1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0328 giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ bảo lãnh tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thăng long luận văn thạc sỹ kinh tế

129 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 233,5 KB

Cấu trúc

  • 1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG (12)
    • 1.1.1. Khái niệm chung về Bảo lãnh (12)
    • 1.1.2. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng (12)
    • 1.1.3. Sự cần thiết của bảo lãnh ngân hàng (15)
    • 1.1.4. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng (21)
  • 1.2. CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH NGÂN HÀNG (23)
    • 1.2.1. Dựa vào mục đích sử dụng của bảo lãnh (23)
    • 1.2.2. Dựa vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh (26)
    • 1.2.3. Dựa vào phương thức phát hành bảo lãnh (27)
    • 1.2.4. Dựa vào đối tượng bảo lãnh (30)
    • 1.2.5. Phân biệt nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ tín dụng (30)
  • 1.3. HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG (33)
    • 1.3.1. Hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng (33)
    • 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng (38)
    • 1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (42)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (12)
    • 2.2. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI AGRIBANK VIỆT NAM (50)
      • 2.2.1. Quy trình, chế độ và mô hình tổ chức hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại (50)
      • 2.2.2. Các loại bảo lãnh ngân hàng tại Agribank (50)
    • 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG (51)
      • 2.3.1. Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng và bảo lãnh ngân hàng tại (51)
      • 2.3.2. Thực trạng kết quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Agribank Chi nhánh Thăng Long (57)
      • 2.3.3. Rủi ro bảo lãnh (75)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI AGRIBANK (77)
      • 2.4.1. Đánh giá chung hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Agribank Chi nhánh Thăng Long (77)
      • 2.4.2. Mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ (78)
      • 2.4.3. Hiệu quả bảo lãnh tại Agribank Chi nhánh Thăng Long (79)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀN G NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THĂNG LONG (45)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNHTHĂNG LONG TRONG THỜI (88)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH THĂNG LONG (93)
      • 3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp (93)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp mở rộng.......................................................thị trường 86 3.2.3. Nhóm giải pháp hạn chế rủi...............................................................ro 98 3.2.4. Nhóm giải pháp bổ trợ (94)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (113)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ và c ơ quan nhà nước có thẩm quyền (113)
      • 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam (114)
      • 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (116)
      • 3.3.4. Đối với khách hàng (117)

Nội dung

KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

Khái niệm chung về Bảo lãnh

Xã hội ngày càng phát triển và thương mại toàn cầu mở rộng, dẫn đến sự gia tăng về số lượng, giá trị và tốc độ giao dịch Tuy nhiên, điều này cũng gây ra thiếu hụt thông tin và rủi ro, bao gồm cả rủi ro đạo đức giữa các bên trong hợp đồng Để đảm bảo an toàn và ngăn ngừa rủi ro trong các giao kết, các bên cần có công cụ hỗ trợ Một bên thứ ba độc lập, có đủ tư cách và năng lực, có thể cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo đảm nếu bên này không thực hiện được nghĩa vụ của mình.

Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng, một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại ra đời vào đầu thập niên 70, bắt nguồn từ khu vực Trung Đông, nơi các quốc gia sản xuất dầu hỏa phát triển nhanh chóng và mở rộng quan hệ ngoại thương Sự gia tăng giao dịch toàn cầu và tính phức tạp của chúng đã thúc đẩy nhu cầu về bảo đảm an toàn cho các giao dịch, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của bảo lãnh ngân hàng Hình thức bảo lãnh không chỉ được sử dụng như một dịch vụ mà còn trở thành công cụ tài trợ quan trọng cho doanh nghiệp Trong bối cảnh quốc tế hóa và toàn cầu hóa, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng được các ngân hàng chú trọng hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu gia tăng trong thương mại quốc tế.

Trong pháp luật dân sự Việt Nam, bảo lãnh được định nghĩa tại Điều 366 của Bộ luật Dân sự, theo đó, bảo lãnh là cam kết của người thứ ba (người bảo lãnh) với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) rằng họ sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh) trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ khi đến hạn.

Bảo lãnh tài sản, theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế, là hình thức bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh Hình thức này nhằm đảm bảo trách nhiệm tài sản cho người nhận bảo lãnh khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Từ đó khái niệm chung về bảo lãnh được xác định như sau:

Bảo lãnh là cam kết của người nhận bảo lãnh trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi khi người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với yêu cầu của bên bảo lãnh.

-Theo Thông tư 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 Quy định về Bảo lãnh ngân hàng của Ngân Hàng Nhà Nước:

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký kết.

Bên bảo lãnh là tổ chức t n dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.

Bên được bảo lãnh có thể là tổ chức, bao gồm các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoặc cá nhân là người cư trú Ngoài ra, tổ chức không cư trú cũng có thể được bảo lãnh bởi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Bên nhận bảo lãnh có thể là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm cả người cư trú và người không cư trú, có quyền thụ hưởng bảo lãnh do tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.

