NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN
NSNN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Khái quát về chiNSNN và vai tròđối với giáo dục trung học phổ thông
1.1.1 Ngân sách nhà nư ớ c và chi ngân sách nhà nư ớ c
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm rộng lớn, liên quan đến cả lĩnh vực kinh tế và quản lý nhà nước Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước và sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những yếu tố tiên quyết cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Cho đến nay, các quốc gia đã xây dựng và áp dụng ngân sách Nhà nước, nhưng vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về định nghĩa chính xác của Ngân sách Nhà nước Nhiều quan điểm khác nhau đã được đưa ra xung quanh khái niệm này.
Ngân sách nhà nước là dự toán thu chi tài chính được Quốc hội phê duyệt cho một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ hai: Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước.
Thứ ba: Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng cácnguồn tài chính khác nhau.
Khái niệm ngân sách nhà nước là một khái niệm trừu tượng nhưng lại phản ánh hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong Tài chính Nhà nước Để hiểu rõ ngân sách nhà nước, cần xem xét nội dung kinh tế - xã hội của nó, đồng thời phân tích các khía cạnh hình thức, thực thể và mối quan hệ kinh tế mà ngân sách này chứa đựng.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) được thể hiện dưới dạng bản dự toán, tổng hợp tất cả các nội dung thu chi của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Bản dự toán này do Chính phủ lập ra, trình Quốc hội phê duyệt và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Ngân sách nhà nước bao gồm các nguồn thu và khoản chi cụ thể, được định lượng rõ ràng Tất cả nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ, trong khi các khoản chi được xuất ra từ quỹ này.
Cân đối thu chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị trường, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa thu và chi quỹ Nhà nước đặc biệt chú trọng đến việc cân đối này, khẳng định vai trò của NSNN như một quỹ tiền tệ lớn, góp phần ổn định và phát triển kinh tế.
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và người nộp thuế cũng như giữa Nhà nước và các đơn vị thụ hưởng Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước tạo lập và sử dụng quỹ tài chính, giúp lưu chuyển vốn giữa Nhà nước và các chủ thể phân phối Những hoạt động này diễn ra trên nhiều lĩnh vực và ảnh hưởng đến tất cả các chủ thể trong nền kinh tế xã hội Quan hệ thu nộp và cấp phát qua quỹ ngân sách nhà nước được xác định trước và định lượng, cho phép Nhà nước điều chỉnh vĩ mô các vấn đề kinh tế xã hội.
Ngân sách nhà nước là bản dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một năm, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế-xã hội Đây là khâu cơ bản của tài chính Nhà nước, được sử dụng để động viên và phân phối tài sản xã hội, đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm nhận.
1.1.1.2 Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân bổ và sử dụng quỹ ngân sách do thu tạo lập, nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN phản ánh mục tiêu hoạt động của ngân sách nhằm đảm bảo tài chính cho Nhà nước, bao gồm việc duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ cần thiết Quy trình chi NSNN bao gồm hai giai đoạn: đầu tiên là phân bổ quỹ ngân sách cho các đối tượng và mục tiêu khác nhau dựa trên dự toán và thực tế, với các tiêu chí như chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động và đặc điểm xã hội Giai đoạn tiếp theo là sử dụng quỹ ngân sách đã phân bổ để thực hiện chi tiêu trực tiếp, kết thúc khi tiền được sử dụng cho các mục tiêu đã định.
Các khoản chi ngân sách nhà nước rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách phân loại chi ngân sách nhà nước khác nhau:
- Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
Chi thường xuyên là những khoản chi phát sinh đều đặn về thời gian và quy mô Chúng được lặp lại một cách ổn định theo các chu kỳ thời gian nhất định cho những đối tượng cụ thể.
Chi không thường xuyên là những khoản chi ngân sách phát sinh không đều đặn và bất thường, bao gồm các chi phí như đầu tư phát triển, viện trợ, và trợ cấp cho thiên tai, dịch hoạ Trong đó, chi đầu tư phát triển được xem là phần quan trọng nhất của loại chi này.
- Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi ngân sách nhà nước được chia thành chi tích luỹ và chi tiêu dùng.
Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài các khoản
Chi tích lũy là những khoản chi có tác động lâu dài, chủ yếu được sử dụng cho tương lai Các khoản chi này bao gồm đầu tư vào hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ, phát triển công trình công cộng và bảo vệ môi trường.
Chi tiêu dùng là các khoản chi tiêu phục vụ nhu cầu trước mắt, thường được sử dụng hết ngay sau khi chi, bao gồm chi cho bộ máy Nhà nước, an ninh, quốc phòng, văn hóa và xã hội Cụ thể, các khoản chi này bao gồm lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động, và nhìn chung, chi tiêu dùng mang tính chất thường xuyên.
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
2.1 Khái quát về giáo dục THPT tỉnh Quảng Bình
2.1.1 Tổ ng quan về ngành giáo dụ c và đào tạ o củ a tỉ nh Quả ng Bình
Giai đoạn 2010 - 2020, giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Bình diễn ra trong bối cảnh đặc biệt quan trọng, khi đất nước và thế giới trải qua nhiều biến động sâu sắc về kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng Trong thời gian này, ngành GD&ĐT và nhân dân Quảng Bình phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là những hậu quả nghiêm trọng từ thiên tai, bao gồm trận lũ lịch sử và sự cố môi trường biển năm 2016.
Sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là Bộ GD&ĐT, cùng với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ngành Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình Sự phối hợp hiệu quả của các ban ngành, tổ chức, đoàn thể, địa phương và nhân dân trong tỉnh, cùng với nỗ lực kiên trì của đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, đã giúp ngành giáo dục Quảng Bình vươn lên, đạt nhiều thành tích đáng ghi nhận và sánh vai với các tỉnh, thành phố có phong trào giáo dục tốt trong cả nước.
2.1.2 Quy mô mạ ng lư ớ i trư ờ ng THPT tỉ nh Quả ng Bình
Tỉnh có tổng cộng 27 trường THPT, bao gồm 01 trường THPT Chuyên, 01 trường THPT PTDTNT tỉnh và 01 trường THPT kỹ thuật Ngoài ra, còn có 06 trường THCS và THPT, trong đó có 01 trường tư thục.
Bảng 2.1 Quy mô mạng lưới trường THPT tỉnh Quảng Bình ĐVT: trường
Cấp học Số lượng Trong đó
Công lập Ngoài công lập Chuyên THPT Kỹthuật
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2017, tỉnh Quảng Bình).
Ngành giáo dục đã chủ động hợp tác với chính quyền địa phương để xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia Hiện tại, toàn tỉnh có 23 trong số 33 trường đạt tiêu chuẩn, đạt tỷ lệ 69,7%.
Hiện nay, toàn ngành giáo dục tỉnh Quảng Bình có 33.612 học sinh theo học tại các trường THCS và THPT, trong đó chỉ có 644 học sinh dân tộc thiểu số, chiếm 15,76% so với tổng số dân tộc thiểu số trong độ tuổi Số lượng học sinh ngoài công lập cũng rất hạn chế với chỉ 227 em, tương đương 0,69%.
Bảng 2.2: Quy mô học sinh tỉnh Quảng Bình Cấp học
Trong đó Công lập Ngoài công lập Tỷlệ% ngoài công lập
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2017, tỉnh Quảng Bình).
Bảng 2.3: Quy mô học sinh tỉnh Quảng Bình
HS dân tộc thiểu số
Tỷlệ% HS dân tộc thiểu số
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2017, tỉnh Quảng Bình).
2.1.4 Tình hình giáo dụ c và đào tạ o tỉ nh Quả ng Bình
- Dự kiến trong những năm tới sẽcó sự tăng đột biến về học sinh, nhất là học sinh phổthông.
Việc huy động học sinh khuyết tật đến trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn Trong năm học 2015-2016, tỷ lệ học sinh khuyết tật được huy động ở cấp THCS chỉ đạt 22,2% với 25 em, trong khi cấp THPT chỉ có 12 em được tham gia học tập.
