1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0403 giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại NH chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh

100 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 261,76 KB

Cấu trúc

  • CHũơNG 1: MỘT số VAN ĐỂ Cơ BẢN VỂ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH (0)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỂ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VA VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRONG NỂN KINH TE (11)
      • 1.1.1. Khái niêm tín dụng chính sách (0)
      • 1.1.2. Sự tổn tại khách quan của tín dụng chính sách (14)
      • 1.1.3. Đặc điểm của tín dụng chính sách (15)
      • 1.1.4. Các hình thức tín dụng chính sách (16)
      • 1.1.5. Vai trò của tín dụng chính sách trong nền kinh tế (18)
      • 1.1.6. Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo (19)
    • 1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH (0)
      • 1.2.1. Quan niêm về hiêu quả tín dụng (0)
      • 1.2.2. Hiêu quả hoạt động tín dụng chính sách và hiêu quả hoạt động tín dụng chính sách ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội (0)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiêu quả tín dụng chính sách (0)
    • 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT số NũỚC TRÊN THE GIỚI VỂ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VA BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐốI VỚI VIỆT NAM (31)
      • 1.3.1. Kinh nghiêm một số n- ớc trên thế giới về tín dụng chính sách (0)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiêm về tín dụng chính sách có khả năng vận dụng vào Viêt Nam (0)
      • 2.1.1. Điều kiên tự nhiên - Kinh tế - xã hội tại Hà Tĩnh (0)
      • 2.1.2. Hộ nghèo và các đối t- ợng chính sách tại Hà Tĩnh (38)
      • 2.1.3. Hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội tại Hà Tĩnh (39)
    • 2.2. THựC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XA HỘI TINH HA TĨNH (0)
      • 2.2.1. Tổ chức triển khai thực hiên chủ tr- ơng, nghị quyết về tín dụng chính sách (0)
      • 2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh (43)
      • 2.2.3. Kết quả hoạt động tín dụng chính sách ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội (50)
      • 2.2.4. Hiêu quả từ hoạt động tín dụng chính sách (0)
      • 2.2.5. Hiêu quả từ hoạt động tín dụng chính sách ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội (0)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XA HỘI TỈNH HA TĨNH (0)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt đ- ợc (60)
      • 2.3.2. Những mặt còn hạn chế (61)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (65)
  • CHDƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XA HỘI TỈNH HA TĨNH (11)
    • 3.1. ĐỊNH HũỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XA HỘI TỈNH HA TĨNH (67)
    • 3.2. MỘT số QUAN ĐlỂm VE TIN DỤNG CHINH SÁCH (71)
    • 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHINH SÁCH XA HỘI TỈNH HA TĨNH (73)
      • 3.3.1. Tăng tính chủ động trong hoạt động tín dụng thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn của Chi nhánh (73)
      • 3.3.2. Thiết lập mạng l- ới các Phòng giao dịch với định biên phù hợp (75)
      • 3.3.3. Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ tín dụng (76)
      • 3.3.4. Xây dựng mô hình phòng giao dịch hoạt động hiệu qủa (76)
      • 3.3.5. Đào tạo, nâng cao chất l- ợng nguồn nhân lực (84)
      • 3.3.6. Tăng c- ờng công tác kiểm tra, giám sát (85)
      • 3.3.7. Phòng chống rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức (86)
      • 3.3.8. Tăng c-ờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa ph-ơng (88)
      • 3.3.9. Tăng c-ờng công tác thông tin tuyên truyền (89)
    • 3.4. MỘT Số KIEN NGHỊ (89)
      • 3.4.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành (89)
      • 3.4.2. Đối với NHCSXH Việt Nam (91)
      • 3.4.3. Đối với Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân và □y banNhândân tỉnh (0)
      • 3.4.4. Đối với UBND, Ban đại diện HĐQT NHCSXH cáchuyện (91)
      • 3.4.5. Đối với các Hội đoàn thể nhận ủy thác (92)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)
    • Biểu 2.5: Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn (49)

Nội dung

MỘT số VAN ĐỂ Cơ BẢN VỂ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH

1.1 TỔNG QUAN VỂ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VA VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRONG NỂN KINH TE.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện chính sách tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Việc tổ chức lại ngân hàng này giúp tách bạch tín dụng chính sách của Chính phủ khỏi hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước, đảm bảo cho vay chính sách được tập trung và hiệu quả hơn Mục tiêu là tập trung nguồn lực tín dụng cho việc xóa đói giảm nghèo nhanh chóng, đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hoạt động theo cơ chế thị trường.

NHCSXH là tổ chức tài chính của Nhà nước, có nhiệm vụ sử dụng nguồn lực để hỗ trợ tài chính cho người nghèo và các đối tượng chính sách, nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội Để đảm bảo hiệu quả, bộ máy tổ chức và quản lý cần có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định chính sách nguồn vốn và đầu tư, cùng với sự giám sát thực hiện Đồng thời, cần có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng dân cư để đảm bảo tính công khai, dân chủ và công bằng trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

1.1.1 Khái niệm tín dụng chính sách.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng cung cấp tiền hoặc tài sản cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo các thỏa thuận đã được thống nhất với ngân hàng.

Tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) là mối quan hệ kinh tế giữa NHCSXH và các đối tượng thụ hưởng chính sách Trong đó, NHCSXH cung cấp vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian đã định.

Ngân hàng thương mại ra đời như một tổ chức trung gian tài chính, huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế, xã hội Hoạt động chính của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, với lợi nhuận chủ yếu từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động Hiện nay, ngân hàng mở rộng dịch vụ sang các lĩnh vực như thanh toán, tư vấn tài chính, bảo lãnh, và môi giới đầu tư, nhưng huy động vốn và cho vay vẫn là nghiệp vụ truyền thống Để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, ngân hàng cần quản lý lãi suất đầu vào, đầu ra và tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thực hiện các dự án đầu tư hiệu quả, đồng thời áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại Những biện pháp này là cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển.

Trong thực tiễn, một số hoạt động ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng nhà nước, được thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ nhằm hỗ trợ chính sách phát triển kinh tế và xã hội theo từng vùng hoặc thời kỳ Các ngân hàng thương mại không thể đáp ứng các tiêu chí hoạt động cần thiết cho mục tiêu này Chính phủ áp dụng phương thức cho vay có hoàn trả để cung cấp vốn cho các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội quan trọng Có thể chia các hình thức cho vay này thành hai loại chính.

Loại hình cho vay thứ nhất bao gồm:

- Cho vay các ngành công nghiệp có tầm chiến l- ợc quốc gia quan trọng.

Cho vay cho các công trình có tính khả thi về tài chính nhưng yêu cầu khối lượng vốn lớn hoặc thời gian hoàn trả kéo dài như: đường cao tốc, cầu, cảng, và đường dây tải điện.

- Cho vay các doanh nghiệp Nhà n- ớc ch- a giải thể, bán khoán và cho thuê đ- ợc.

- Cho vay các tổ chức kinh tế ở vùng nghèo.

Loại hình cho vay thứ hai bao gồm:

- Cho vay các hộ gia đình nghèo để sản xuất và ổn định đời sống.

- Cho vay để khắc phục thiên tai, bão lụt nhằm khôi phục sản xuất.

- Cho vay tạo việc làm đối với hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh.

- Cho vay các đối t- ợng chính sách đi lao động có thời hạn ở n- ớc ngoài.

- Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

- Cho vay n- ớc sạch vệ sinh môi tr- ờng nông thôn.

- Cho vay hộ đổng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

Các khoản cho vay thuộc loại hình cho vay chính sách có đặc điểm chung là được Chính phủ điều phối nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế và xã hội Mặc dù khác nhau về đối tượng và thể loại, những khoản vay này không đáp ứng tiêu chí thương mại của hoạt động ngân hàng Do đó, chúng thường được gọi là cho vay chính sách.

Cho vay chính sách là hoạt động của ngân hàng không nhằm mục tiêu lợi nhuận, mà để hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội của Chính phủ Các ngân hàng được chỉ định thực hiện cho vay này nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội và phát triển bền vững.

1.1.2 Sự tổn tại khách quan của tín dụng chính sách.

Tín dụng chính sách tồn tại khách quan trong cả nền kinh tế tập trung bao cấp và nền kinh tế thị trường, không chỉ ở các quốc gia đang phát triển mà còn ở các nước phát triển.

Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội hợp lý để đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ những ngành, lĩnh vực thiết yếu cho xã hội nhưng không mang lại lợi nhuận Tín dụng chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định xã hội và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Do đó, nhà nước cần tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế then chốt và thúc đẩy thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo.

Nhà nước áp dụng phương thức cho vay có hoàn trả để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực ngân sách, do tính chất nguồn vốn và yêu cầu quay vòng vốn Phương pháp này khác với cấp phát vốn, vốn hạn chế và dễ dẫn đến tình trạng ỷ lại Bằng cách kết hợp nguồn vốn từ Chính phủ và nguồn vốn tự huy động, ngân hàng có khả năng tạo ra nguồn vốn lớn hơn nhiều lần, đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng chính sách, đồng thời được Chính phủ bù đắp một phần chi phí hoạt động.

Phương thức cho vay có hoàn trả giúp nguồn vốn được quay vòng, từ đó mở rộng đối tượng đầu tư Điều này góp phần thực hiện hiệu quả các chính sách của Chính phủ trong thời gian cần thiết.

Ba là, Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng ta đã xác định:

Xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh tại đất nước ta là mục tiêu quan trọng, trong đó việc giải quyết vấn đề giàu nghèo đóng vai trò then chốt để tạo ra sự công bằng xã hội.

* Một số tác động tiêu cực của tín dụng chính sách.

Bên cạnh những ý nghĩa và tác động tích cực, tín dụng chính sách tạo nên những tác động tiêu cực sau:

Trong trường hợp ngân hàng thương mại được giao nhiệm vụ cho vay chính sách, các ngân hàng này, dù là tư nhân, cổ phần hay nhà nước, vẫn hoạt động như những doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ với các nghiệp vụ phức tạp nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận Tuy nhiên, việc thực hiện cho vay chính sách mà không tạo ra lợi nhuận có thể gây rối loạn hoạt động của ngân hàng thương mại, làm ảnh hưởng đến nhận thức của cán bộ ngân hàng do cơ chế bao cấp, và dẫn đến sự không minh bạch trong quy trình cho vay.

THựC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XA HỘI TINH HA TĨNH

1.1 TỔNG QUAN VỂ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VA VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRONG NỂN KINH TE.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Việc tổ chức lại NHCSXH giúp tách bạch tín dụng chính sách của Chính phủ khỏi hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước, đảm bảo cho việc cho vay chính sách được tập trung và hiệu quả hơn Điều này góp phần vào việc tập trung nguồn lực tín dụng chính sách nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh chóng và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hoạt động theo cơ chế thị trường.

NHCSXH là tổ chức tài chính của Nhà nước, nhằm hỗ trợ tài chính cho người nghèo và các đối tượng chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội Để đảm bảo hiệu quả, tổ chức và quản lý của NHCSXH cần có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định chính sách nguồn vốn và đầu tư, đồng thời có sự giám sát từ các tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng dân cư, nhằm thực hiện công khai, dân chủ và công bằng các chính sách an sinh xã hội.

1.1.1 Khái niệm tín dụng chính sách.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng cung cấp tiền hoặc tài sản cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận đã định.

Tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) là mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và các đối tượng thụ hưởng chính sách Trong đó, NHCSXH cung cấp vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian đã định.

Ngân hàng thương mại ra đời như một tổ chức trung gian tài chính, huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế và xã hội Hoạt động chính của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và huy động Hiện nay, ngân hàng mở rộng dịch vụ với các nghiệp vụ mới như thanh toán, tư vấn tài chính, bảo lãnh, thuê mua bảo hiểm, môi giới đầu tư và chứng khoán, nhưng vẫn giữ vai trò huy động vốn và cho vay là chủ yếu Để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, ngân hàng phải chú trọng đến lợi nhuận, tìm kiếm nguồn vốn rẻ và thực hiện các dự án đầu tư hiệu quả, đồng thời áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại Những biện pháp này là cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển.

Trong thực tiễn, một số loại hình hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhà nước hoặc ngân hàng của Chính phủ, được thực hiện theo chỉ định của Chính phủ nhằm hỗ trợ chính sách phát triển kinh tế và xã hội theo từng vùng hoặc thời kỳ Các ngân hàng thương mại không thể đáp ứng các tiêu chí hoạt động cần thiết, do đó Chính phủ sử dụng phương thức cho vay có hoàn trả để cung ứng vốn, phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội quan trọng Có thể chia các hình thức cho vay này thành hai loại chính.

Loại hình cho vay thứ nhất bao gồm:

- Cho vay các ngành công nghiệp có tầm chiến l- ợc quốc gia quan trọng.

Cho vay cho các dự án có tính khả thi về tài chính, như đường cao tốc, cầu, cảng và đường dây tải điện, thường gặp khó khăn do khối lượng vốn đầu tư lớn và thời gian hoàn trả kéo dài.

- Cho vay các doanh nghiệp Nhà n- ớc ch- a giải thể, bán khoán và cho thuê đ- ợc.

- Cho vay các tổ chức kinh tế ở vùng nghèo.

Loại hình cho vay thứ hai bao gồm:

- Cho vay các hộ gia đình nghèo để sản xuất và ổn định đời sống.

- Cho vay để khắc phục thiên tai, bão lụt nhằm khôi phục sản xuất.

- Cho vay tạo việc làm đối với hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh.

- Cho vay các đối t- ợng chính sách đi lao động có thời hạn ở n- ớc ngoài.

- Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

- Cho vay n- ớc sạch vệ sinh môi tr- ờng nông thôn.

- Cho vay hộ đổng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

Các khoản cho vay thuộc loại hình cho vay thứ hai, mặc dù khác nhau về đối tượng và thể loại, đều có đặc điểm chung là được ưu đãi nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế và xã hội, đặc biệt là sự điều phối của Chính phủ trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng Những tiêu chí cho vay của các đối tượng này không đáp ứng tiêu chí thương mại của hoạt động ngân hàng, vì vậy, chúng thường được gọi là cho vay chính sách.

Cho vay chính sách là hoạt động của ngân hàng không nhằm mục tiêu lợi nhuận và không đáp ứng các tiêu chí kinh doanh thương mại Các ngân hàng được chỉ định thực hiện cho vay để hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội của Chính phủ.

1.1.2 Sự tổn tại khách quan của tín dụng chính sách.

Tín dụng chính sách tồn tại khách quan trong cả nền kinh tế tập trung bao cấp và nền kinh tế thị trường, không chỉ ở các nước đang phát triển mà còn ở các nước phát triển.

Chính sách kinh tế, xã hội yêu cầu nhà nước thực hiện chức năng quản lý và điều tiết nền kinh tế để phát triển cân đối Nhà nước cần có các chính sách hợp lý nhằm hỗ trợ những ngành, lĩnh vực thiết yếu cho xã hội, mặc dù chúng không mang lại lợi nhuận trực tiếp Tín dụng chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định xã hội và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Do đó, nhà nước cần tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế then chốt và đẩy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.

Nhà nước áp dụng phương thức cho vay có hoàn trả để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực ngân sách, do tính chất nguồn vốn và yêu cầu quay vòng vốn Khác với phương pháp cấp phát vốn hạn chế và mang tính cấp phát ỷ lại, ngân hàng có khả năng huy động nguồn vốn lớn hơn rất nhiều từ cả nguồn vốn Chính phủ và nguồn vốn tự huy động, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các đối tượng chính sách, đồng thời được Chính phủ bù đắp một phần chi phí hoạt động.

Phương thức cho vay có hoàn trả giúp quay vòng nguồn vốn, mở rộng đối tượng đầu tư và hỗ trợ thực hiện hiệu quả các chính sách của Chính phủ trong thời gian cần thiết.

Ba là, Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng ta đã xác định:

Xây dựng đất nước thành một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh là mục tiêu quan trọng, trong đó việc giải quyết vấn đề giàu nghèo đóng vai trò then chốt để tạo ra sự công bằng trong xã hội.

* Một số tác động tiêu cực của tín dụng chính sách.

Bên cạnh những ý nghĩa và tác động tích cực, tín dụng chính sách tạo nên những tác động tiêu cực sau:

Ngân hàng thương mại, dù là doanh nghiệp tư nhân, cổ phần hay Nhà nước, khi được giao nhiệm vụ cho vay chính sách sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả Việc thực hiện cho vay chính sách không tạo ra lợi nhuận có thể gây rối loạn hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến nhận thức của cán bộ ngân hàng do cơ chế bao cấp Sự lẫn lộn trong quy trình cho vay dẫn đến tình trạng không minh bạch trong kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XA HỘI TỈNH HA TĨNH

Ngày đăng: 31/03/2022, 00:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Ninh Kiều (1998), Tiền tệ - Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ - Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Ninh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1998
3. Tr-ơng Hoài Linh (2004), Mỏ rộng cho vay hộ nghèo đôi với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam, Luân văn thạc sỹ kinh tế, Tr- ờng Đại học KTQD, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mỏ rộng cho vay hộ nghèo đôi với hộ nghèo củaNHCSXH Việt Nam
Tác giả: Tr-ơng Hoài Linh
Năm: 2004
6. NHCSXH Hà Tĩnh (2008), Tài liệu tổng kết 5 năm hoạt động (2003-2008), Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tổng kết 5 năm hoạt động (2003-2008)
Tác giả: NHCSXH Hà Tĩnh
Năm: 2008
7. NHCSXH Hà Tĩnh (2010), Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009, kế hoạch nhiệm vụ năm 2010, Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009, kế hoạchnhiệm vụ năm 2010
Tác giả: NHCSXH Hà Tĩnh
Năm: 2010
12. PGS.TS. Phạm Văn D-ợc (2008). Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: PGS.TS. Phạm Văn D-ợc
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2008
13. Trần Đình Định, PGS. TS. Đinh Văn Thanh, TS.Nguyễn Văn Dũng (2006)“ Những quy định của pháp luật về Hoạt động tín dụng ” . NXB T- pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quy định của pháp luật về Hoạt động tín dụng
Nhà XB: NXB T- pháp
14. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009) Nghiệp vụ ngân hàng th- ơng mại. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng th- ơng mại
Nhà XB: NXBThống kê
15. TS. Tô Kim Ngọc (2008). Giáo trình Tiền tệ - ngân hàng. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tiền tệ - ngân hàng
Tác giả: TS. Tô Kim Ngọc
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2008
16. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009). Giáo trình tài chính Quốc tế. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính Quốc tế
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2009
17. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008). Tài chính - Tiền tệ ngân hàng. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính - Tiền tệ ngân hàng
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2008
1. Rajesh Chakrrabarti: Kinh nghiêm của □n Độ về tài chính vi mô - Thành tựu và thách thức TD vi mô ở các n- ớc - Phòng hợp tác quốc tế NHCSXH Khác
4. Đỗ Thanh Hiền (2007), Giải pháp nâng cao chất l- ợng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH thành phố Hà Nội, Luân văn thạc sỹ kinh tế, Tr- ờng Học viên Ngân hàng, Hà Nội Khác
5. Các Mác (1987), Tâp 3 - Phần 1, NXB Sự thât, Hà Nội Khác
8. Manfred Nitsch - Con đ- ờng phát triển thành các tổ chức tín dụng vi mô Khác
9. Jonathan Morduch - Vai trò của cấp bù trong tín dụng vi mô: Thực trạng đ- ợc đúc rút từ Ngân hàng Grameen - TD vi mô ở các n- ớc - Phòng hợp tác quốc tế - NHCSXH Khác
10. Sun Ruomei - Phát triển tài chính vi mô ở Trung Quốc - TD vi mô ở các n- ớc - Phòng hợp tác quốc tế - NHCSXH Khác
11. Aidan, Hollis & Arthur Sweetman - Tài chính vi mô: Bài học từ quá khứ - TD vi mô ở các n- ớc - Phòng hợp tác quốc tế - NHCSXH Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w