Giao dịch bảo lãnh ngân hàng liên quan đến ba bên: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, với các mối quan hệ được quy định bởi những hợp đồng độc lập Bên bảo lãnh sử dụng uy tín của mình để cam kết thực hiện nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh nếu bên đó không hoàn thành nghĩa vụ của mình.

Bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam, theo Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại của Lê Trung Thành, được hiểu là một nghiệp vụ quan trọng, trong đó ngân hàng cam kết chịu trách nhiệm thanh toán thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã thỏa thuận Các điều khoản cụ thể của bảo lãnh được quy định trong thư bảo lãnh.

Sơ đồ 1.1: Khái quát quan hệ bảo lãnh

Trong đó: (1) Hợp đồng gốc

(3) Cam kết bảo lãnh (hay còn gọi là văn bản bảo lãnh)

Trong nghiệp vụ bảo lãnh thông thường ít nhất phải có các bên:

- Người bảo lãnh: thông thường là các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác hoặc các công ty lớn có khả năng tài chính ổn định.

- Người được bảo lãnh: là người yêu cầu được bảo lãnh để họ có thể tham gia một quan hệ kinh tế nào đó.

Người thụ hưởng bảo lãnh là cá nhân hoặc tổ chức được ngân hàng bảo đảm quyền lợi trong các giao dịch kinh tế với người được bảo lãnh Điều này xảy ra khi bên đối tác vi phạm cam kết đã thỏa thuận.

Tuy nhiên trên thực tế, các bên tham gia quan hệ kinh tế thường nhiều h ơn b a.

Sự cần thiết của bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh là một lời hứa thanh toán từ ngân hàng đối với người được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Đây là một công cụ bảo đảm, không phải là phương tiện thanh toán Việc nghiên cứu đặc điểm của bảo lãnh giúp phân biệt nó với các công cụ thanh toán và bảo đảm khác như tín dụng và bảo hiểm.

1.1.3.1 Sự phát triển thương mại và tín dụng

Sự phát triển của thương mại đã làm gia tăng số lượng, giá trị và tốc độ giao dịch giữa các doanh nghiệp, vượt ra ngoài biên giới quốc gia Tín dụng xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu chu chuyển vốn trong nền kinh tế giữa các khu vực thừa và thiếu Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thương mại yêu cầu doanh nghiệp phải đổi mới sản phẩm, khiến việc tiếp cận thị trường vốn trở nên cực kỳ quan trọng Tín dụng không chỉ liên quan đến quan hệ cung ứng vốn trong nước mà còn mở rộng ra giữa các quốc gia và khu vực, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại Điều kiện cơ bản trong tín dụng là người cho vay cần đảm bảo khả năng thu hồi vốn và giảm thiểu rủi ro tín dụng khi người vay không hoàn trả đúng hạn.

Sự phát triển của thương mại và tín dụng đã dẫn đến tình trạng thiếu thông tin, làm tăng rủi ro đạo đức và rủi ro trong kinh doanh khi các bên không thực hiện đúng hợp đồng Do đó, nền kinh tế cần các công cụ để ngăn ngừa rủi ro từ đối tác và khắc phục tình trạng này, nhằm tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra một cách an toàn Nhu cầu về sự bảo đảm cho các giao dịch ngày càng gia tăng, dẫn đến sự xuất hiện của các hình thức bảo đảm, trong đó bảo lãnh đóng vai trò quan trọng Bảo lãnh là sự đảm bảo từ bên thứ ba có đủ năng lực, giúp dàn xếp quan hệ và tạo sự tín nhiệm giữa các đối tác.

Trong các mối quan hệ kinh tế, sự thiếu tin tưởng giữa các đối tác là điều phổ biến, do đó, bên cung cấp thường yêu cầu có bảo lãnh ngân hàng trước khi thực hiện giao dịch Bảo lãnh ngân hàng không chỉ là yêu cầu bắt buộc giúp doanh nghiệp tiếp cận hợp đồng, mà còn tiết kiệm vốn và cung cấp nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động với mức phí thấp Hơn nữa, bảo lãnh ngân hàng còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong mắt các đối tác nhờ vào sự đảm bảo từ ngân hàng.

Bảo lãnh là một dịch vụ quan trọng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế, mang lại lợi ích trực tiếp thông qua phí bảo lãnh Phí này đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của ngân hàng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng phí dịch vụ hiện tại Đặc biệt, ngân hàng không cần sử dụng vốn của mình, không phải chịu chi phí huy động và cũng không mất chi phí cơ hội cho các mục đích kinh doanh khác.

Bảo lãnh không chỉ tăng cường lợi nhuận mà còn đa dạng hóa dịch vụ, giúp ngân hàng giảm thiểu sự phụ thuộc vào tín dụng và giảm rủi ro mất vốn.

Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng cải thiện chính sách khách hàng, gắn bó với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới Điều này không chỉ mang lại lợi ích từ phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động như huy động vốn, thanh toán và phát triển tín dụng Hơn nữa, bảo lãnh nâng cao uy tín và củng cố mối quan hệ của ngân hàng, đặc biệt trên thị trường quốc tế Qua đó, ngân hàng tạo ra thế mạnh và uy tín, góp phần tăng thêm lượng khách hàng và lợi nhuận.

Bảo lãnh không chỉ nâng cao uy tín mà còn củng cố mối quan hệ quốc tế của ngân hàng Thông qua bảo lãnh ngoài nước, ngân hàng mở rộng quan hệ đối ngoại, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh và tăng cường danh tiếng Sự thành công trong bảo lãnh giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng và gia tăng lợi nhuận.

- Đối với nền kinh tế

Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động như một chất xúc tác để điều hòa và thúc đẩy các mối quan hệ trong hợp đồng kinh tế Nhờ vào bảo lãnh, các bên tham gia có thể yên tâm ký kết hợp đồng và thực hiện trách nhiệm đối với các thỏa thuận đã ký.

Bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho doanh nghiệp và thu hút đầu tư cho nền kinh tế Nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo lãnh, công cụ này giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn nước ngoài dễ dàng hơn Nguồn vốn này thường được đầu tư vào sản xuất, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và lành mạnh cho các doanh nghiệp Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp có thể thực hiện hợp đồng một cách tự tin và nhanh chóng, từ đó giảm thiểu rủi ro không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà còn cho nền kinh tế nói chung.

Bảo lãnh ngân hàng không chỉ là một công cụ tài chính, mà còn hỗ trợ các ngành kinh tế kém phát triển thông qua việc giảm tỷ lệ phí bảo lãnh Điều này giúp các doanh nghiệp có cơ hội vay vốn với lãi suất thấp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và ổn định trên thị trường.

Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia.

1.1.3.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Hầu hết các hoạt động kinh doanh đều phải đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm sự thay đổi trong thói quen của khách hàng, sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới và các yếu tố bất ngờ nằm ngoài tầm kiểm soát.

Rủi ro nhỏ đối với một doanh nghiệp có thể dẫn đến sự phá sản của doanh nghiệp khác Các mối đe dọa mà doanh nghiệp đang phải đối mặt rất đa dạng và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của họ.

Nguyên nhân thiên tai từ môi trường tự nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa, sóng thần, nước biển dâng và hiện tượng trái đất nóng lên thường có hai đặc điểm chung Thứ nhất, khả năng dự báo và dự đoán thấp, dẫn đến những sự kiện này xảy ra một cách bất ngờ Thứ hai, chúng gây ra thiệt hại lớn trên quy mô rộng.

Chức năng của bảo lãnh ngân hàng

1.1.4.1 Chức năng công cụ bảo đảm Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng Theo chức năng này, người thụ hưởng sẽ được hưởng một khoản bồi thường về tài chính nếu người được bảo lãnh vi phạm cam kết Mặc dù trên thực tế, khi đòi hỏi có hoạt động bảo lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong đợi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để được bồi hoàn, họ chỉ coi đó là công cụ có tính chất bảo đảm an toàn cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh Hơn nữa, bảo lãnh được dùng trong những thỏa thuận phi mua bán như hợp đồng thi công, dự thầu công trình vì vậy bảo lãnh là công cụ đảm bảo chứ không phải công cụ thanh toán.

1.1.4.2 Chức năng công cụ tài trợ

Trong quá trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng, bên chủ dự án hoặc bên thi công có thể yêu cầu đối tác nộp tiền ứng trước hoặc tiền cọc, thường có giá trị lớn và kéo dài trong thời gian Ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh như một cam kết thanh toán cho bên thụ hưởng nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ Do đó, bảo lãnh không chỉ đơn thuần là một hình thức hỗ trợ tài chính mà còn đảm bảo rằng bên được bảo lãnh sẽ thực hiện đúng các cam kết trong quá trình đấu thầu hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế.

1.1.4.3 Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng

Bảo lãnh là cơ chế đảm bảo quyền lợi cho bên thụ hưởng, trong đó ngân hàng sẽ thay mặt bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nếu họ không hoàn thành hợp đồng Điều này đồng nghĩa với việc bên được bảo lãnh sẽ phải nhận nợ và có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng Tuy nhiên, cả ba bên đều không mong muốn tình huống này xảy ra, vì vậy ngân hàng luôn theo dõi sát sao bên được bảo lãnh và thúc giục họ thực hiện đúng cam kết Áp lực này khiến bên được bảo lãnh phải hoàn thành hợp đồng đúng hạn để tránh rơi vào tình trạng nợ nần với ngân hàng.

1.1.4.4 Chức năng công cụ đánh giá

Trước khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng cần thực hiện kiểm tra toàn diện về bên được bảo lãnh, bao gồm khả năng tài chính, uy tín và khả năng thực hiện hợp đồng Việc này giúp bên thụ hưởng bảo lãnh yên tâm hơn về đối tác của mình, từ đó củng cố mối quan hệ giữa hai bên.

CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

Dựa vào mục đích sử dụng của bảo lãnh

Theo Thông tư 28/2012/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng của NHNN Việt Nam ngày 03/10/2012, các loại bảo lãnh được phân chia cụ thể như sau:

Bảo lãnh vay vốn là một cam kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, trong đó bên bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.

Loại bảo lãnh này có tính chất phức tạp và thường liên quan đến số tiền lớn, dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng bảo lãnh Ngân hàng cần đánh giá tính khả thi của dự án, vì họ sẽ chịu trách nhiệm thanh toán khi người vay không thể hoàn trả nợ đúng hạn Giá trị bảo lãnh trong trường hợp này thường rất cao.

Giá trị hợp đồng gốc là 100%, theo thỏa thuận có thể bao gồm cả phần gốc lẫn lãi và chi phí Cần quy định rõ ràng về lãi suất và chi phí đã thỏa thuận, cũng như việc có cần tính thêm hay không Thời hạn hiệu lực của hợp đồng được xác định là thời gian hoàn trả tín dụng đã được thống nhất.

Bảo lãnh thanh toán là một cam kết quan trọng, trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đúng hạn.

Mục đích: cung cấp sự đảm bảo cho người thụ hưởng có thể nhận được

Bảo lãnh dự thầu là cam kết của bên bảo lãnh đối với bên mời thầu, nhằm đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh Nếu bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, bên bảo lãnh sẽ thay thế thực hiện nghĩa vụ đó.

Bảo lãnh dự thầu có vai trò quan trọng trong việc bù đắp thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu, do những vi phạm từ bên đối tác liên quan.

Bảo lãnh dự thầu là một yếu tố quan trọng trong quy trình đấu thầu, giúp đảm bảo khả năng tài chính của người tham gia Khi người dự thầu trúng thầu và ký hợp đồng, bảo lãnh dự thầu sẽ chuyển thành bảo lãnh thực hiện hợp đồng Giá trị bảo lãnh thường dao động từ 1-5% tổng giá trị hợp đồng Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh chỉ chấm dứt khi người tham gia không trúng thầu hoặc sau khi hợp đồng được ký kết.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh nhằm đảm bảo bên được bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký Nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và không thực hiện nghĩa vụ tài chính, bên bảo lãnh sẽ có trách nhiệm thực hiện thay.

Trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, người thụ hưởng có quyền yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bù đắp tổn thất và thúc đẩy khách hàng tuân thủ hợp đồng Giá trị bảo lãnh phụ thuộc vào loại hình và quy mô hợp đồng, thời hạn thực hiện có thể được kéo dài cho đến khi hoàn thành hợp đồng nhằm đảm bảo việc giao hàng, lắp đặt và bảo hành.

Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là cam kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh nhằm đảm bảo bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng Nếu bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng và không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính bồi thường, bên bảo lãnh sẽ thay mặt thực hiện nghĩa vụ này.

Mục đích của bảo lãnh bảo hành là đảm bảo chất lượng sản phẩm trong suốt thời gian bảo hành, bắt đầu từ khi lắp ráp và sử dụng thiết bị cho đến khi hết hạn Trong thời gian này, nếu xảy ra sự cố thuộc phạm vi bảo hành và người được bảo lãnh không có biện pháp khắc phục hiệu quả, người thụ hưởng có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán bảo lãnh như một khoản bồi thường thiệt hại Số tiền bảo lãnh bảo hành thường chiếm từ 5% đến 10% giá trị sản phẩm hoặc công trình.

Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là sự cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, nhằm đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký Nếu bên được bảo lãnh không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đó.

Bảo lãnh tiền ứng trước không chỉ giới hạn trong việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng mà còn có thể áp dụng trong các trường hợp như hủy bỏ hợp đồng hoặc khi hợp đồng không thể thực hiện vì lý do khách quan Trong những tình huống này, thư bảo lãnh tiền ứng sẽ được điều chỉnh giảm dần theo từng chuyến giao hàng hoặc tiến độ thực hiện công trình Các loại bảo lãnh tiền ứng trước bao gồm nhiều hình thức khác nhau.

-Bảo lãnh tiền ứng trước thi công công trình.

-Bảo lãnh tiền ứng trước sản xuất máy móc thiết bị.

Các loại bảo lãnh khác là những bảo lãnh hợp pháp, không bị cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế, do tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo yêu cầu của bên được bảo lãnh Những loại bảo lãnh này không bao gồm các loại đã được quy định tại các khoản 8 đến 15 của Điều này.

Dựa vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh

1.2.3.1 Bảo lãnh vô điều kiện

Bảo lãnh vô điều kiện là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán ngay khi người thụ hưởng gửi yêu cầu thanh toán, không cần sự xác nhận từ bên được bảo lãnh hay bên thứ ba Yêu cầu này có thể là văn bản đơn phương hoặc kèm theo tờ trình về vi phạm hợp đồng Ngân hàng bảo lãnh không có quyền viện dẫn lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc để trì hoãn việc thanh toán.