Trong năm học 2014-2015, quy mô huy động học sinh toàn ngành tăng so với năm trước, nhưng số lượng học sinh THPT lại có xu hướng giảm, trong khi học sinh THCS tăng nhanh Dự kiến, từ năm 2016 đến 2020, số lượng học sinh sẽ tăng mạnh ở tất cả các cấp học, đặc biệt là ở bậc phổ thông.
+ Tỷlệ huy động học sinh khuyết tật còn thấp.
+ Tỷlệ huy động học sinh dân tộc thiểu số đến trường so với dân số trong độ tuổi đạt 15,76% Chi tiết xem Bảng 2.4:
Bảng 2.4: Tỷlệ huy động học sinh phổ thông đi học
Chỉ tiêu THCS THPT Tổng cộng
Dân số trong độ tuổi 2.370 1.715 4.085
HS dân tộc thiểu số 325 319 644
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2017, tỉnh Quảng Bình).
2.1.5 Tình hình cơ sở vậ t chấ t củ a ngành GD và ĐT tỉ nh Quả ng Bình a Về diện tích khuôn viên
Trong những năm gần đây, chính quyền địa phương đã tập trung dành quỹ đất cho mục tiêu phát triển hệ thống trường học, đặc biệt ưu tiên các vị trí đắc địa, giá trị cao và trung tâm để tạo điều kiện thuận lợi cho các trường phát triển lâu dài.
Năm 2016, tổng diện tích các cơ sở giáo dục toàn tỉnh là 5.696.768 m2 và bình quân như sau:
- Mầm Non: Bình quân 4.338,7 m2/trường-cơ sở; 20,11m2/cháu.
- Tiểu học: Bình quân 10.838,13 m2/ trường; 32,79 m2/hs;
- THCS: Bình quân 10.831,22 m2/ trường; 29,9 m2/hs;
- THPT: Bình quân 25.778,32 m2/ trường; 21,68 m2/hs.
- TTGDTX: Bình quân 9.971,71 m2/ trung tâm;
- TTKTTH-HN: Bình quân 4.956,66 m2/ trung tâm;
So với những năm trước, năm 2016 diện tích các trường tăng đáng kể. b.Số lượng, chất lượng các phòng chức năng
Bảng 2.5: Quy mô phòng học cấp học THCS và THPT tỉnh Quảng Bình
Phòng chia theo chứ c năng
Chia theo cấ p xây dự ng
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2017, tỉnh Quảng Bình).
Cuối năm 2016, toàn ngành có 2.072 phòng học văn hoá, 560 phòng bộ môn, 705 phòng phục vụ học tập, 898 phòng hành chính quản trị và 807 phòng công vụ giáo viên Từ năm 2012 đến 2016, số phòng học mới xây dựng đạt 596, tăng bình quân 2,1% mỗi năm, làm giảm tỷ lệ lớp/phòng học, với tỷ lệ ở THCS là 1,2 lớp/phòng và THPT là 1,14 lớp/phòng Sự gia tăng này góp phần vào tiêu chí xây dựng trường chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học.
Với sự hỗ trợ từ Trung ương về nguồn vốn và đầu tư ngân sách địa phương, cùng với sự đóng góp của nhân dân, cơ sở vật chất trường học đã phát triển đồng đều cả về qui mô lẫn chất lượng Nhờ đó, nhiều trường học đã có diện mạo khang trang và đẹp hơn trước, góp phần nâng cao tình hình trang thiết bị phục vụ dạy học.
Trang thiết bị dạy học tại các trường THPT đã tăng đáng kể, với đầy đủ thiết bị phục vụ cho đổi mới giáo dục Các trường đầu tư mạnh vào máy vi tính, thiết bị điện tử và đồ dùng dạy học quốc phòng an ninh Hiện nay, toàn ngành có trên 7.459 bộ máy vi tính phục vụ dạy học và quản lý giáo dục, trong đó khối THPT có 2.409 bộ máy tính phục vụ dạy học và 196 bộ máy tính cho quản lý giáo dục Ngoài ra, còn có 583 máy chiếu projector và hàng triệu bản sách cho thư viện Các thiết bị thí nghiệm, thực hành cho các môn Lý, Hóa, Sinh tại các trường đạt chuẩn cũng tăng lên Đến nay, 100% các đơn vị đã được kết nối Internet.
