1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0325 giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm tiền vay tại NHTM CP quân đội luận văn thạc sĩ kinh tế

90 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Bảo Đảm Tiền Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Tác giả Lưu Hải Hoa
Người hướng dẫn TS. Phạm Thanh Bình
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 318,87 KB

Cấu trúc

  • LƯU HẢI HOA

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

    • BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỔ

    • MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của luận văn

    • 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của quan hệ tín dụng

    • 1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng

    • 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.2.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay

    • 1.2.4. Các quy định về bảo đảm tiền vay hiện nay

    • 1.2.5. Quy trình bảo đảm tiền vay

    • 1.3.1. Quan niệm về hiệu quả bảo đảm tiền vay

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.1. Sự ra đời và quá trình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

    • Năm 2004:

    • Năm 2006:

    • Năm 2008:

    • Năm 2009:

    • Năm 2010:

    • Năm 2011:

    • Năm 2012:

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội

    • 2.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

    • 2.2.1. Hoạt động huy động vốn

    • Năm 2010:

    • Năm 2011:

    • Năm 2012:

    • 2.2.2. Hoạt động tín dụng

    • 2.2.3. Hoạt động dịch vụ

    • 2.2.4. Ket quả kinh doanh

    • Năm 2010:

    • Năm 2011:

    • Năm 2012:

    • 2.3. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

    • 2.3.1. Rủi ro từ hoạt động tín dụng có bảo đảm bằng tài sản và không có bảo đảm bằng tài sản

    • 2.3.2. Danh mục tài sản bảo đảm

    • 2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bảo đảm tiền vay

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI

    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

    • 3.2.1. Hoàn thiện những quy định cụ thể về thẩm định tài sản bảo đảm

    • 3.2.2. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ

    • 3.2.3. Thường xuyên thu thập thông tin liên quan đến vấn đề Bảo đảm tiền vay

    • 3.2.4. Thường xuyên phối hợp với tổ chức tư vấn và các cơ quan chuyên môn trong việc định giá tài sản bảo đảm

    • 3.2.5 Tiến hành cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ, cơ cấu lại danh mục tài sản bảo đảm

    • 3.2.6. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản bảo đảm và việc sử dụng vốn của khách hàng

    • 3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm

    • 3.2.8. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và quản lý khoản vay

    • 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

    • 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm và đặc trưng của quan hệ tín dụng

Tín dụng xuất hiện cùng với sự ra đời của tiền tệ, cho phép các chủ thể kinh tế vay mượn khi cần hàng hóa cho tiêu dùng hoặc sản xuất nhưng chưa có đủ tiền Có hai hình thức vay: vay chính loại hàng hóa cần thiết hoặc vay tiền để mua hàng hóa đó Quan hệ vay mượn này được gọi là quan hệ tín dụng.

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên sự tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn lại vào một thời điểm xác định trong tương lai Định nghĩa đầy đủ về tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời giá trị (dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết thu hồi một lượng giá trị lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.

Như vậy, quan hệ tín dụng thỏa mãn những đặc trưng sau:

Quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời đề cập đến thời gian sử dụng giá trị, dưới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ, và là kết quả của thỏa thuận giữa các bên Sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng giá trị là rất quan trọng, vì thiếu sự đồng nhất này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên, dẫn đến nguy cơ phá hủy quan hệ tín dụng.

Trong quan hệ tín dụng, thực chất chỉ diễn ra sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định, mà không làm thay đổi quyền sở hữu của lượng giá trị đó.

Tính hoàn trả là yếu tố quan trọng trong việc chuyển nhượng vốn, yêu cầu cả gốc và lãi phải được hoàn trả đúng hạn Lãi suất được xem như giá cho quyền sử dụng vốn tạm thời, do đó cần phải đủ hấp dẫn để khuyến khích người sử dụng chấp nhận hy sinh quyền lợi này.

Quan hệ tín dụng được xây dựng dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay, là điều kiện tiên quyết để thiết lập mối quan hệ này Người đi vay cần tin tưởng rằng họ sẽ hoàn trả vốn đúng hạn và rằng vốn vay sẽ được sử dụng hiệu quả Sự đồng thuận giữa hai bên về những yếu tố này là cơ sở hình thành quan hệ tín dụng Sự tin tưởng này có thể được củng cố bởi uy tín của người đi vay, giá trị tài sản bảo đảm và sự bảo lãnh từ bên thứ ba.

Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng vốn giữa các chủ thể kinh tế, trong đó ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay Đây là hình thức tín dụng gián tiếp, giúp người tiết kiệm đầu tư vốn vào các đối tượng cần vốn thông qua ngân hàng Khác với tín dụng trực tiếp, nguồn vốn tín dụng ngân hàng được huy động từ xã hội với khối lượng và thời hạn đa dạng, đáp ứng nhiều nhu cầu về vốn khác nhau.

Các loại hình tín dụng ngân hàng được phân loại như sau: a Hoạt động tín dụng ngắn hạn

Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng ngắn hạn do ngân hàng thương mại cung cấp, với thời gian tối đa lên tới 1 năm Trong quá trình này, khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu các thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng Thương phiếu đóng vai trò là công cụ tín dụng thương mại, xác nhận quyền lợi ngắn hạn về tiền cho người thụ hưởng đối với người thu lệnh khi đến hạn thanh toán.

Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ là hình thức tín dụng ngắn hạn, trong đó ngân hàng cung cấp khoản vay cho khách hàng nhằm duy trì sự cân đối ngân quỹ hàng ngày Hình thức thực hiện chủ yếu bao gồm ứng trước trên tài khoản và thấu chi.

Tín dụng bằng chữ ký là hình thức ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tín dụng cho người mắc nợ chính không thực hiện hợp đồng Khi ngân hàng tín nhiệm một khách hàng, họ cấp chữ ký của ngân hàng để khách hàng vay tiền từ nơi khác hoặc xin gia hạn thời gian trả nợ Hoạt động này thường được áp dụng trong tín dụng trung và dài hạn.

Tín dụng trung và dài hạn theo dự án đầu tư là hình thức ngân hàng cấp vốn cho khách hàng nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, cũng như các dự án phục vụ đời sống, với thời gian vay kéo dài trên một năm.

Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn, cho phép người vay sử dụng tài sản cần thiết mà không phải bỏ vốn mua, chỉ cần chi trả tiền thuê cho công ty tín dụng Khi hợp đồng thuê kết thúc, người vay có quyền mua lại tài sản đó Đây thực chất là một phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho thuê, kèm theo cam kết bán cho người thuê với giá đã tính toán dựa trên số tiền thuê đã trả.

Tín dụng tuần hoàn được xem là hình thức tín dụng trung dài hạn, với thời gian vay từ 1 đến vài năm, cho phép người vay rút tiền khi cần và trả nợ khi có nguồn thu Trong doanh nghiệp cổ phần, khi cần vốn trung dài hạn, doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay ngân hàng thông qua tín dụng tuần hoàn Hình thức này giúp doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng, đồng thời gia tăng vốn góp của cổ đông, qua đó cải biến cơ cấu tài chính bằng cách chuyển nợ vay thành vốn trung và dài hạn.

Cho vay đồng tài trợ là hình thức cấp tín dụng mà trong đó một nhóm ngân hàng thương mại cùng hợp tác để tài trợ cho một dự án, với một ngân hàng làm đầu mối Hình thức này giúp các ngân hàng chia sẻ rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tăng cường khả năng tài chính cho các tổ chức tín dụng tham gia.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm về bảo đảm tiền vay

Ngân hàng cấp tín dụng cần đánh giá khả năng và ý định trả nợ của khách hàng, vì quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau Nếu ngân hàng chưa đủ tin tưởng do khách hàng mới hoặc uy tín chưa cao, họ sẽ yêu cầu bảo đảm tiền vay trước khi ký hợp đồng và giải ngân.

Bảo đảm tiền vay là việc thiết lập cơ sở pháp lý và kinh tế nhằm giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng trong trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Vai trò của bảo đảm tiền vay

1.2.2.1.Đối với ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro, chủ yếu tập trung vào danh mục tín dụng Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần xác định nguyên nhân và áp dụng các giải pháp phòng ngừa hiệu quả Bảo đảm tiền vay trở thành một yêu cầu cần thiết, và việc hoàn thiện cũng như linh hoạt trong các hình thức bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro.

Để đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng đã cấp, ngân hàng cần có cơ sở pháp lý vững chắc nhằm tạo nguồn thu nợ thứ hai, phòng trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được Trong cho vay sản xuất kinh doanh, nguồn thu nợ thứ nhất thường là doanh thu thực tế đối với cho vay ngắn hạn và từ khấu hao, lợi nhuận cho vay trung và dài hạn Đối với cho vay tiêu dùng, nguồn thu nợ thứ nhất chủ yếu đến từ thu nhập cá nhân như tiền lương và các khoản thu nhập khác Tuy nhiên, có nhiều lý do trong hoạt động kinh doanh và đời sống có thể khiến nguồn thu nhập thứ nhất không thực hiện được, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng Do đó, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các bảo đảm cần thiết để tự bảo vệ mình, trong khi rủi ro vẫn thuộc về khách hàng.

Bảo đảm tiền vay không chỉ nâng cao trách nhiệm của người vay trong việc sử dụng tín dụng mà còn giảm thiểu rủi ro đạo đức Nhờ có bảo đảm này, ngân hàng có khả năng kiểm soát khách hàng và thu hồi nợ trước hạn nếu có vi phạm hợp đồng, như sử dụng vốn sai mục đích Do đó, bảo đảm tiền vay được xem là biện pháp hiệu quả nhất để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro tín dụng và là công cụ quan trọng trong quản trị khoản vay.

Bảo đảm tiền vay là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng mở rộng tín dụng, đặc biệt khi khách hàng có phương án kinh doanh khả thi nhưng tài chính chưa đủ mạnh Việc có tài sản bảo đảm hoặc bên thứ ba bảo lãnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quyết định cấp tín dụng Tuy nhiên, bảo đảm chỉ là điều kiện bổ sung, không phải là yếu tố quyết định, vì ngân hàng còn phải xem xét nhiều yếu tố khác Nếu ngân hàng cho vay dựa trên tài sản bảo đảm mà phương án kinh doanh không khả thi, khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và làm thu hẹp khả năng tín dụng trong tương lai.

Bảo đảm tiền vay giúp khách hàng mới, chưa có uy tín với ngân hàng, thiết lập quan hệ tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách Điều này không chỉ mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả, gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Bảo đảm tiền vay giúp khách hàng nâng cao ý thức trả nợ và thận trọng hơn trong kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận Điều này không chỉ mang lại hiệu quả trong việc tạo nguồn trả nợ đúng hạn và bảo toàn tài sản bảo đảm, mà còn nâng cao uy tín của khách hàng, tạo điều kiện thiết lập quan hệ tín dụng lâu dài với Ngân hàng.

1.2.2.3 Đối với nền kinh tế

Bảo đảm tiền vay không chỉ tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng mà còn giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu vốn hiệu quả Đồng thời, ngân hàng có thể tìm kiếm các dự án khả thi để đầu tư, từ đó tạo ra nguồn thu nhập ổn định Điều này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội mà còn thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước.

Bảo đảm tiền vay là một phương pháp quan trọng giúp ngân hàng bảo toàn vốn kinh doanh, ngăn ngừa sự suy giảm nghiêm trọng về vốn tự có khi đối mặt với các rủi ro tín dụng không lường trước Điều này không chỉ giúp ổn định môi trường vĩ mô mà còn đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.

Bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng thương mại, khách hàng và nền kinh tế, nhưng không phải là điều kiện tiên quyết trong việc cấp tín dụng Nhiều cán bộ tín dụng đã quá chú trọng vào bảo đảm tiền vay mà bỏ qua hiệu quả và tính khả thi của dự án kinh doanh, dẫn đến việc bảo đảm này không phát huy được tác dụng Do đó, việc hiểu biết sâu sắc về bảo đảm tiền vay là cần thiết cho cán bộ ngân hàng, giúp phát triển hoạt động tín dụng, nâng cao uy tín và tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng thương mại.

Các hình thức bảo đảm tiền vay

1.2.3.1 Bảo đảm tiền vay bằng uy tín của khách hàng vay a Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản

Ngân hàng cho vay lựa chọn khách hàng vay không cần tài sản bảo đảm cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống Để được vay vốn dựa trên uy tín, khách hàng cần có tín nhiệm với ngân hàng, cam kết trả nợ đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi Dự án đầu tư phải khả thi và phù hợp với quy định pháp luật, đồng thời khách hàng phải có phương án trả nợ khả thi cho các nhu cầu thiết yếu Khách hàng cũng cần chứng minh khả năng tài chính và nguồn thu hợp pháp trong thời gian vay để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, đồng thời cam kết thực hiện các biện pháp bảo đảm tài sản theo yêu cầu của ngân hàng.

Đối với khách hàng vay là doanh nghiệp, ngoài các điều kiện quy định, cần có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong hai năm liên tiếp trước thời điểm xem xét cho vay.

Khách hàng đủ điều kiện vay không cần tài sản đảm bảo có thể thỏa thuận với ngân hàng để sử dụng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Ngoài ra, tổ chức tín dụng cũng hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình nghèo vay vốn với bảo lãnh tín chấp từ các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.

Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Cựu chiến binh Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc bảo lãnh uy tín cho cá nhân và hộ gia đình nghèo vay vốn từ các tổ chức tín dụng.

Người được bảo lãnh là các cá nhân hoặc hộ gia đình nghèo, là thành viên của các tổ chức chính trị - xã hội, khi họ vay tiền nhỏ từ tổ chức tín dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ.

Mỗi cá nhân và hộ gia đình nghèo có thể nhận mức vay tối đa do tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh, với uy tín được xác định bởi Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng trong từng giai đoạn cụ thể.

1.2.3.2.Đảm bảo bằng thế chấp tài sản của khách hàng vay Đảm bảo bằng thế chấp tài sản của khách hàng vay là biện pháp bảo đảm tiền vay của ngân hàng mà theo đó khách hàng vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng) các tài sản đảm bảo là đất đai, nhà xưởng (bất động sản) sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến, đặc biệt đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng Do giá trị của tài sản loại này thường lớn, vì vậy doanh nghiệp có thể vay ngân hàng với quy mô lớn. Đảm bảo bằng tài sản thế chấp cho phép người vay vốn sử dụng tài sản đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh Đây chính là ưu điểm của hình thức bảo đảm bằng thế chấp Tuy nhiên, quá trình sử dụng sẽ là biến dạng tài sản Mặt khác, do khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế nên khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng.

1.2.3.3.Đảm bảo bằng cầm cố tài sản của khách hàng vay Đảm bảo bằng cầm cố tài sản của khách hàng vay là hình thức mà theo đó khách hàng vay vốn phải chuyển quyền kiểm soát tài sản bảo đảm là động sản sang cho ngân hàng trong thời gian thực hiện hợp đồng.

Cầm cố là hình thức phù hợp với các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản hiệu quả, đồng thời không ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng vay Ngân hàng thường yêu cầu cầm cố khi thấy việc khách hàng giữ tài sản đảm bảo không an toàn Các tài sản cầm cố thường là những tài sản gọn nhẹ, dễ quản lý và không bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường Chúng cũng dễ bán, chuyển nhượng, và ngân hàng có thể kiểm soát việc này Do đó, ngân hàng yêu cầu cầm cố khi có sự không chắc chắn về khả năng trả nợ của khách hàng Tài sản cầm cố thường phong phú hơn và an toàn hơn tài sản thế chấp, vì ngân hàng nắm giữ tài sản của khách hàng, với khả năng chuyển đổi thành tiền cao.

1.2.3.4.Đảm bảo bằng bảo lãnh bởi tài sản của bên thứ ba

Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là cam kết của bên bảo lãnh với ngân hàng cho vay, trong đó bên bảo lãnh sử dụng tài sản của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho khách hàng vay Nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, bên bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm thanh toán thay cho khách hàng.

Bên nhận bảo lãnh là người chủ nợ, người hưởng thụ bảo lãnh Trong quan hệ tín dụng đó là các ngân hàng cho vay.

Bên được bảo lãnh là khách hàng vay (con nợ), người có nghĩa vụ phải thanh toán nợ cho ngân hàng cho vay.

Ngân hàng thường áp dụng biện pháp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho hệ thống Tuy nhiên, không phải tất cả khách hàng đều cần phải có tài sản bảo đảm; điều này phụ thuộc vào năng lực và uy tín của từng khách hàng Đối với những khách hàng có uy tín hoặc là khách hàng truyền thống, ngân hàng có thể cho vay mà không yêu cầu tài sản bảo đảm, hoặc sử dụng hình thức bảo đảm đối nhân, tức là dựa vào chính uy tín của khách hàng.

Các quy định về bảo đảm tiền vay hiện nay

Vào ngày 29/12/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, quy định về giao dịch bảo đảm với 5 chương và 74 điều, nhằm chi tiết hóa việc thực hiện một số điều của Bộ Luật Dân sự liên quan đến xác lập và thực hiện giao dịch bảo đảm, bảo vệ nghĩa vụ dân sự và xử lý tài sản bảo đảm.

Nghị định 83/2010-NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm

Theo quy định hiện hành, các tổ chức tín dụng có quyền tự chủ trong việc chọn lựa loại tài sản bảo đảm và định giá tài sản đó Đặc biệt, một tài sản có thể được sử dụng để đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ khác nhau, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Quyền sở hữu tài sản có thể thuộc về bên có nghĩa vụ hoặc một bên thứ ba, người này cam kết sử dụng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền Đối với các doanh nghiệp nhà nước, tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của họ có thể được dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ khi có quy định khác của pháp luật.

Tài sản bảo đảm có thể tồn tại dưới nhiều hình thức, bao gồm tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và những tài sản được phép giao dịch.

Về vấn đề một TSBĐ được dùng để thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự:

Theo Điều 324 Bộ luật Dân sự, một tài sản có thể được sử dụng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ dân sự nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật Trước đây, Nghị định số 178/1999/NĐ-CP không cho phép các tổ chức tín dụng (TCTD) nhận tài sản bảo đảm (TSBĐ) có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng nghĩa vụ, nhưng Nghị định số 85/2002/NĐ-CP đã bổ sung quy định này một cách không cụ thể Hiện tại, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP cho phép các bên thỏa thuận sử dụng tài sản có giá trị nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn tổng giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, trừ quy định pháp luật khác Tuy nhiên, việc thiếu thông tư cụ thể từ Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan vẫn gây khó khăn cho các TCTD trong việc thực hiện, và nếu có sửa đổi, sẽ giúp chấm dứt tranh cãi về quyền tự quyết của TCTD trong việc nhận TSBĐ.

Các ngân hàng hiện nay thường phân loại tài sản bảo đảm thành hai hình thức chính: tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

- Đối với tài sản bảo đảm hiện có thông thường là động sản và bất động sản, cụ thể như sau:

• Tài sản Bất động sản:

Tài sản bảo đảm hiện nay chủ yếu bao gồm nhà ở, nhà xưởng, quyền sử dụng đất và công trình xây dựng Việc định giá tài sản bảo đảm gặp nhiều khó khăn do các quy định từ Ngân hàng chưa thống nhất và còn chồng chéo, gây khó khăn cho việc thực hiện Phương pháp xác định giá trị tài sản bảo đảm, đặc biệt là quyền sử dụng đất, thường được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên giá đất thực tế tại địa phương, nhưng thường thấp hơn giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường Hơn nữa, thông tin để định giá chủ yếu không chính thống, dẫn đến việc định giá thiếu căn cứ vững chắc.

• Tài sản là động sản

Tài sản bảo đảm trong lĩnh vực vay vốn thường là động sản như máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa và phương tiện vận tải Tuy nhiên, việc sử dụng máy móc và thiết bị làm tài sản đảm bảo cho khoản vay đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về thủ tục và khả năng thẩm định giá trị.

Việc đánh giá và định giá máy móc, thiết bị cũng như dây chuyền sản xuất đã qua sử dụng khi nhận cầm cố là một thách thức lớn.

Khi cầm cố tài sản và bán thanh lý do người vay không trả được nợ, quá trình này thường phức tạp và số tiền thu hồi thường không đủ để bù đắp gốc lẫn lãi Nguyên nhân chính là do máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất thường mang bí quyết công nghệ riêng, dễ bị lỗi thời và nhanh chóng mất giá trị do sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật Hơn nữa, trong bối cảnh cạnh tranh, khách hàng thường xuyên cần nâng cấp và đổi mới để phù hợp với xu hướng quốc tế Do đó, việc thanh lý tài sản này gặp khó khăn vì ít người có nhu cầu mua lại máy móc đã qua sử dụng, dẫn đến thời gian bán kéo dài, làm tài sản hư hỏng và xuống cấp, mất giá trị.

- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay (bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành trong tương lai):

Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng mà giá trị được tạo ra từ khoản vay của ngân hàng Việc sử dụng tài sản này làm bảo đảm cho khoản vay là một cách để khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại nhiều vướng mắc trong việc nhận tài sản hình thành từ vốn vay.

Hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành trong tương lai đang gặp vướng mắc trong việc công chứng, đặc biệt là sau khi Luật công chứng năm 2006 có hiệu lực Giao dịch này phổ biến trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, đặc biệt cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa với nguồn vốn hạn chế Tuy nhiên, các công chứng viên cho rằng đối tượng và nghĩa vụ của hợp đồng phải là "có thật" và "được xác định cụ thể", điều này khiến việc công chứng các hợp đồng bảo đảm với tài sản hình thành trong tương lai trở nên khó khăn Các ngân hàng không thể xác nhận các hợp đồng này vì chúng liên quan đến tài sản chưa tồn tại tại thời điểm ký kết, gây trở ngại cho các nghiệp vụ tín dụng phát sinh sau đó.

Khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay đang trở thành một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Mặc dù có quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước yêu cầu chủ đầu tư phải có ít nhất 15% vốn tự có khi vay vốn bằng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, thực tế các ngân hàng thường áp dụng tỷ lệ này lên đến 30% Thêm vào đó, Quỹ hỗ trợ phát triển cũng yêu cầu tỷ lệ 50% Điều này có nghĩa là đối với một dự án trị giá 20 tỷ, khách hàng phải có 10 tỷ vốn tự có và phải thế chấp toàn bộ tài sản, không chỉ tài sản hình thành từ vốn vay, gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn.

Vào thứ ba, ngân hàng đang phải đối mặt với khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ Mặc dù luật đã có những quy định cụ thể về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, nhưng vẫn chưa có quy định rõ ràng về việc bán và xử lý các loại tài sản này.

Việc thế chấp tài sản hình thành trong tương lai theo thủ tục hiện hành yêu cầu phải công chứng và đăng ký GDBĐ đến hai lần, dẫn đến việc phát sinh nhiều chi phí và lãng phí thời gian, công sức, cũng như tiền bạc cho cả Nhà nước và khách hàng.