Bảo lãnh theo yêu cầu mang lại lợi ích lớn cho người thụ hưởng, đảm bảo quyền lợi tuyệt đối Ngân hàng phát hành có quy trình kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán đơn giản Tuy nhiên, việc yêu cầu thanh toán phụ thuộc vào nhận định chủ quan của người thụ hưởng, điều này có thể dẫn đến khó khăn cho người được bảo lãnh do có khả năng lạm dụng qua các yêu cầu không trung thực.

1.2.3.2 Bảo lãnh có điều kiện

Bảo lãnh có điều kiện là hình thức bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ được thực hiện khi người thụ hưởng cung cấp chứng từ đã được bên thứ ba xác nhận.

Bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác nhận hoặc đưa ra phán quyết của tòa án về việc vi phạm nghĩa vụ của người được bảo lãnh, đồng thời xác định trách nhiệm bồi hoàn đối với người thụ hưởng.

Bảo lãnh này mang lại lợi ích cho người được bảo lãnh bằng cách ngăn chặn các hành vi gian lận, lạm dụng chứng từ hàng hóa và khiếu nại không trung thực từ người thụ hưởng Tuy nhiên, thực tế cho thấy loại bảo lãnh này ít được ưa chuộng do tính phức tạp và thời gian kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán khá lâu.

Dựa vào phương thức phát hành bảo lãnh

Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán không huỷ ngang trực tiếp với người thụ hưởng không qua ngân hàng trung gian.

Loại bảo lãnh này tuân theo luật pháp trong nước và cho phép tất toán trực tiếp với người bảo lãnh khi hết hạn mà không cần hoàn trả thư bảo lãnh Một trong những ưu điểm nổi bật của loại bảo lãnh này là người được bảo lãnh không phải trả thêm phí hoa hồng cho ngân hàng đại lý nước ngoài.

Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp

(1) Người được ký bảo lãnh ký kết hợp đồng c ơ sở với bên thụ hưởng trong đó quy định các điều khoản của thư bảo lãnh.

(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh.

(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng.

Mở bảo lãnh có ưu điểm là người xin không phải trả phí hoa hồng cho ngân hàng đại lý nước ngoài, nhưng điều này cũng tiềm ẩn rủi ro cho bên thụ hưởng bảo lãnh do khoảng cách xa và thủ tục đòi tiền phức tạp.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức mà ngân hàng uỷ nhiệm một ngân hàng khác, thường là ở nước của người thụ hưởng, để mở bảo lãnh tiếp theo Hình thức bảo lãnh này mang lại lợi ích cho người thụ hưởng nhờ vào sự thuận tiện trong giao dịch và việc đòi tiền sau này Trong mối quan hệ này, ngân hàng uỷ nhiệm được gọi là ngân hàng chỉ dẫn, trong khi ngân hàng thứ hai là ngân hàng phát hành.

Ngân hàng thứ hai là đơn vị duy nhất phát hành thư bảo lãnh, trong khi ngân hàng thứ nhất chỉ đóng vai trò hướng dẫn và không có mối quan hệ hợp đồng với người thụ hưởng Người thụ hưởng không thể yêu cầu tiền từ ngân hàng thứ nhất Mối quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngân hàng thứ hai tương tự như mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành trong trường hợp bảo lãnh trực tiếp Nghĩa vụ đền bù cho ngân hàng phát hành thường được quy định trong thư bảo lãnh đối ứng mà ngân hàng thứ nhất cấp cho ngân hàng thứ hai.

Ngân hàng sẽ thực hiện việc thanh toán cho người thụ hưởng theo các điều khoản đã được quy định trong thư bảo lãnh Ngân hàng phát hành sẽ nhận được hướng dẫn bồi hoàn từ ngân hàng chỉ dẫn, và ngân hàng chỉ dẫn có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình.

Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh gián tiếp

(1) Bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng ký kết hợp đồng c ơ sở trong đó có quy định các điều khoản bảo lãnh.

(2) Người được bảo lãnh chỉ dẫn ngân hàng phục vụ mình phát hành thư bảo lãnh.

Ngân hàng hỗ trợ người được bảo lãnh cần yêu cầu ngân hàng có quan hệ đại lý của mình, đặt trụ sở tại nước của người thụ hưởng, phát hành thư bảo lãnh Thư bảo lãnh này sẽ đi kèm với thư bảo lãnh đối ứng hoặc thư tín dụng dự phòng cho ngân hàng đại lý thụ hưởng.

(4) Ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng.

Theo quy định của NHNN, tổng số dư bảo lãnh của các TCTD cho một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD Để tuân thủ quy định này và giảm thiểu rủi ro đối với các dự án lớn, các ngân hàng thường thực hiện hình thức đồng bảo lãnh Đồng bảo lãnh là loại bảo lãnh trong đó một ngân hàng là đầu mối phát hành bảo lãnh, với sự tham gia của các ngân hàng đồng minh khác.

Nếu khách hàng không hoàn thành hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, ngân hàng đầu mối sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng đã phát hành.

Dựa vào đối tượng bảo lãnh

Bảo lãnh nội địa là hình thức bảo lãnh trong đó người yêu cầu, người được bảo lãnh và ngân hàng đều nằm trong cùng một quốc gia Các loại bảo lãnh phổ biến bao gồm bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền ứng trước Ngân hàng thực hiện các hình thức bảo lãnh này thông qua việc phát hành thư bảo lãnh.

Là loại hình bảo lãnh sử dụng một trong các hình thức sau:

- Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm.

- Ký bảo lãnh trên các hối phiếu nhận nợ với nước ngoài.

- Phát hành thư bảo lãnh.

- Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ.

Phân biệt nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ tín dụng

1.2.5.1 Sự giống nhau giữa nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ tín dụng Để nhìn ra sự giống nhau giữa nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ tín dụng, trước tiên ta cần nắm lại khái niệm chính xác của hai nghiệp vụ này.

- Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng:

Bảo lãnh là cam kết của bên thứ ba với bên nhận bảo lãnh, trong đó bên thứ ba sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không hoàn thành nghĩa vụ của mình đúng hạn.

- Nghiệp vụ tí n dụng ngân hàng:

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay, bao gồm các tổ chức kinh tế và cá nhân Trong giao dịch này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi đúng hạn Do đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tài sản giao dịch chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ.

Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng ngân hàng có điểm giống nhau là cả hai đều liên quan đến việc thẩm định hồ sơ cho vay và hồ sơ bảo lãnh Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa chúng là độ rủi ro trong hai nghiệp vụ này là như nhau.

• Thẩm định mục đích vay vốn (mục đích bảo lãnh)

• Thẩm định phương án kinh doanh khi cho vay (khi phát hành bảo lãnh): khả năng trả nợ, kế hoạch nguồn vốn của khách hàng.

Thẩm định tài sản bảo đảm là quy trình quan trọng trong nghiệp vụ bảo lãnh tài sản bảo đảm ngoài động sản và bất động sản, bao gồm cả tiền ký quỹ và các chứng chỉ tiền gửi Việc đánh giá chính xác giá trị của tài sản bảo đảm giúp đảm bảo an toàn cho các giao dịch tài chính và giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan.

• Quản lý tiền vay và bảo lãnh thông qua các nghiệp vụ: kiểm tra, giám sát, đôn đốc

Mục đích của bảo lãnh ngân hàng và tín dụng ngân hàng là tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch kinh tế giữa các bên, đảm bảo sự thành công và an toàn trong các hoạt động tài chính.

Bảo lãnh và tín dụng yêu cầu các hình thức bảo đảm an toàn từ phí của khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng một cách tối đa.

Cả bảo lãnh và tín dụng đều tạo ra nguồn thu cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh và lãi suất cho vay, nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định.

Để sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng hoặc tín dụng ngân hàng, khách hàng cần có nguồn bảo đảm cho các dịch vụ này Điều này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình giao dịch.

+ Trong cả hai nghiệp vụ, khi rủi ro xảy ra, tổn thất của ngân hàng sẽ là việc mất vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.

Nghiệp vụ bảo lãnh trong tín dụng sẽ chuyển thành nghiệp vụ cho vay khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình, và Ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp này.

Ngân hàng sẽ sử dụng vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ kinh tế thay cho bên được bảo lãnh, biến nghiệp vụ bảo lãnh thành nghiệp vụ cho vay Trong trường hợp này, bên được bảo lãnh sẽ phải chấp nhận nợ đối với ngân hàng.

1.2.5.2 Sự khác nhau giữa nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ tín dụng

Nghiệp vụ bảo lãnh là một thành phần quan trọng trong tín dụng, giúp doanh nghiệp thực hiện các giao kết kinh tế một cách hiệu quả mà không cần sử dụng vốn của chính mình.

Nghiệp vụ tín dụng cho vay và nghiệp vụ bảo lãnh có sự khác biệt cơ bản trong cách hạch toán Trong khi nghiệp vụ tín dụng cho vay hạch toán toàn bộ gốc và lãi vào bảng cân đối kế toán, nghiệp vụ bảo lãnh lại hạch toán ngoại bảng đối với số tiền bảo lãnh Chỉ khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình và ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng, thì lúc đó mới hạch toán nội bảng.

Sự khác biệt giữa bảo lãnh và tín dụng ngân hàng nằm ở cách thức sử dụng vốn Tín dụng ngân hàng cho phép người vay sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện các giao dịch kinh tế, trong khi bảo lãnh ngân hàng chỉ sử dụng uy tín của ngân hàng để đảm bảo các giao kết kinh tế diễn ra thuận lợi mà không cần sử dụng vốn.

Khác nhau thứ ba giữa bảo lãnh và tín dụng cho vay nằm ở nghĩa vụ của Ngân hàng Khi phát hành bảo lãnh, Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên đó không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ Ngược lại, đối với tín dụng cho vay, sau khi ký hợp đồng, Ngân hàng phải ngay lập tức thực hiện nghĩa vụ tín dụng Khi Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng, nghiệp vụ bảo lãnh trở thành nghiệp vụ tín dụng nhưng mang tính chất tín dụng bắt buộc.

HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

Hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Một số khái niệm về hiệu quả trong hoạt động kinh doanh:

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra Quan điểm này liên kết chặt chẽ kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là chỉ số phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực Tuy nhiên, do kết quả và chi phí luôn thay đổi, quan điểm này còn hạn chế trong việc thể hiện mối tương quan về lượng và chất giữa chúng.

Hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng thương số giữa sự gia tăng kết quả thu được và sự gia tăng chi phí Quan điểm này xem xét hiệu quả thông qua các chi tiêu tương đối, khắc phục những hạn chế của các quan điểm trước đó Nó phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, đồng thời thể hiện sự biến động của doanh thu và chi phí Đặc biệt, doanh thu có thể tăng mạnh hơn chi phí, nhưng điều này không nhất thiết đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được lợi nhuận.

Hiệu quả kinh doanh cần phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực trong lĩnh vực kinh doanh, chú trọng đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Quan điểm này nhấn mạnh sự vận động của kết quả và chi phí kinh doanh, nhưng vẫn chưa làm rõ việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối.

Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, chưa thể hoàn thiện Từ các quan điểm này, chúng ta có thể xây dựng một định nghĩa toàn diện về hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng, là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực trong hoạt động kinh doanh Nó thể hiện trình độ tổ chức và quản lý nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội một cách tối ưu, đồng thời giảm thiểu chi phí.

Hiệu quả hoạt động bảo lãnh được thể hiện qua hai khía cạnh, theo chiều rộng và theo chiều sâu.

Hiệu quả bảo lãnh đánh giá theo chiều rộng đề cập đến việc phân tích phạm vi thị trường và đối tượng khách hàng mà ngân hàng đã cung cấp dịch vụ bảo lãnh Điều này giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về sự hiện diện của mình trên thị trường và khả năng phục vụ khách hàng.

Phạm vi hoạt động bảo lãnh của ngân hàng theo thị trường bao gồm việc cung cấp bảo lãnh cho các loại hình kinh doanh cụ thể, giúp khách hàng dễ dàng trong việc nộp hồ sơ và giao dịch Điều này không chỉ gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh mà còn thúc đẩy nhu cầu mở rộng thị trường cho hoạt động này Để thực hiện điều này, ngân hàng cần có thời gian để tiếp cận, nghiên cứu và thích ứng với thị trường mới.

Phạm vi hoạt động bảo lãnh của ngân hàng được đánh giá qua hiệu quả sử dụng dịch vụ từ lượng khách hàng Để nâng cao hiệu quả này, ngân hàng có thể khuyến khích các nhóm khách hàng từ đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng dịch vụ của mình Bên cạnh việc phục vụ các đối tượng khách hàng truyền thống, ngân hàng cũng nên mở rộng sang các nhóm khách hàng mới trên thị trường.

Hiệu quả bảo lãnh đánh giá theo chiều sâu là quá trình đánh giá hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong thị trường hiện tại, tập trung vào nhóm khách hàng hiện có Đánh giá này chủ yếu dựa vào việc đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.

Đa dạng hóa các hình thức và phương thức bảo lãnh không chỉ giúp ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.

Có thể đa dạng hóa hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo các hướng:

+ Phát triển dịch vụ mới trên cơ sở hoàn thiện các dịch vụ hiện có về nội dung và hình thức.

Phát triển dịch vụ mới là một chiến lược quan trọng giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm của mình Mặc dù dịch vụ có thể mới đối với ngân hàng này, nhưng có thể đã tồn tại ở ngân hàng khác Việc áp dụng các dịch vụ đã được nghiên cứu và triển khai thành công ở nơi khác sẽ giúp tiết kiệm chi phí nghiên cứu cho ngân hàng.

Phát triển dịch vụ hoàn toàn mới cho ngân hàng và thị trường là một chiến lược đa dạng hóa hấp dẫn, tuy nhiên, nó đòi hỏi chi phí nghiên cứu cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn.

1.3.1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng

Số dư bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm, cho thấy sự gia tăng hoặc sụt giảm của hoạt động bảo lãnh ngân hàng khi so sánh với các thời điểm khác.

Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong thời gian đó.

- Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh:

Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh là một chỉ tiêu quan trọng trong tổng doanh thu tín dụng của ngân hàng, giúp đánh giá khả năng sinh lời của dịch vụ này Khoản thu này chủ yếu đến từ phí mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh Ngoài việc phản ánh hiệu quả hoạt động bảo lãnh, chỉ tiêu này cũng cho thấy chính sách phí của ngân hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Hoạt động ngân hàng, đặc biệt là bảo lãnh ngân hàng, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Những nhân tố này tác động đến nhiều khía cạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động bảo lãnh cũng như kinh doanh của ngân hàng.

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng, với cả tác động tích cực và tiêu cực Một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế suy thoái và lạm phát cao, các doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo lãnh.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo lãnh ngân hàng Một hệ thống pháp luật đồng bộ và ổn định sẽ hỗ trợ các ngân hàng thực hiện kế hoạch kinh doanh, xây dựng quy trình hoạt động phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh và đảm bảo an toàn cho ngân hàng Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật thiếu tính đồng bộ và ổn định, sẽ dẫn đến việc thực thi pháp luật không nghiêm ngặt, tạo ra những khe hở khó quản lý và ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn vốn của ngân hàng.

Môi trường chính trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm cả hoạt động bảo lãnh Một môi trường chính trị ổn định giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ hợp đồng, giảm thiểu khả năng ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong kinh doanh và hoạt động bảo lãnh.

Nền kinh tế hiện đại đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng Việc hiện đại hóa công nghệ không chỉ nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh mà còn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Điều này góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đồng thời cải thiện khả năng quản trị và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

Những yếu tố liên quan đến khách hàng là một trong những yếu tố khách quan mà ngân hàng khó kiểm soát Do đó, trong quá trình thẩm định khách hàng, ngân hàng cần phân tích và đánh giá kỹ lưỡng mọi chỉ số nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động bảo lãnh.

+ Tính khả thi của dự án và hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng + Năng lực tài chính của khách hàng

Để đảm bảo an toàn lãnh phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động, ngân hàng cần xác định rõ các nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất.

Trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, việc cạnh tranh giành khách hàng và thị trường là điều không thể tránh khỏi Các đối thủ có năng lực và uy tín thường thu hút khách hàng tốt hơn Do đó, ngân hàng cần nâng cao năng lực và thế mạnh của mình để có thể vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Các nhân tố chủ quan, liên quan đến nội bộ ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả tín dụng và bảo lãnh của ngân hàng Mô hình tổ chức tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung cấp dịch vụ tín dụng và bảo lãnh của ngân hàng đó.

- Mô hình tổ chức từ Hội sở đến Chi nhánh.

Quy trình bảo lãnh là một chuỗi các bước xử lý nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện theo trình tự và thủ tục thống nhất, bắt buộc Mỗi bước trong quy trình này có tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động bảo lãnh.

Quy trình bảo lãnh hợp lý không chỉ đảm bảo an toàn cho ngân hàng mà còn rút ngắn thời gian xử lý, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Điều này góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động bảo lãnh.

Một quy trình bảo lãnh không hiệu quả có thể gây cản trở cho hoạt động bảo lãnh, không đáp ứng nhu cầu của khách hàng, dẫn đến phiền hà và chi phí không cần thiết, đồng thời có thể làm mất cơ hội kinh doanh Trình độ quản lý và chuyên môn của cán bộ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện quy trình này.

- Trình độ nghiệp vụ, thái độ phục v ụ của cán bộ ngân hàng:

Con người đóng vai trò quyết định trong sự thành công của hoạt động kinh doanh và bảo lãnh ngân hàng Hoạt động bảo lãnh, một phần của cấp tín dụng ngân hàng, yêu cầu cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao để quản lý rủi ro hiệu quả Thêm vào đó, thái độ phục vụ khách hàng là yếu tố quan trọng giúp xây dựng hình ảnh ngân hàng Nếu thái độ phục vụ không tốt, ngân hàng có thể mất khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của mình.

Chất lượng bảo lãnh là yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý và hoạt động kinh doanh của ngân hàng Một hoạt động bảo lãnh hiệu quả không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ bảo lãnh, mang lại lợi ích kinh tế cao hơn Uy tín và vị thế của ngân hàng đóng vai trò quyết định trong việc thu hút sự chấp thuận từ bên thụ hưởng bảo lãnh, vì không phải ngân hàng nào cũng được lựa chọn; chỉ những ngân hàng có uy tín và độ an toàn cao mới được ưu tiên.

Chính sách quảng cáo và tiếp thị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Việc tuyên truyền và quảng cáo nhằm giới thiệu các hình thức, cơ chế và chính sách sẽ giúp ngân hàng mở rộng và phát triển các sản phẩm cung ứng Điều này không chỉ tạo dựng mối quan hệ mà còn góp phần mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho hoạt động bảo lãnh cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Chính sách phí bảo lãnh:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀN G NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THĂNG LONG

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Ngân hàng Nhà nước (2006), Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 quy định về bảo lãnh Ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày03/10/2012 quy định về bảo lãnh Ngân hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2006
17. Agribank Thăng Long (2012, 2013, 2014), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinhdoanh
18. Agribank Thăng Long (2012, 2013, 2014), Báo cáo kết quả tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả tài chính
19. Agribank Thăng Long (2012, 2013, 2014), Báo cáo dịch v ụ bảo lãnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo dịch v ụ bảo lãnh
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493, Hà Nội Khác
15. Ngân hàng Nhà nước (2012), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w