2.1.6 Độ i ngũ giáo viên và cán bộ quả n lý a Quy mô về số lượng, chất lượng; công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên các cấp học đã được phát triển đáng kể, với tổng số cán bộ viên chức toàn ngành đạt gần 16.420 người vào năm 2016, tăng 2.300 người so với năm 2012 Trong số đó, có gần 13.222 giáo viên giảng dạy từ Mầm Non đến Phổ thông và 3.198 cán bộ quản lý cùng nhân viên Đặc biệt, tỉ lệ giáo viên ngoài công lập đã giảm mạnh, hiện chỉ còn 156 cán bộ, giáo viên, trong đó có 88 giáo viên Mầm Non và 68 giáo viên Tiểu học, do phần lớn các trường bán công đã chuyển sang công lập từ năm 2010.
Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn tại thời điểm năm 2016 như sau (so sánh với mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển GD và ĐT giai đoạn 2016-2020):
* Nhà trẻ: 96,7% (trênchuẩn 23,7%, so với năm 2016 tăng 20,9%);
* Mẫu giáo: 97,4% (trên chuẩn 36,4%, vượtso với KH đặt ra 6,4%);
* Tiểu học: 100% (trên chuẩn 70,4%, vượt so với KH đặt ra 25,4%);
* THCS: 99,6% (trên chuẩn 67%, vượtso với KH đặt ra 28%);
* THPT: 99,9% (trên chuẩn 26%, vượtso với KH đặt ra 9,4%);
TCCN đạt 97,8%, vượt chuẩn 24,5% và cao hơn kế hoạch đề ra 5,4% Đội ngũ giáo viên chủ yếu tận tâm, có phẩm chất đạo đức tốt và ý thức trách nhiệm cao, không ngừng tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng giảng dạy Cơ cấu giáo viên các cấp học đã được cải thiện, với tỷ lệ giáo viên đứng lớp đáp ứng quy định của Chính phủ: THCS đạt 1,8 gv/lớp (quy định 1,9) và THPT đạt 2,19 gv/lớp (quy định 2,25) Đến năm 2016, tình trạng thiếu giáo viên ở các cấp học THCS và THPT đã được khắc phục cơ bản.
Cơ cấu giáo viên bộ môn tại các cấp học ở Quảng Bình đã được sắp xếp hợp lý, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên chuyên biệt như Nhạc, Họa, Tin học, Ngoại ngữ, Thể dục, Toán và Lý cơ bản So với mục tiêu năm 2015, tỉnh đã đạt được thành công trong việc đào tạo và bố trí giáo viên bộ môn cho các cấp học Điều này thể hiện sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong việc đảm bảo ngân sách và biên chế đầy đủ cho giáo dục.
Phân bố lực lượng giáo viênở các cấp học được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6: Phát triển số lượng giáo viên qua các năm của ngành Giáo dụcvà Đào tạo tỉnh Quảng Bình
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2017, tỉnh Quảng Bình).
Bảng 2.7: Phân bố giáo viên trên các địa bàn huyện, thành phố năm 2016
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2017, tỉnh Quảng Bình).
Bảng 2.8: Phân bố cán bộ quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2017, tỉnh Quảng Bình).
Ngành Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình đã đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho tất cả các cấp học trên toàn tỉnh, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên nghiêm trọng trước đây Các vùng sâu, vùng xa và khó khăn đã có đủ giáo viên phục vụ giảng dạy, đồng thời tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ cũng được giải quyết Điều này thể hiện sự nỗ lực của Ngành trong việc sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ một cách đồng bộ và hiệu quả.
2.1.7 Tình hình sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình