1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1067 phát triển dịch vụ NH điện tử tại NHTM CP đông nam á luận văn thạc sĩ kinh tế

98 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á
Tác giả Lê Thanh Tâm
Người hướng dẫn TS. Phạm Hoài Bắc
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 447,25 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

    • 1.1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng

    • 1.2.3.1. Dịch vụ thẻ

    • ❖ Thẻ

    • ❖ ATM

    • 1.2.3.2. Dịch vụ ngân hàng tại nhà - Home banking

    • 1.2.3.3. Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính - Internet Banking

    • 1.2.3.4. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại - Mobile Banking

    • 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng

    • (1) Sự gia tăng số lượng dịch vụ của ngân hàng cung cấp

    • 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính

    • (1) Sự cải tiến chất lượng dịch vụ ngân hàng.

    • 1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan

    • (1) Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ của ngân hàng

    • 1.3.3.2. Các nhân tố khách quan

    • (1) Môi trường pháp lý

    • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Seabank

    • Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính cơ bản Seabank

    • Biểu đồ 2.1: Tong tài sản của Seabank

    • 2.2.1.1. Dịch vụ thẻ

    • 2.2.1.2. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến- SEANET

    • 2.2.1.3. Dịch vụ ngân hàng di động SeAMobile

    • 2.2.1.4. Dịch vụ SMS và Email Banking

    • 2.2.1.5. Dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại - SeACall

    • Dịch vụ thẻ

    • Bảng 2.5: Số lượng thẻ quốc tếSeabankphát hành từ 2010- 2012

    • 2.2.3.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá chất lượng

    • 3.2.1.1. Giải pháp về công nghệ thông tin

    • ❖ Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin

    • 3.2.1.2. Giải pháp về nguồn nhân lực

    • 3.2.1.3. Giải pháp về hoạt động Marketing

    • Lựa chọn thị trường mục tiêu

    • 3.2.2.1. Đa dạng hóa cơ cấu, phát triển và hoàn thiện dịch vụ Ngân hàng điện tử

    • 3.2.2.2. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử

    • 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng

    • 3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý

    • 3.3.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

    • 3.3.1.3. Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

    • 3.3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực

    • 3.3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý

    • 3.3.2.2. Tạo điều kiện cho chứng từ điện tử đi vào cuộc sống

    • 3.3.2.3. Tăng cường công tác quản lý rủi ro

    • 3.3.2.4. Khuyến khích, hỗ trợ các Ngân hàng thương mại phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử

1.3.3.1 Các nhân tố chủ quan

(1) Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ của ngân hàng

Mỗi tổ chức cần có mục tiêu rõ ràng và chiến lược cụ thể để đạt được mục tiêu đó Chiến lược là kế hoạch hành động thiết yếu giúp tổ chức tránh tình trạng lúng túng và mất phương hướng Đối với ngân hàng, việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ là cần thiết để đảm bảo hoạt động có kế hoạch dài hạn, không rời rạc hay tuỳ tiện Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng cần phải phù hợp với nhu cầu thị trường và tối ưu hóa nguồn lực, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh và đạt được mục tiêu đề ra.

Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc nâng cấp công nghệ và trang thiết bị, từ đó phát triển và cải thiện các dịch vụ ngân hàng.

(3) Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của NHTM

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các doanh nghiệp, theo lý thuyết kinh tế chính trị chủ nghĩa Mác-Lê Ba yếu tố chính trong quá trình sản xuất bao gồm lao động, vốn và công nghệ; thiếu một trong ba yếu tố này sẽ khiến cơ sở sản xuất và dịch vụ không thể hoạt động hiệu quả.

Công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như phương thức phân phối đến khách hàng Khả năng quản lý và quản trị rủi ro trong ngành ngân hàng cũng phụ thuộc lớn vào trình độ công nghệ Do đó, việc áp dụng nhanh chóng các công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu Một hình ảnh ngân hàng tích cực giúp khách hàng cảm thấy yên tâm và thoải mái khi giao dịch, từ đó thu hút họ sử dụng các dịch vụ ngân hàng Vì vậy, cơ sở vật chất không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng mà còn là yếu tố quyết định trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng.

(4) Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng

Kinh tế chính trị chủ nghĩa Mác-Lê nhấn mạnh rằng con người là yếu tố vật chất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất, thể hiện qua công thức Y = F(k,l,t ), trong đó l là lao động Trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, vai trò của con người càng trở nên nổi bật, vì chất lượng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào nhân viên Một ngân hàng có cơ sở vật chất tốt nhưng đội ngũ nhân viên thiếu kiến thức và phẩm chất sẽ không thể thu hút khách hàng Do đó, việc sở hữu đội ngũ cán bộ chuyên sâu và có phẩm chất tốt là điều kiện thiết yếu để mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng.

(5) Hoạt động Marketing của NHTM

Marketing không chỉ nhằm đáp ứng tốt nhất những mong muốn của khách hàng mà còn phải mang lại lợi ích cho ngân hàng Mục tiêu cuối cùng của marketing là tạo ra giá trị cho ngân hàng, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và tăng cường mối quan hệ với khách hàng.

Marketing ngân hàng bao gồm năm nội dung chính: nghiên cứu thị trường, tổ chức quản lý dịch vụ ngân hàng, giá dịch vụ ngân hàng, hoạt động xúc tiến khuyếch trương và hoạt động phân phối dịch vụ Những yếu tố này có tác động trực tiếp đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và thu hút khách hàng.

Nghiên cứu thị trường là một hoạt động quan trọng giúp các ngân hàng nắm bắt kịp thời sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng Mục tiêu của nghiên cứu này là phát hiện và phát triển các dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Hiện tại, tại Việt Nam, nhu cầu của khách hàng chủ yếu dừng lại ở việc sử dụng các dịch vụ hiện có, mà chưa có yêu cầu cải tiến hay mở rộng Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần chủ động điều tra và tìm hiểu nhu cầu hợp lý của khách hàng để đáp ứng tốt hơn trong tương lai.

Ngân hàng là tổ chức quản lý dịch vụ ngân hàng, cần đánh giá khả năng phát triển của dịch vụ tại các thị trường và khu vực khác nhau Để tối ưu hóa hiệu quả, ngân hàng phải xác định đối tượng phù hợp cho dịch vụ của mình Sau đó, ngân hàng cần bố trí thị trường thích hợp và thiết lập chính sách nhằm khai thác, kiểm soát dịch vụ một cách hiệu quả, từ đó đạt được mục tiêu phát triển dịch vụ bền vững.

Tổ chức và quản lý dịch vụ hiệu quả là yếu tố quyết định giúp ngân hàng phát triển bền vững Một hệ thống quản lý dịch vụ thành công không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ mà còn tạo ra vị thế vững chắc cho ngân hàng trên thị trường.

Giá cả dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện dịch vụ và thu lợi nhuận Định giá cao trong cho vay và thấp trong huy động vốn có thể khiến ngân hàng khó thu hút khách hàng Do đó, việc xác định mức giá hợp lý là cần thiết để dịch vụ vừa thích ứng với thị trường, vừa được khách hàng chấp nhận, đồng thời đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Hoạt động xúc tiến, khuyếch trương và phân phối dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của khách hàng về dịch vụ Việc thực hiện hiệu quả các hoạt động này không chỉ giúp khách hàng hiểu rõ hơn mà còn khuyến khích họ tích cực sử dụng dịch vụ ngân hàng, từ đó góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng.

Hoạt động phân phối dịch vụ ngân hàng cần phải tập trung vào khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ Sự chú trọng này không chỉ tạo ra ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng mà còn khuyến khích họ sử dụng dịch vụ một cách tích cực hơn Từ đó, ngân hàng có cơ hội phát triển và mở rộng dịch vụ của mình.

(6) Tình hình khai thác mối quan hệ tương quan, gắn kết chặt chẽ giữa các dịch vụ ngân hàng

Các dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ, với sự tồn tại và phát triển của dịch vụ này là nền tảng cho sự phát triển của dịch vụ khác.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA MỘT 1 Dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam (Vietinbank)

Dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (EAB)

Ngân hàng Đông Á cung cấp ba loại dịch vụ NHĐT chính là Internet Banking, SMS Banking, Phone Banking, và các sản phẩm thẻ đa năng.

Với dịch vụ Internet Banking, khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch tiện lợi như chuyển khoản từ tài khoản thẻ với số tiền tối thiểu 50.000 VNĐ và tối đa 500.000.000 VNĐ mỗi ngày Khách hàng cũng có thể thanh toán trực tuyến khi mua sắm tại các trang web như www.thitruongviet.com.vn, www.golwow.com, www.golmart.vn, www.hlink.vn và www.chodientu.vn Ngoài ra, dịch vụ còn cho phép mua thẻ trả trước cho điện thoại di động và Internet, kiểm tra số dư và xem chi tiết giao dịch trong tài khoản Đặc biệt, Internet Banking của EAB sử dụng SSL Certificate with Extended Validation từ VeriSign, mã hóa toàn bộ dữ liệu truy cập theo chuẩn AES-256 bit, đảm bảo an toàn tối đa cho người dùng EAB cũng là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được cấp SSL Certificate, giúp xác thực danh tính cá nhân hoặc tổ chức trên Internet.

Dịch vụ SMS Banking của Đông Á Bank cho phép khách hàng gửi tin nhắn đến tổng đài 8149 hoặc 1900 545464 để tra cứu thông tin như tỉ giá, lãi suất và thực hiện các giao dịch tương tự như dịch vụ Internet Banking Ngân hàng cũng cung cấp nhiều loại thẻ, bao gồm thẻ tín dụng DongA Bank Visa và các thẻ nội địa như thẻ đa năng Đông Á, thẻ liên kết sinh viên, thẻ đa năng Richland Hill và thẻ đa năng CK Card Thẻ liên kết sinh viên không chỉ tích hợp đầy đủ tính năng của thẻ đa năng mà còn ứng dụng công nghệ thẻ từ để quản lý sinh viên, bao gồm việc ra vào thư viện, phòng máy tính và thanh toán học phí, mang lại nhiều tiện ích cho người dùng.

1.4.3 Dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng HSBC

Ngân hàng HSBC, một trong những tổ chức tài chính lớn nhất thế giới, sở hữu mạng lưới toàn cầu với 7.500 chi nhánh ở 87 quốc gia, bao gồm Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Châu Mỹ, Trung Đông và Châu Phi Máy ATM của HSBC hiện diện rộng rãi, đóng vai trò là kênh ngân hàng tự phục vụ chiến lược quan trọng trong hoạt động bán lẻ Các dịch vụ ATM hoạt động 24/7, cung cấp nhiều tính năng như rút tiền, chuyển khoản, kiểm tra số dư, in sao kê giao dịch và thanh toán, nhờ vào công nghệ ngân hàng hiện đại mà HSBC trang bị cho máy ATM.

Ngân hàng toàn cầu HSBC cung cấp nhiều loại thẻ, bao gồm thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế HSBC, bên cạnh thẻ dùng cho máy ATM.

* Ngân hàng trực tuyến (Internet - Banking)

HSBC cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống bảo mật tối ưu, bao gồm cả thiết bị bảo mật riêng Khách hàng có thể dễ dàng quản lý tài chính chỉ với một cú nhấp chuột và truy cập tài khoản 24/7, mọi lúc, mọi nơi.

* Ngân hàng qua điện thoại

Ngân hàng HSBC không chỉ cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến và thẻ ATM mà còn có dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, hoạt động 24/7 Khách hàng có thể giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến tài khoản, chuyển khoản, thanh toán thẻ tín dụng, kiểm tra số dư và chi tiết giao dịch gần nhất Ngoài ra, dịch vụ còn hỗ trợ thông tin về tỉ giá hối đoái, lãi suất, chương trình khuyến mãi, và thủ tục đăng ký thẻ tín dụng hay khoản vay cá nhân Khách hàng cũng có thể yêu cầu bảng sao kê, cấp mật mã mới cho thẻ ATM, thay đổi mật mã dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, và báo mất thẻ.

* Trung tâm dịch vụ khách hàng

HSBC đã thiết lập trung tâm dịch vụ khách hàng nhằm cung cấp thông tin và hỗ trợ khách hàng qua điện thoại, giúp giải đáp và hướng dẫn các dịch vụ ngân hàng Với mạng lưới toàn cầu, trung tâm dịch vụ khách hàng của HSBC hiện diện ở nhiều quốc gia, trong đó tại Việt Nam, khách hàng có thể liên hệ qua đường dây nóng 24/24 theo số điện thoại (84 8) 37247247.

HSBC cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử an toàn và hiệu quả mọi lúc, mọi nơi trên thế giới, giúp khách hàng tổ chức tốt hơn cho hoạt động tài chính và quản lý vốn lưu động Dịch vụ ngân hàng trực tuyến của HSBC nổi bật với kênh thanh toán dựa trên Internet, điểm dừng giao dịch ngân hàng và ngoại hối toàn cầu, thông tin cập nhật liên tục, quy trình xử lý lệnh trực tiếp, cùng với sự bảo mật tốt và thiết kế thân thiện, linh động.

1.4.4 Bài học kinh nghiệm đối với Seabank

Để phát triển dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục dịch vụ cung ứng bằng cách áp dụng công nghệ thông tin hiện đại.

Thông qua việc nghiên cứu sản phẩm ngân hàng điện tử của một số NHTM trong nước và thế giới, ta thấy:

Ngân hàng điện tử là giải pháp ngân hàng hiện đại, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng trong các giao dịch Tuy nhiên, nhiều kẻ xấu lợi dụng sơ hở để đánh cắp mật khẩu và thông tin cá nhân, gây thiệt hại cho người dùng Để xây dựng lòng tin và bảo vệ khách hàng, các ngân hàng cần áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến, triển khai các biện pháp an ninh nhằm giảm thiểu rủi ro.

Ngân hàng nước ngoài đã chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử từ sớm, với nhiều tiện ích đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Để nâng cao sự cạnh tranh và phát triển sản phẩm, Seabank cần mở rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình.

Hai là, Cần chú trọng phát triển các dịch vụ bán lẻ, các dịch vụ ngân hàng hiện đại mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, thời gian trở nên vô cùng quý giá, và dịch vụ ngân hàng điện tử đã chứng tỏ là một giải pháp tiện ích giúp khách hàng tiết kiệm thời gian giao dịch Tại các quốc gia phát triển, ngân hàng rất chú trọng vào việc nâng cao dịch vụ ngân hàng điện tử, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch chủ yếu qua mạng và thiết bị tự động, hạn chế việc đến ngân hàng trực tiếp Do đó, Seabank cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử để thu hút và mở rộng đối tượng khách hàng của mình.

Ba là, Cầntập trung và coi trọng xây dựng thương hiệu của mình.

Để sản phẩm ngân hàng, đặc biệt là sản phẩm NHĐT, có thể chiếm lĩnh thị trường, Seabank cần chú trọng đến việc quảng bá thương hiệu Mặc dù đã phát triển sản phẩm tiện ích, nhưng nếu thương hiệu không được nhiều người biết đến, sản phẩm sẽ khó có chỗ đứng Do đó, việc tăng cường hoạt động marketing là rất cần thiết để nâng cao nhận thức của người dân về thương hiệu Hơn nữa, ngân hàng cũng cần đảm bảo hoạt động ổn định và lành mạnh để củng cố lòng tin của khách hàng, từ đó khẳng định thương hiệu một cách hiệu quả nhất.

Bốn là, đầu tư cho công nghệ và con người là yếu tố dẫn đến sự thành công của nhiều NHTM.

Yếu tố con người là chìa khóa quyết định thành công trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Để xây dựng một ngân hàng vững mạnh và phát triển các sản phẩm thiết thực cho khách hàng, Seabank cần chú trọng đến đội ngũ nhân viên Việc áp dụng các chính sách lương thưởng và đãi ngộ hợp lý sẽ khuyến khích nhân viên cống hiến hết mình cho sự phát triển của ngân hàng.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Seabank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (Seabank), tiền thân là Ngân hàng TMCP Hải Phòng, được thành lập vào năm 1994 Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam, ra đời trong bối cảnh đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường Ngân hàng có vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và trụ sở chính được đặt tại thành phố Hải Phòng.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI

Cạnh tranh giữa Seabank và các Ngân hàng thương mại khác trong việc

mại khác trong việc cung cấp dịch vụ Ngân hàng điện tử

Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến Để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, tác giả đã tiến hành nghiên cứu và so sánh tiện ích của dịch vụ này tại sáu ngân hàng khác nhau Kết quả nghiên cứu sẽ giúp người dùng có cái nhìn tổng quan về các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện có và lựa chọn phù hợp nhất cho nhu cầu của mình.

Bảng 2.2: So sánh các tiện ích của dịch vụ Ngân hàng điện tử của Seabank và các Ngân hàng thương mại cổ phần khác

Chuyển tiền cho các đơn vị có hợp tác x Đăng ký yêu cầu thay đổi dịch vụ khác x

Cập nhật thông tin giá vàng, sàn vàng x

Cập nhật thông tin chứng khoán x

Chuyển đổi ngoại tệ tiền gửi x

Nạp tiền vào thẻ (tín dụng hoặc ghi nợ) x

SMS/Email- Banking Seabank VCB EAB ACB

Thông tin sản phẩm, dịch vụ x x x

Thông tin 5 giao dịch gần nhất x x x

Tra cứu hạn mức thẻ tín dụng x

Thông tin tài khoản, thẻ x x x x

Thông tin giao dịch (5 giao dịch gần nhất) x x x

Thông tin tỷ giá, lãi suất x x x x Địa điểm đặt máy ATM x x x Địa điểm quầy giao dịch x x x

Dịch vụ tin nhắn chủ động x x x

Nạp tiền cho điện thoại di động x x x

Mua thẻ trả trước, chuyển khoản x

Seabank cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng kiểm tra số dư, chuyển tiền, in sao kê tài khoản và gửi tiền tiết kiệm online Tuy nhiên, dịch vụ này còn hạn chế so với các ngân hàng khác như VCB, ACB, và EAB Để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, Seabank cần triển khai thêm các dịch vụ như đăng ký mở thẻ, đăng ký vay, và cập nhật thông tin về giá vàng, giá chứng khoán trong thời gian tới.

Dịch vụ SMS Banking của Seabank được thiết kế để giúp khách hàng dễ dàng truy cập thông tin giao dịch và các thông tin liên quan đến ngân hàng Tuy nhiên, số lượng dịch vụ trong nhóm SMS Banking của Seabank còn hạn chế so với các ngân hàng thương mại khác.

Dịch vụ 48 của Seabank cho phép khách hàng thực hiện nhiều chức năng liên quan đến thẻ tín dụng như tra cứu hạn mức, dư nợ, thời hạn thanh toán, cũng như dừng chi tiêu trên internet, thông báo mất thẻ và khóa thẻ tạm thời Ngoài ra, dịch vụ SMS Banking chỉ cung cấp thông tin về tài khoản, tỷ giá, lãi suất và thông tin cá nhân cho khách hàng.

Seabank hiện đang nổi bật với dịch vụ ngân hàng qua kênh điện thoại di động, với Mobile Banking là một trong những dịch vụ chiến lược mà ngân hàng này đầu tư mạnh mẽ Số lượng dịch vụ ngân hàng phong phú mà Seabank cung cấp qua kênh di động cho thấy lợi thế cạnh tranh rõ rệt So sánh với dịch vụ Mobile Banking của một số ngân hàng thương mại khác, Seabank khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Dịch vụ Mobile Banking của Seabank nổi bật với nhiều tiện ích vượt trội so với các ngân hàng thương mại khác, không chỉ cho phép khách hàng truy vấn thông tin mà còn cung cấp các dịch vụ gia tăng trong giao dịch thanh toán Seabank còn triển khai các chức năng hữu ích như nhắc nhở trả nợ tín dụng, tra cứu lịch trả nợ khoản vay, kiểm tra số dư tài khoản tiết kiệm, ngày đáo hạn và thông tin lãi suất của các khoản tiết kiệm.

Seabank cung cấp hai nhóm sản phẩm thẻ chính, bao gồm thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế, được phân chia thành 9 loại khác nhau Hiện tại, sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Seabank vẫn đang trong quá trình nghiên cứu và triển khai.

Danh mục sản phẩm và dịch vụ thẻ của Seabank còn hạn chế so với các ngân hàng khác, chỉ cung cấp các chức năng cơ bản như rút tiền mặt và thanh toán hàng hóa qua EDC/POS Trong khi đó, nhiều ngân hàng thương mại khác đã áp dụng các tiện ích vượt trội và cạnh tranh hơn, bao gồm chương trình khách hàng trung thành, thanh toán hóa đơn và mua thẻ trả trước tại ATM.

49 chuyển khoản liên ngân hàng, thanh toán trực tuyến E.commerce đối với thẻ nội điạ, gửi tiết kiệm qua ATM

2.2.3 Thực trạngphát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Seabank

2.2.3.1 Phân tích chỉ tiêu về số lượng

Mobile banking là dịch vụ Ngân hàng điện tử của Seabank, được phát triển dựa trên công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính đa dạng của khách hàng Bảng 2.3 trình bày kết quả kinh doanh của dịch vụ Mobilebanking tính đến năm 2009.

Số lượng giao dịch (nghìn GD)

Mobilebanking của Seabank đã tăng trưởng ấn tượng qua các năm, bắt đầu từ năm 2010 với chỉ 3,493 khách hàng khi mới triển khai dịch vụ Đến năm 2011, số lượng khách hàng đã tăng mạnh lên 340%, cho thấy Seabank chú trọng vào chất lượng và tiện ích sản phẩm dù mới tham gia thị trường.

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 năm 2012

Số lượng thẻ phát hành (Cái) 38,924 70,288 160,749

Seabank đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong số dư tài khoản thẻ, đạt 3,248 tỷ VND vào năm 2012, nhờ vào việc phát triển các tiện ích dịch vụ Seamobile nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Các tiện ích mới bao gồm nạp tiền điện thoại, chuyển tiền thanh toán hóa đơn, và chuyển tiền cho người nhận mà không cần ra ngân hàng Sự phát triển của công nghệ điện thoại và internet đã thúc đẩy số lượng khách hàng và giao dịch Seamobile tăng mạnh, với 121.7% khách hàng mới và doanh số đạt 5.5 tỷ, tăng 96.4% so với năm 2011 Hiện nay, Seamobile còn cung cấp các dịch vụ như tra cứu lịch trả nợ, gửi tiết kiệm online, và thanh toán tiền điện, nước, cho thấy cam kết của Seabank trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.

Bắt đầu từ năm 2003, Seabank đã cho ra mắt thẻ thanh toán S 24+, cho phép khách hàng sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam dựa trên số dư tài khoản tại ngân hàng Thẻ S 24+ không chỉ có chức năng rút tiền và thanh toán mà còn tích hợp tính năng tiết kiệm qua thẻ Seasave smart Đặc biệt, Seabank tham gia vào hai tổ chức liên minh thẻ Smartlink và Banknet, giúp khách hàng dễ dàng sử dụng thẻ tại 99% máy ATM trên toàn quốc.

Bảng 2.4: Số lượng thẻS 24+ phát hành từ năm 2010 đến nay

(Nguồn: Trung tâm thẻ NH TMCP Đông Nam A)

Seabank hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam, tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng các kênh tiếp cận thuận tiện cho khách hàng Ngân hàng khuyến khích các công ty trả lương qua tài khoản bằng cách miễn phí trả lương và miễn phí thường niên thẻ trong năm đầu tiên, từ đó gia tăng số lượng tài khoản thẻ Đồng thời, Seabank cũng phát hành thẻ liên kết với các trường học, công ty và cửa hàng khách sạn để mở rộng đối tượng khách hàng.

Năm 2010, Tong số thẻ nội địa Seabank phát hành lũy kế là 38,924 thẻ Năm 2011 số lượng thẻ phát hành tăng 80.6%, số dư tài khoản thẻ tăng

I, 889 tỷ đồng Tính đến năm 2012, tổng số thẻ S 24+ lũy kế của Seabank đạt

160,749 thẻ tăng 128% so với năm 2011 Tổng số dư trên tài khoản thẻ là:

Các khoản thu từ dịch vụ thanh toán thẻ đã không ngừng tăng nhanh qua các năm, từ 3.8 tỷ đồng năm 2010 tăng lên 7.4 tỷ đồng năm 2011, và đạt mức

II 2 tỷ đồng năm 2012 Thu từ dịch vụ thẻ năm 2012 đã tăng 51.4% so với năm

2011 và tăng 194.7% so với năm 2010 Điều này cho thấy thu từ dịch vụ

Bảng 2.5: Số lượng thẻ quốc tếSeabankphát hành từ 2010- 2012 Đơn vị: Cái

(Nguồn: Trung tâm thẻ NH TMCP Đông Nam A)

Năm 2010, SeABank chính thức trở thành thành viên của hai tổ chức thẻ lớn nhất thế giới là Visa và MasterCard thông qua bảo lãnh tín chấp Sự kiện này không chỉ khẳng định giá trị thương hiệu của SeABank, mà còn thể hiện vị thế và tiềm lực mạnh mẽ của ngân hàng trong thị trường thẻ và ngân hàng tại Việt Nam.

Năm 2010, Seabank chỉ phát hành 1,832 thẻ quốc tế do mới triển khai và gặp khó khăn từ sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường thẻ Để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, Seabank đã nhận ra rằng mạng lưới chấp nhận thẻ và giá trị gia tăng khi thanh toán là yếu tố quyết định Đến năm 2011, ngân hàng đã đầu tư mạnh mẽ vào mạng lưới ATM và ký hợp đồng với hơn 800 đơn vị chấp nhận thẻ, bao gồm nhà hàng, khách sạn, siêu thị, spa và trung tâm thương mại để cung cấp ưu đãi cho khách hàng Kết quả là năm 2011, Seabank đã phát hành thêm 3,433 thẻ, nâng tổng số thẻ Seabank visa lên 5,265 thẻ tính đến cuối năm.

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Cox, David (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Chính trịQuốc Gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: Cox, David
Nhà XB: Nhà xuất bản ChínhtrịQuốc Gia
Năm: 1997
5. Chính phủ (2007), Quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, Nghị định số 35/2007/ND-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngânhàng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2007
6. TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ NHTM, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ NHTM
Tác giả: TS Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Thốngkê
Năm: 2009
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,Quyết định số 112/2006/QD-TTg,n gày 24/05/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án phát triển ngành Ngânhàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2006
8. Nguyễn Văn Tạo (2009), Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh mới: cơ hội và thách thức, Tạp chí Quản lý kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các NHTMViệt Nam trong bối cảnh mới: cơ hội và thách thức
Tác giả: Nguyễn Văn Tạo
Năm: 2009
9. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2001
10. Nguyễn Thị Quy (2008), Dịch vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Thị Quy
Nhà XB: Nhà xuất bảnKhoa học xã hội
Năm: 2008
1. Báo cáo thường niên Seabank các năm (2010-2012) 2. Báo cáo tổng kết HĐKD Seabank các năm (2010-2012) Khác
3. Báo cáo tổng kết sản phẩm dịch vụ Seabank các năm (2010-2012) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w