Quy trình bảo đảm tiền vay

Quy trình bảo đảm tiền vay luôn liên kết chặt chẽ với quy trình tín dụng, bao gồm cả cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm bằng tài sản Mỗi ngân hàng thương mại xây dựng quy trình dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành, dẫn đến sự tương đồng nhất định Dưới đây là trình tự thực hiện bảo đảm tín dụng trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản.

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và xem xét các điều kiện để ra quyết định áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay.

Bước 2: Thẩm định TSBĐ (giám định tính pháp lý và định giá tài sản). Bước 3: Xác định mức cho vay thích hợp.

Bước 4: Ký hợp đồng bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.

Bước 5: Giám sát TSBĐ (Tái định giá TSBĐ, xử lý sau định giá).

Bước 6: Xử lý TSBĐ (giải chấp S hoặc xử lý tài sản để thu hồi nợ).

Việc hoàn thiện quy trình tín dụng và quy trình bảo đảm tiền vay là yếu tố then chốt giúp ngân hàng cung cấp khoản tín dụng an toàn và chất lượng Tuân thủ nghiêm túc quy trình này không chỉ đảm bảo nguồn thu nhập ổn định mà còn hỗ trợ cán bộ tín dụng trong công việc, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY

Quan niệm về hiệu quả bảo đảm tiền vay

Ngân hàng, giống như các doanh nghiệp khác, hướng tới hiệu quả kinh tế, phản ánh khả năng thực hiện nhiệm vụ xã hội với chi phí thấp nhất để đạt kết quả cao nhất Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chủ yếu thể hiện qua lợi nhuận, tuy nhiên, lợi nhuận và an toàn luôn là vấn đề cần cân nhắc Theo quan điểm kinh tế, lợi nhuận và rủi ro có mối quan hệ đánh đổi: rủi ro cao đồng nghĩa với lợi nhuận cao và ngược lại Lợi nhuận và an toàn tác động lẫn nhau, khi lợi nhuận cần an toàn để duy trì, thì an toàn cũng phụ thuộc vào khả năng đạt được lợi nhuận Ví dụ, nếu ngân hàng cho vay mà không thu hồi được nợ gốc và lãi, sẽ không có nguồn để trả nợ, từ đó ảnh hưởng đến sự an toàn trong hoạt động thanh toán của ngân hàng.

Hiệu quả bảo đảm tiền vay là việc thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo rằng các khoản cho vay của ngân hàng sẽ được hoàn trả đúng hạn và có lãi Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, ngân hàng có thể thu hồi vốn thông qua xử lý tài sản đảm bảo, đây là biện pháp thu nợ thứ hai Bảo đảm tiền vay không chỉ đảm bảo khả năng hoàn trả mà còn giúp ngân hàng hạn chế rủi ro và mang lại lợi nhuận Hiệu quả của hoạt động này ảnh hưởng lớn đến kinh doanh ngân hàng; nếu thực hiện kém, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro trong thu hồi nợ, dẫn đến mất vốn và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán Điều này có thể làm giảm uy tín của ngân hàng, gây tâm lý hoang mang cho khách hàng và dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt Do đó, ngân hàng cần chú trọng đến hiệu quả bảo đảm tiền vay như một điều kiện sống còn, đồng thời thực hiện tốt các công tác khác như kiểm tra giám sát khách hàng, thẩm định và xếp hạng tín dụng chính xác để tránh tổn thất.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bảo đảm tiền vay

1.3.2.1.Các chỉ tiêu định tính

Uy tín của ngân hàng là tiêu chí quan trọng chứng minh hoạt động tín dụng hiệu quả Tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nợ của ngân hàng, do đó, việc duy trì hoạt động tín dụng an toàn là cần thiết để bảo vệ nguồn vốn khỏi rủi ro Ngân hàng cần thực hiện tốt việc bảo đảm tiền vay, và hiệu quả của bảo đảm này được thể hiện qua việc xử lý tài sản bảo đảm mà không gặp phải rủi ro pháp lý, tranh chấp, hoặc vấn đề liên quan đến giá trị và khả năng phát mại của tài sản.

Ngân hàng có thể nâng cao uy tín và đảm bảo an toàn xã hội bằng cách lựa chọn tài sản bảo đảm phù hợp và áp dụng các phương thức đảm bảo hiệu quả, từ đó giảm thiểu chi phí phát sinh.

Tài sản bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong việc ngân hàng xác định mức cho vay Việc định giá chính xác tài sản này không chỉ giúp ngân hàng bảo vệ quyền lợi của mình mà còn đảm bảo lợi ích cho khách hàng.

Ngân hàng thực hiện việc kiểm soát và quản lý tài sản bảo đảm một cách chặt chẽ, giúp theo dõi và đánh giá tình trạng của tài sản Điều này không chỉ đảm bảo rằng tài sản duy trì giá trị mà còn kịp thời phát hiện các sự cố có thể làm giảm giá trị của chúng.

Xử lý tài sản bảo đảm một cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí không chỉ bảo vệ quyền lợi của ngân hàng mà còn đảm bảo quyền lợi cho khách hàng Điều này thể hiện rõ ràng hiệu quả trong việc bảo đảm tiền vay của ngân hàng.

Các chỉ tiêu định tính nêu trên chỉ cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay Để đưa ra những kết luận chính xác, cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.

1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng Để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay chúng ta có thể kết hợp phân tích số tương đối và số tuyệt đối, theo dõi tình hình biến động của các chỉ tiêu phân tích qua các năm. a) Tỷ lệ nợ quá hạn có tài sản bảo đảm

Nợ quá hạn có TSBĐ

Nợ quá hạn có TSBĐ (%) = -* 100%

Tổng dư nợ có tài sản bảo đảm (TSBĐ) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ bảo toàn vốn vay trong các khoản cho vay có tài sản bảo đảm khi xảy ra nợ quá hạn Tỷ lệ này càng cao, khả năng thu hồi nợ quá hạn càng tốt Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm cần được theo dõi chặt chẽ để đánh giá rủi ro tín dụng.

Nợ quá hạn Nợ quá hạn không có TSBĐ không có TSĐB (%) = - * 100%

Tổng dư nợ không có tài sản bảo đảm (TSBĐ) phản ánh mức độ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cho vay tín chấp Tỷ lệ này càng cao, khả năng ngân hàng không thu hồi được khoản vay càng lớn, dẫn đến mức độ tổn thất của nợ vay cũng tăng theo.

Mức độ tổn thất Số nợ vay không thu hồi được khi xử lý nợ của nợ vay (%) = * 100%

Tổng dư nợ phải xử lý phản ánh tổn thất thực tế của ngân hàng khi thanh lý tài sản bảo đảm cho khoản vay nhưng không thu hồi đủ nợ, dẫn đến việc phải sử dụng nguồn dự phòng rủi ro Chỉ tiêu này là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

Mặc dù hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng, nhưng các ngân hàng vẫn không ngừng mở rộng cho vay vì đây là nguồn lợi nhuận chính Thu nhập từ hoạt động tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu như tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng (HĐTD), quỹ dự phòng rủi ro (DPRR) và các chi phí khác liên quan Các chỉ tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau thông qua một công thức cụ thể.

Thu nhập từ hoạt Thu nhập từ HĐTD - Quỹ DPRR - Chi phí khác về TD động tín dụng Tổng dư nợ tín dụng bình quân

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

2.1.1 Sự ra đời và quá trình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Vào ngày 4/11/1994, Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức ra đời với mục tiêu đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân Đội Ngân hàng hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100283873, được cấp bởi Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội vào ngày 30/09/1994, cùng với Giấy phép số 0054/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 14/09/1994.

Sau 18 năm hoạt động, MB đã phát triển mạnh mẽ với mục tiêu trở thành tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm ngân hàng mẹ và các công ty con hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, chứng khoán và bất động sản Với danh mục sản phẩm và dịch vụ đa dạng, MB không ngừng mở rộng ra các phân khúc thị trường mới, bên cạnh việc củng cố vị thế trong thị trường truyền thống.

MB liên tục được Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam xếp hạng A - tiêu chuẩn cao nhất do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành.

Với vốn điều lệ ban đầu 20 tỷ đồng từ các cổ đông sáng lập và 25 nhân sự, MB đã tăng vốn lên 10.000 tỷ đồng, thu hút hàng vạn cổ đông và hơn 5.000 cán bộ nhân viên Hiện tại, MB sở hữu năng lực tài chính mạnh mẽ và khả năng cạnh tranh vững chắc, đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu an toàn vốn do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Ngân hàng MB đã không ngừng mở rộng quy mô và đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai, với tổng tài sản đạt 175.610 tỷ đồng tính đến ngày 31/12/2012 Hiện tại, MB được xem là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất trong nước, cả về tổng tài sản lẫn vốn điều lệ.

Các mốc son quan trọng của MB:

Năm 1994: MB được thành lập, vốn điều lệ 20 tỷ đồng với mục đích cung cấp tài chính cho một số doanh nghiệp quân đội.

Năm 2000, MB đã ghi dấu ấn quan trọng trong sự phát triển vượt bậc của mình khi thành lập hai thành viên đầu tiên: Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long (nay là Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long) và Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB AMC) Sự ra đời của MBS và MB AMC đánh dấu bước đầu trong việc xây dựng mô hình quản lý theo định hướng tập đoàn tài chính đa năng và hiện đại của MB.

Năm 2003, sau 8 năm thành lập, MB đã đạt được thành công lớn trong giai đoạn phát triển đầu tiên và bắt đầu kế hoạch cải tổ toàn diện nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững Để thực hiện mục tiêu này, MB đã hợp tác với một công ty tư vấn nước ngoài để xây dựng chiến lược phát triển cho giai đoạn 2004 - 2008 với tầm nhìn đến năm 2015.

MB đã ghi dấu ấn khi trở thành ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phần phổ thông thông qua hình thức bán đấu giá công khai với tổng mệnh giá lên tới 20 tỷ đồng Đồng thời, ngân hàng cũng tham gia vào thị trường thẻ tiềm năng bằng việc phát hành thẻ ghi nợ Active Plus.

Năm 2005: MB tiến hành ký kết thỏa thuận ba bên với Vietcombank và

Tập đoàn Viễn thông Quân Đội (Viettel) đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Citibank nhằm thanh toán cước viễn thông Thỏa thuận này giúp MB mở rộng khả năng tiếp cận khách hàng, đồng thời tạo điều kiện cho việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng công nghệ cao, cũng như đa dạng hóa các giải pháp quản trị ngân hàng.

MB mở rộng hoạt động của mình thông qua việc thành lập Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Hà Nội (HFM), hiện nay được biết đến với tên gọi Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB Capital).

Triển khai thành công dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin core banking T24 của Tập đoàn Temenos (Thụy Sỹ).

MB đã tiến hành tái cấu trúc mô hình tổ chức và hoàn thiện chiến lược nhân sự theo mô hình giai đoạn 2008 - 2012 Năm 2008, Viettel trở thành cổ đông chiến lược của MB, giúp tăng vốn điều lệ lên 3.400 tỷ đồng.

MB là ngân hàng cổ phần đầu tiên hoàn thành và áp dụng việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

MB hoàn thành việc tăng mức vốn điều lệ lên 5.300 tỷ đồng.

MB vinh dự đón nhận huân chương lao động hạng 3, đón nhận chứng chỉ ISO 9001 : 2008 của Bureau Veritas Certification ( Anh Quốc).

Ra mắt Trung tâm dịch vụ khách hàng 247.

Chuyển giao vị trí lãnh đạo cấp cao : Ông Lê Công tiếp quản vị trí Tổng giám đốc từ người tiền nhiệm Lê Văn Bé.

