểm tối đa là 13,239,840đ

Dưới đây là thông tin chi tiết về các mức phí giao dịch cơ bản áp dụng cho từng loại thẻ Master, tương ứng với các hạng thẻ khác nhau.

Bảng 2.2: Các mức phí giao dịch của thẻ MasterCard của SeABank

Phí giao dịch tại ATM liên minh

Phí rút tiền Nội địa : 5,500đ

Quôc tế : 0.44% giá trị giao dịch và min = 44,000đ

Nội địa : 5,500đ Quôc tế : 0.44% giá trị giao dịch và min = 44,000đ

Phí truy vấn sô dư 5,500đ 5,500đ

Phí giao dịch tại POS của

SeA Bank Ưng tiền mặt 0.55% giá trị giao dịch

0.55% giá trị giao dịch Min 5,500đ

Thanh toán hàng hóa Miễn phí Miễn phí

Phí giao dịch tại POS liên minh Ưng tiền mặt 0.55% giá trị giao dịch

0.55% giá trị giao dịch Min 5,500đ

Thanh toán hàng hóa Miễn phí Miễn phí

Thẻ ghi nợ Visa Thẻ tín dụng Visa

Hạng chuẩn Hạng vàng Hạng chuẩn Hạng vàng Hạng

Phí phát hành Miễn phí Miễn phí

Phí thông báo mất cắp 110,000đ 110,000đ

Phí vượt HMTD Không áp dụng 55,000đ

Phí phạt chậm TT Không áp dụng 4,4%/giá trị chậm thanh toán, min

Phí giao dịch tại ATM của SeABank

Phí rút tiền Miễn phí 3.3% giá trị GD, tối thiểu 55,000đ

Phí truy vấn số dư 2,200đ 2,200đ

Phí in sao kê 2,200đ 2,200đ b Thẻ quốc tế VisaCard

Thẻ quốc tế VisaCard của SeABank bao gồm hai loại chính: thẻ ghi nợ quốc tế Visa và thẻ tín dụng Visa Mỗi loại thẻ được phân thành các hạng thẻ khác nhau, gồm thẻ hạng chuẩn và hạng vàng, trong khi thẻ tín dụng Visa còn có thêm hạng thẻ Platinum Tùy thuộc vào từng hạng thẻ, khách hàng sẽ nhận được các ưu đãi khác nhau, cùng với mức phí, hạn mức sử dụng và thiết kế thẻ khác nhau, nhằm phục vụ cho các phân khúc khách hàng đa dạng.

Thứ nhất, về mức phí giao dịch của từng loại thẻ

Mỗi loại thẻ Visa có các mức phí giao dịch khác nhau, bao gồm phí thường niên, phí rút tiền và phí thanh toán Thẻ hạng Platinum thường có mức phí cao hơn hoặc bằng thẻ hạng vàng, trong khi thẻ hạng chuẩn có mức phí thấp nhất Ví dụ, phí thường niên của thẻ ghi nợ Visa hạng chuẩn là 110 nghìn/năm, còn hạng vàng cao hơn.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.1. Các loại hình thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - 0450 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại NHTM CP đông nam á luận văn thạc sỹ kinh tế
2.2.1. Các loại hình thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á (Trang 41)
Hình 2.1: Hình ảnhcác loại thẻ ghi nợ của SeABank (Nguồn : website seabank.com.vn) - 0450 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại NHTM CP đông nam á luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình 2.1 Hình ảnhcác loại thẻ ghi nợ của SeABank (Nguồn : website seabank.com.vn) (Trang 41)
Hình 2.2: Hình ảnhcác loại thẻ MasterCard của SeABank (Nguồn : website seabank.com.vn) - 0450 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại NHTM CP đông nam á luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình 2.2 Hình ảnhcác loại thẻ MasterCard của SeABank (Nguồn : website seabank.com.vn) (Trang 46)
Bảng 2.2: Các mức phí giao dịch của thẻ MasterCard của SeABank - 0450 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại NHTM CP đông nam á luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.2 Các mức phí giao dịch của thẻ MasterCard của SeABank (Trang 47)
Bảng 2.3: Các mức phí giao dịch của thẻ VisaCard của SeABank - 0450 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại NHTM CP đông nam á luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.3 Các mức phí giao dịch của thẻ VisaCard của SeABank (Trang 50)
Hình 2.3: Hình ảnhcác loại thẻ ghi nợ VisaCard của SeABank (Nguồn : website seabank.com.vn) - 0450 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại NHTM CP đông nam á luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình 2.3 Hình ảnhcác loại thẻ ghi nợ VisaCard của SeABank (Nguồn : website seabank.com.vn) (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w