1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0344 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát của chi nhánh NH nhà nước đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế

117 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra, Giám Sát Của Chi Nhánh Ngân Hàng Nhà Nước Đối Với Các Ngân Hàng Thương Mại Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương
Tác giả Đỗ Thị Thu Phương
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Đình Tự
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 300,1 KB

Cấu trúc

  • a ∣a

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

      • MỞ ĐẦU

        • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng trung ương

        • 1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng trung ương

        • 1.2.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

        • 1.2.2. Những rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại

        • 1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra, giám sát của NHNNđối với các NHTM

        • 1.3.2. Phương thức thanh tra, giám sát của NHTWđối với NHTM

        • * Thanh tra tuân thủ

        • * Thanh tra trên cơ sở rủi ro

        • 1.3.3. Kết hợp giữa thanh tra tại chố và giám sát từ xa

        • 1.3.4. Hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

        • * Tiêu chí định tính

        • 1.4.1. Kinh nghiệm về mô hình tổ chức

        • 1.4.2. Kinh nghiệm về hoạt động thanh tra, giám sát

        • 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương

        • 2.1.2. Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dương

        • 2.2.1. Cơ cấu tổ chức Thanh tra, giám sát của NHNN

        • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức Thanh tra, giám sát của NHNNchi nhánh Hải Dương

        • 2.3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh tra tại chỗ

        • 2.3.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động giám sát từ xa

        • 2.3.3. Sự phối hợp giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa được thực hiện một cách thường xuyên

        • 2.4.1. Những kết quả đạt được

        • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

        • 3.1.1. Xu hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam

        • 3.1.2. Định hướng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

        • 3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ

        • 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức

        • 3.2.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

        • 3.2.4. Các giải pháp liên quan khác

        • 3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ

        • 3.3.2. Đối với Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan

        • 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

        • 3.3.4. Đối với cơ quan thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

        • 1.1. Những chỉ tiêu định lượng.

        • 1.2 Những yếu tố định tính.

        • 2.1 xếp loại từng tiêu chí

        • 2.2 xếp loại tổng hợp

        • 3. Tiêu chuẩn CAMELS hiện nay được sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới vì:

Nội dung

Khái quát về Ngân hàng Trung ương

Khái niệm Ngân hàng trung ương

1.1.1.1 Sự ra đời của ngân hàng trung ương

Hoạt động ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán, phát triển khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa xã hội đạt mức độ cao Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ khoảng 3500 năm trước công nguyên, cùng với sự hình thành các tổ chức xã hội Ngân hàng Trung ương ra đời từ sự phân hóa của hệ thống Ngân hàng Thương mại, đồng thời tách biệt chức năng phát hành tiền và kinh doanh tiền tệ, trải qua ba giai đoạn phát triển quan trọng.

Giai đoạn hình thành ngân hàng thương mại:

Từ thế kỷ V đến thế kỷ XVII, ngân hàng thương mại đã trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ, hoàn thiện các nghiệp vụ như ghi chép sổ sách, hình thành số hiệu tài khoản, thanh toán giữa các ngân hàng, bảo lãnh và chiết khấu thương phiếu Sự mở rộng nhanh chóng của hoạt động thương mại trong nước và quốc tế là động lực chính cho quá trình phát triển này.

Vào thế kỷ XVIII, hệ thống ngân hàng đã trải qua giai đoạn phân hóa, hình thành hai nhóm chức năng riêng biệt Nhóm thứ nhất là các ngân hàng phát hành, có quyền phát hành tiền Nhóm thứ hai là các ngân hàng trung gian, không được phép phát hành tiền.

Vào đầu thế kỷ XX, nhiều quốc gia phát triển áp dụng cơ chế một ngân hàng độc quyền phát hành tiền, nhưng vẫn thuộc sở hữu tư nhân Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ 1929 đến 1933 đã thay đổi nhận thức về vai trò của Ngân hàng Trung ương (NHTW), dẫn đến việc các quốc gia quốc hữu hóa hoặc thành lập mới các ngân hàng phát hành nhằm điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô Qua thời gian, các ngân hàng phát hành đã tiến hóa thành NHTW, từ giữa thế kỷ XX, hình thành một hệ thống ngân hàng rõ rệt với hai bộ phận chính là NHTW và ngân hàng trung gian.

Sự hình thành của Ngân hàng Trung ương (NHTW) là một quá trình lịch sử kéo dài, liên quan chặt chẽ đến sự phát triển và phân hóa trong hệ thống ngân hàng.

1.1.1.2 Khái niệm Ngân hàng trung ương

NHTW là một định chế công cộng, có thể hoạt động độc lập hoặc dưới sự quản lý của Chính phủ, với chức năng phát hành tiền một cách độc quyền NHTW đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng của Chính phủ, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý hoạt động tiền tệ và tín dụng nhằm phát triển và ổn định cộng đồng.

Chức năng, vai trò của ngân hàng trung ương

1.1.2.1 Chức năng của ngân hàng trung ương

Ngân hàng trung ương (NHTW) là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền, nhằm đảm bảo sự thống nhất và an toàn cho hệ thống tiền tệ quốc gia Quyền lực này tập trung vào NHTW giúp Chính phủ kiểm soát lượng tiền trong lưu thông, bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Sự gia tăng hoạt động tín dụng làm tăng nhu cầu tiền mặt, do đó NHTW có khả năng điều chỉnh lượng tiền phát hành Giấy bạc do NHTW phát hành được coi là uy tín cao trong lưu thông, và việc tập trung quyền phát hành tiền vào một ngân hàng giúp tối ưu hóa việc phân phối và sử dụng lợi nhuận từ hoạt động này.

Ngân hàng trung ương (NHTW) đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các ngân hàng trung gian.

Mở tài khoản tại ngân hàng trung gian và duy trì số tiền gửi là cần thiết để thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các ngân hàng khác cũng như đáp ứng nhu cầu giao dịch với Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng trung ương đóng vai trò là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng trung gian, nơi các ngân hàng này mở tài khoản và ký gửi dự trữ bắt buộc Qua dịch vụ thanh toán bù trừ, ngân hàng trung ương giúp tiết kiệm chi phí thanh toán cho các ngân hàng và toàn xã hội, đồng thời thúc đẩy luân chuyển vốn nhanh chóng trong hệ thống ngân hàng Hoạt động này cũng phản ánh chính xác các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế và cho phép ngân hàng trung ương kiểm soát biến động vốn khả dụng của từng ngân hàng trung gian, từ đó áp dụng các biện pháp điều chỉnh hợp lý.

Ngân hàng trung ương (NHTW) cung cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian thông qua việc tái chiết khấu các chứng từ ngắn hạn, nhằm phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch Điều này giúp bổ sung vốn khả dụng cho ngân hàng trung gian một cách thường xuyên và đóng vai trò là cứu cánh cuối cùng khi các ngân hàng này gặp khó khăn bất khả kháng, ngăn chặn nguy cơ lan tỏa và ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hệ thống tài chính.

Ngân hàng trung ương (NHTW) là ngân hàng của Chính phủ, có trách nhiệm cung cấp dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ NHTW thực hiện các nhiệm vụ như làm thủ quỹ cho Kho bạc nhà nước, tạm ứng ngân sách và đóng vai trò đại lý, tư vấn cho Chính phủ.

1.1.2.2 Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương

NHTW có 2 nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

( 1) Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia:

Chính sách tiền tệ quốc gia là một phần quan trọng của kinh tế vĩ mô, trong đó Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng các công cụ để điều tiết và kiểm soát điều kiện tiền tệ, nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý NHTW đóng vai trò quyết định trong việc quản lý chính sách tiền tệ, vì mọi hoạt động của NHTW và hệ thống ngân hàng đều tác động đến các chỉ tiêu tiền tệ như khối lượng tiền, tín dụng, lãi suất và tỷ giá Do đó, việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ là trọng tâm trong hoạt động của NHTW.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) thực hiện thanh tra và giám sát các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng, đặc biệt là người gửi tiền NHTW sử dụng nhiều công cụ quản lý như xây dựng mô hình và chiến lược phát triển cho hệ thống tín dụng, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động, cũng như kiểm tra việc tuân thủ các quy định về dự trữ bắt buộc và lãi suất Qua đó, NHTW cũng nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng.

Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại và những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chuyên nhận tiền gửi và cấp tín dụng NHTM cung cấp các dịch vụ ngân hàng cơ bản, bao gồm việc sử dụng tiền gửi để thực hiện các giao dịch thanh toán, đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

Hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính bao gồm nhiều loại hình tổ chức trung gian và môi giới, giúp chuyển tải tiền tiết kiệm trong xã hội đến người có nhu cầu đầu tư Tuy nhiên, các tổ chức này khác nhau về tính chất, đối tượng và phương pháp kinh doanh, điều này xuất phát từ nguyên nhân lịch sử và chế độ kinh tế Lịch sử của ngân hàng thương mại (NHTM) gắn liền với việc kinh doanh tiền gửi, từ việc nhận tiền gửi như một thủ quỹ bảo quản cho đến việc trở thành các chủ thể kinh doanh tiền gửi Ngày nay, NHTM không chỉ nhận tiền gửi mà còn trả lãi cho khách hàng, sử dụng số tiền này để cho vay nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian trong việc chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay, đồng thời phát triển các công cụ tài chính thay thế tiền mặt, nổi bật là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc Kết quả là phần lớn giao dịch kinh tế hiện nay diễn ra qua tiền ngân hàng, cho thấy sự gắn bó chặt chẽ giữa hoạt động ngân hàng với hệ thống lưu thông tiền tệ và thanh toán trong nước, cũng như mối liên hệ quốc tế rộng rãi Hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong phú, khác với các tổ chức tài chính khác thường chỉ tập trung vào một số lĩnh vực hẹp.

Hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các lĩnh vực như tài sản có, tài sản nợ, vốn tự có và nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản Cụ thể, NHTM thực hiện các nghiệp vụ như ngân quỹ, cho vay, đầu tư tài chính, tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và đi vay Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn và cho vay; trong đó, khi huy động vốn, NHTM đóng vai trò là người “đi vay”, còn khi cho khách hàng vay, NHTM trở thành người “cho vay”.

Những rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng dây chuyền đến nhiều tác nhân trong nền kinh tế Những rủi ro này không chỉ tác động đến các ngành kinh tế mà còn có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội của quốc gia Các rủi ro chính trong hoạt động NHTM cần được nhận diện và quản lý hiệu quả để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ phát sinh khi bên đối tác không thực hiện đúng các điều kiện hoặc không tuân thủ đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng.

Rủi ro thị trường là rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải đối mặt do biến động giá thị trường ảnh hưởng tiêu cực đến vốn và thu nhập Rủi ro này bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái Rủi ro lãi suất xảy ra khi có tổn thất do sự thay đổi không lường trước của lãi suất, và nó có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro tín dụng Trong khi đó, rủi ro hối đoái liên quan đến tổn thất mà ngân hàng có thể gánh chịu khi tỷ giá hối đoái biến động vượt quá dự tính.

Rủi ro thanh khoản là mối nguy tiềm ẩn có thể tác động tiêu cực đến thu nhập và vốn của ngân hàng Tình huống này xảy ra khi ngân hàng không thể thực hiện các nghĩa vụ chi trả đúng hạn, hoặc có thể thực hiện nhưng phải chịu tổn thất đáng kể.

- Rủi ro tồn đọng vốn: khi vốn bị tồn đọng lớn, không cho vay và đầu tư thì thu nhập của ngân hàng giảm.

Rủi ro hoạt động là những rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng, phát sinh từ các quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc bị lỗi, do con người, hệ thống hoặc điều kiện khách quan Các hình thức của rủi ro hoạt động bao gồm gian lận của nhân viên, trộm cắp, lỗi hệ thống, mất điện và những nguyên nhân khác dẫn đến sai sót mà không thể phân loại vào các loại rủi ro khác.

Hoạt động thanh tra giám sát của NHTW đối với các NHTM

Sự cần thiết của hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các

Hoạt động ngân hàng mang tính chất đặc biệt và cần sự giám sát chặt chẽ Việc giám sát và thanh tra ngân hàng thương mại là cần thiết để đảm bảo an toàn tài chính, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và duy trì ổn định trong hệ thống tài chính.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tích trữ tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình, nhưng sự phá sản của ngân hàng có thể gây ra thảm họa cho người gửi tiền do thiếu hiểu biết về tài chính và thông tin Do đó, các cơ quan quản lý cần tập hợp và đánh giá thông tin tài chính của ngân hàng để bảo vệ người gửi tiền Ngân hàng Trung ương (NHTW) nên cung cấp thông tin về hoạt động của từng ngân hàng, giúp công chúng nâng cao nhận thức Bên cạnh việc xây dựng hệ thống pháp luật, NHTW cần giám sát thường xuyên và yêu cầu các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm với người gửi tiền, đồng thời đảm bảo việc sử dụng vốn tuân thủ nguyên tắc tín dụng và đầu tư.

Các ngân hàng được quản lý chặt chẽ vì cung cấp khoản vay và tài trợ cho cá nhân, doanh nghiệp, mang lại lợi ích lớn cho xã hội khi cung cấp tín dụng hợp lý Tuy nhiên, sự phân biệt trong cấp tín dụng có thể gây khó khăn cho những cá nhân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến môi trường cạnh tranh và nền kinh tế Vì vậy, việc kiểm soát ngân hàng là cần thiết để loại bỏ tình trạng phân biệt trong cung cấp dịch vụ tài chính.

Trong các quốc gia theo cơ chế thị trường, kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt, nơi các ngân hàng lớn thường áp đảo ngân hàng vừa và nhỏ Sự hình thành của những ngân hàng cực mạnh dẫn đến tình trạng cấu kết giữa một số ngân hàng, tạo thành thế lực chi phối thị trường, làm suy yếu nguyên tắc cạnh tranh, công bằng và lành mạnh.

Môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng giống như một sân bóng, nơi cần có một trọng tài quyền lực và công bằng, đó chính là Ngân hàng Nhà nước (NHTW) Sự quốc tế hóa hoạt động ngân hàng mang lại nhiều thuận lợi nhưng cũng tạo ra áp lực bất lợi cho thị trường tiền tệ trong nước NHTW có khả năng nhận diện khó khăn kịp thời và ban hành các chính sách ứng phó nhanh chóng Với vai trò quản lý và giám sát, NHTW phát hiện những điểm yếu trong hệ thống, cảnh báo các ngân hàng thương mại và đưa ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực Như vậy, NHTW đóng vai trò là tấm chắn bảo vệ cho các ngân hàng thương mại.

Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát các Ngân hàng Thương mại (NHTM) để đảm bảo an toàn và chính xác trong hoạt động của họ, từ đó góp phần ổn định và nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng Quản lý yếu kém, gian lận và cú sốc bên ngoài có thể dẫn đến các khủng hoảng tài chính, gây thiệt hại cho chính phủ và xã hội thông qua tăng thâm hụt ngân sách, thuế và lạm phát Vì vậy, việc kiểm tra, phân tích và giám sát hoạt động của từng NHTM và toàn bộ hệ thống ngân hàng là nhiệm vụ thiết yếu của NHTW.

Như vậy, NHTM là đối tượng quản lý của Chính phủ (trực tiếp là NHTW) bởi các lý do sau:

- Đảm bảo an toàn cho các khoản tiết kiệm của dân chúng.

- Kiểm soát mức cung ứng tiền tệ và tín dụng, phục vụ mục tiêu kinh tế chung của quốc gia.

- Đảm bảo sự bình đằng, công khai trong việc tiếp cận tới các khoản tín dụng và các dịch vụ tài chính hữu ích khác cho dân chúng.

Tăng cường lòng tin của người dân vào hệ thống tài chính là điều cần thiết để đảm bảo các khoản tiết kiệm được đầu tư hiệu quả vào sản xuất, đồng thời giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

- Ngăn chặn sự tập trung tiềm lực tài chính vào tay một số ít cá nhân hay tổ chức.

- Cung cấp cho chính phủ các khoản tín dụng, thuế và các dịch vụ tài chính khác.

- Trợ giúp các khu vực của nền kinh tế có nhu cầu tín dụng đặc biệt.

Phương thức thanh tra, giám sát của NHTW đối với NHTM

1.3.2.1 Thanh tra tại chồ a Khái niệm

Thanh tra tại chỗ là phương thức thanh tra truyền thống, diễn ra tại nơi làm việc của đối tượng thanh tra và các tổ chức kinh tế, cá nhân liên quan Quá trình này bao gồm việc kiểm tra, xem xét các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, báo cáo kế toán thống kê, cùng với các chứng từ, tài liệu, sổ sách và hợp đồng liên quan đến hoạt động của đối tượng Mục tiêu chính là đánh giá tính xác thực của các thông tin và tài liệu kế toán, tài chính mà tổ chức kiểm tra đã gửi đến cơ quan thanh tra.