MB tiến hành ký kết và hoàn thành triển khai dự án tư vấn xây dựng chiến lược 2010 - 2015 và tầm nhìn 2020 với đối tác McKinsay.

Khai trương chi nhánh đầu tiên tại nước ngoài ( Lào). Được tổ chức xếp hạng uy tín thế giới Moody’s đánh giá xếp hạng E + về sức mạnh tài chính.

Chiến lược phát triển khu vực phía Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng với việc đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu và hệ thống dự phòng, tổng vốn đầu tư lên tới 10 triệu USD.

MB đã hoàn tất việc chuyển giao vị trí Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng, đồng thời chuyển chức năng hành chính quân sự về trực thuộc Bộ Quốc Phòng, với Đảng bộ thuộc Ngân hàng trực thuộc Quân ủy Trung Ương.

Thực hiện thành công việc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM ( HSX) từ ngày 01/11/2011.

Năm 2011, MB đã khai trương thành công Chi nhánh quốc tế thứ hai tại Phnom Penh, Campuchia, sau một năm hoạt động hiệu quả của chi nhánh đầu tiên tại Lào.

MB triển khai mô hình chiến lược 2010 - 2015, mô hình tổ chức kinh doanh và triển khai chiến lược phía Nam và miền Trung - Tây Nguyên.

Nâng cấp hệ thống Core T24 từ R5 lên R10.

MB chuyển đổi thành công mô hình tổ chức theo Chiến lược phát triển

2010 - 2015, hoàn thành di chuyển Hội sở từ số 3 Liễu Giai về 21 Cát Linh.

Lợi nhuận trước thuế đạt 3.090 tỷ đồng, giúp ngân hàng dẫn đầu trong khối NHTMCP (không tính các ngân hàng có cổ phần nhà nước chi phối) Ngân hàng cũng đứng đầu về chỉ số ROE, khẳng định vị thế vững mạnh trong TOP 5 NHTM lớn nhất Việt Nam.

MB hiện đang dẫn đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam với nhiều chỉ tiêu nổi bật, bao gồm năng suất lao động, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cũng như tốc độ tăng trưởng huy động, tín dụng và lợi nhuận.

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngân hàng MB luôn ưu tiên tiêu chí an toàn trong hoạt động cho vay Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, ngân hàng đã thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm theo quy định của Nhà Nước.

Bài viết này sẽ phân tích các chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại MB trong những năm qua.

2.3.1 Rủi ro từ hoạt động tín dụng có bảo đảm bằng tài sản và không có bảo đảm bằng tài sản

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, MB đã xác định hướng phát triển tín dụng với nguyên tắc tăng trưởng hợp lý, an toàn và hiệu quả, tập trung vào chất lượng tín dụng Nhờ đó, dư nợ có bảo đảm bằng tài sản đã gia tăng qua các năm, trong khi dư nợ không có bảo đảm được kiểm soát chặt chẽ và có xu hướng giảm.

Bảng 2.4: Phân loại dư nợ khách hàng theo các tiêu chí bảo đảm tiền vay Đơn vị: tỷ đồng bảo đảm bằng tài sản 6 2 7 37,15% 65.782

Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản

(Nguồn từ: Báo cáo thường niên qua các năm)

Biểu đồ 2.3: Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản và tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản

□ TD có bảo đảm bằng TS

□ TD không có bảo đảm bằng TS

(Nguồn từ: Báo cáo thường niên qua các năm) Biểu đồ 2.4: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn từ: Báo cáo thường niên qua các năm)

Từ số liệu trên cho thấy, MB có sự tăng trưởng mạnh về quy mô tín dụng: Năm 2012, dư nợ cho vay khách hàng đạt 58,108 tỷ đồng đến năm

2012 tăng lên 73,912 tỷ đồng Như vậy, về số tuyệt đối tăng 15,804 tỷ đồng và quy mô tín dụng năm 2012 bằng 127% so với năm 2011.

Tín dụng có bảo đảm tại MB chiếm hơn 80% tổng dư nợ, cho thấy sự gia tăng qua các năm, phản ánh tầm quan trọng của loại hình tín dụng này trong tổng quy mô tín dụng của ngân hàng.

MB đã tăng cường thận trọng trong việc cho vay khách hàng, tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ có bảo đảm lại gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2011, tỷ lệ này đã tăng gấp ba lần so với năm 2010, và năm 2012 tiếp tục tăng gấp đôi so với năm 2011 Điều này cho thấy rằng việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản chưa thực sự phát huy hiệu quả trong việc giảm thiểu rủi ro.

2.3.2 Danh mục tài sản bảo đảm

Danh mục tài sản bảo đảm của MB rất phong phú, bao gồm nhà ở, quyền sử dụng đất, máy móc và dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải, sổ tiết kiệm, thiết bị, hàng tiêu dùng cùng với các giấy tờ có giá trị.

Bảng 2.5: Danh mục tài sản bảo đảm Đơn vị: tỷ đồng

Nợ quá hạn có TSBĐ 99

Tổng dư nợ có TSBĐ 36.22 7

Tỷ lệ nợ quá hạn có

(Nguồn từ: Báo cáo thường niên qua các năm)

Theo bảng số liệu, cơ cấu tài sản bảo đảm của MB không có sự biến động lớn, với bất động sản và động sản chiếm khoảng 90% - 93% tổng tài sản bảo đảm Phần còn lại bao gồm chứng từ có giá và các loại tài sản khác Mặc dù tài sản khác như hàng hóa và quyền đòi nợ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng đã có xu hướng tăng, cụ thể là tăng 2.426 tỷ đồng Điều này cho thấy MB đã vận dụng linh hoạt về tài sản bảo đảm.

MB cần quản lý chặt chẽ hàng hóa và dòng tiền đối với các khoản dư nợ đảm bảo bằng tài sản, nhằm tránh hạn chế trong quản lý hàng tồn kho Việc thu thập thông tin chính thống để đánh giá uy tín của các đối tác nhận khoản phải thu cũng rất quan trọng, giúp bảo vệ chất lượng tín dụng của MB.

2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bảo đảm tiền vay a Chỉ tiêu về nợ quá hạn có tài sản bảo đảm

Bảng 2.6: Nợ quá hạn có tài sản bảo đảm Đơn vị: tỷ đồng tiền với

Nợ quá hạn không có

Tổng dư nợ không có

Tỷ lệ nợ quá hạn không có TSBĐ (%) 2,74% 2,80

(Nguồn từ: Báo cáo thường niên qua các

Theo bảng số liệu, nợ quá hạn có tài sản bảo đảm trong các năm gần đây đã gia tăng, đồng thời mức dư nợ có tài sản bảo đảm cũng tăng theo.

Từ năm 2010 đến năm 2012, nợ quá hạn có tài sản bảo đảm (TSBĐ) đã tăng đáng kể Cụ thể, năm 2010, nợ quá hạn là 991 tỷ đồng, chiếm 2,7% tổng dư nợ có TSBĐ Đến năm 2011, con số này tăng lên 2.857 tỷ đồng, tương đương 5,75% tổng dư nợ có TSBĐ, và tiếp tục tăng lên 3.914 tỷ đồng vào năm 2012, chiếm 5,95% tổng dư nợ có TSBĐ.

Bảng 2.7: Nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm Đơn vị: tỷ đồng tiền so với 2011

Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Quỹ dự phòng rủi ro 546 641 2027 1.3

216,22 Chi phí hoạt động % tín dụng khác

% Tông dư nợ tín dụng bình quân 45.282 58.108 73.912 15.804 27,20

Tại MB, tỷ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản chiếm từ 15% đến 20% tổng dư nợ, chủ yếu tập trung vào các tổng công ty nhà nước và khách hàng truyền thống có uy tín cao cùng năng lực tài chính vững mạnh.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế gần đây, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng giải thể và ngừng hoạt động, làm gia tăng nợ xấu Do đó, vào năm 2012, tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tại MB chỉ chiếm 10% tổng dư nợ.

Năm 2012, nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm (TSBĐ) của MB đã tăng 247 tỷ đồng, trong khi tổng dư nợ không có TSBĐ lại giảm 295 tỷ đồng so với năm 2011 Điều này cho thấy MB đã thận trọng hơn trong hoạt động tín dụng, nhưng cũng cần thực hiện các biện pháp mạnh mẽ để xử lý các khoản nợ quá hạn không có TSBĐ, nhằm giảm thiểu rủi ro không thu hồi được vốn.

Bảng 2.8: Chỉ tiêu về thu nhập ròng Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2011, MB ghi nhận thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt 15.438 tỷ đồng Tuy nhiên, do tình trạng nợ xấu gia tăng, năm 2012, MB đã phải trích lập dự phòng rủi ro gấp ba lần so với năm trước, tương đương với việc tăng thêm 1.386 tỷ đồng Kết quả là thu nhập ròng của MB năm 2012 chỉ đạt 18,11%, tương đương 80% so với năm 2011.

Để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại MB, cần sử dụng các chỉ tiêu làm chuẩn mực Tuy nhiên, từng chỉ tiêu riêng lẻ không thể phản ánh đầy đủ tình hình thực tế Do đó, việc kết hợp và xem xét đồng thời các chỉ tiêu là cần thiết để có cái nhìn chính xác về công tác bảo đảm tiền vay của ngân hàng.

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhàxuất bản thống kê
Năm: 2009
2. PGS.TS.Đinh Xuân Hạng, Ths.Nguyễn Văn Lộc đồng chủ biên; Ths.LãThị Lâm, Ths.Đặng Thị Ái, Ths.Trần Thị Thu Hiền (2012) Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhquản trị tín dụng ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
4. Học viện Ngân hàng (2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Học viện Ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2001
8. Đào Minh Thảo (2011), ’’Một số ý kiến về đăng ký giao dịch bảo đảm ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ’’Một số ý kiến về đăng ký giao dịch bảo đảm
Tác giả: Đào Minh Thảo
Năm: 2011
9. Huỳnh Kim Trí (2012), ”Bàn về đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay hiện nay ” 10.Ngô Thị Thu Hằng (2011), “Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vaycủa các tổ chức tín dụng ở Việt Nam ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Bàn về đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay hiện nay ”"10.Ngô Thị Thu Hằng (2011), "“Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay"của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Tác giả: Huỳnh Kim Trí (2012), ”Bàn về đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay hiện nay ” 10.Ngô Thị Thu Hằng
Năm: 2011
11.Nguyễn Thùy Trang (2011), “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụtrọng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại: Một số nhận đình từ góc độ pháp lý đến thực tiễn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ"trọng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại: Một số nhậnđình từ góc độ pháp lý đến thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Thùy Trang
Năm: 2011
13.NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội (1997), “Các qui định pháp luật về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bán đấu giá tài sản” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các qui định pháp luật về thếchấp, cầm cố, bảo lãnh và bán đấu giá tài sản
Tác giả: NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội
Nhà XB: NXB chính trị Quốc gia
Năm: 1997
14.Phạm Hùng Thắng (2011), “Bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng tại Hà Nội ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vaycủa tổ chức tín dụng tại Hà Nội
Tác giả: Phạm Hùng Thắng
Năm: 2011
3. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện ngân hàng, NXB Thống kê Hà Nội- 2000 Khác
5. Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội, Báo cáo thường niên các năm Khác
6. Bản cáo bạch Ngân hàng TMCP Quân Đội qua các năm Khác
7. Các văn bản nội bộ liên quan đến hoạt động cho vay, tài sản bảo đảm và các sản phẩm tài trợ của Ngân hàng Quân Đội Khác
12.Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay của các TCTD Khác
15.Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ năm 2010, 2011, 2012 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w