Kiểm tra sự tuân thủ của các ngân hàng thương mại (NHTM) với các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ quan khác là rất quan trọng, bao gồm các lĩnh vực như định giá tài sản, đánh giá nợ khó đòi, trích lập dự phòng, và nguyên tắc an toàn trong hoạt động ngân hàng Đánh giá chất lượng công tác kiểm soát nội bộ, hệ thống quản lý rủi ro, và năng lực của ban giám đốc cũng như triển vọng phát triển của NHTM là cần thiết Ngoài ra, cung cấp thông tin chi tiết về các nghiệp vụ mới, loại hình rủi ro mới và các yếu tố hỗ trợ cơ quan giám sát trong việc hoàn thành nhiệm vụ của mình là một phần không thể thiếu trong quy trình thanh tra giám sát ngân hàng.

Nội dung thanh tra giám sát của NHTW đối với NHTM bao gồm:

Thanh tra hoạt động của bộ máy quản trị và điều hành bao gồm việc kiểm tra thực hiện các văn bản của Nhà nước, ngành và cấp trên Điều này liên quan đến việc thực hiện chế độ ủy quyền, mức phán quyết, tổ chức mạng lưới, bố trí và sử dụng cán bộ điều hành Ngoài ra, cần xem xét kế hoạch phát triển ngân hàng ngắn hạn và dài hạn, cũng như việc triển khai kế hoạch gắn với từng thành viên Hội đồng quản trị và ban điều hành.

Thanh tra chất lượng nguồn nhân lực là quá trình đánh giá mức độ phù hợp của nguồn nhân lực với quy mô và chất lượng cần thiết, nhằm đảm bảo đáp ứng hiệu quả các hoạt động của ngân hàng Việc này bao gồm việc xem xét các yếu tố như quy mô, chất lượng và nội dung công việc để xác định khả năng của nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức.

Thanh tra hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc đánh giá mô hình tổ chức, quản lý và điều hành hệ thống này Đặc biệt, cần xem xét việc xây dựng chương trình kiểm tra và kiểm toán nội bộ, cũng như kết quả thực hiện và hiệu lực của các hoạt động này Bên cạnh đó, tính độc lập của kiểm tra và kiểm toán nội bộ trong quá trình hoạt động cũng rất quan trọng Cuối cùng, việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần được đánh giá về chất lượng và mức độ trung thực của các báo cáo.

Đánh giá sự phù hợp của hệ thống kế toán ngân hàng là rất quan trọng, vì nó đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp hạch toán đúng theo quy định pháp luật Điều này giúp phản ánh chính xác toàn bộ các nghiệp vụ và giao dịch kinh tế phát sinh, từ đó nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.

Thanh tra việc tuân thủ các hạn mức và giới hạn trong hoạt động tài chính là quá trình đánh giá sự tuân thủ các quy định như giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng hoặc nhóm khách hàng, và hạn mức hùn vốn mua cổ phần Bên cạnh đó, việc kiểm tra mức vốn tự có so với tài sản có rủi ro, khả năng chi trả và trạng thái ngoại hối cũng là những yếu tố quan trọng để đảm bảo tính an toàn và ổn định trong hoạt động tài chính.

Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra:

Quy trình thanh tra bao gồm ba bước chính: chuẩn bị, tiến hành và kết thúc thanh tra Các bước này liên kết chặt chẽ với nhau, giúp đảm bảo rằng cuộc thanh tra đạt được các mục tiêu và yêu cầu đã đề ra.

Bước 1: Chuẩn bị thanh tra

Chuẩn bị thanh tra bắt đầu từ khi quyết định thanh tra được ban hành cho đến khi Đoàn thanh tra công bố Quyết định thanh tra tại cơ quan đối tượng Nội dung của bước chuẩn bị này rất quan trọng để đảm bảo quy trình thanh tra diễn ra hiệu quả.

Nghiên cứu, quán triệt mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra

Khảo sát, nắm tình hình để ban hành Quyết định thanh tra

Ban hành quyết định thanh tra

Xây dựng, phê duyệt, quán triệt kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra

Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra

Chuẩn bị kinh phí, phương tiện, vật chất

Bước 2: Tiến hành thanh tra

Giai đoạn trực tiếp tiến hành thanh tra là yếu tố quyết định đến chất lượng của cuộc thanh tra Do đó, người ra quyết định và Đoàn thanh tra cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc trong quá trình thu thập thông tin, tài liệu cũng như trong việc thẩm tra và xác minh Các bước cần thực hiện bao gồm việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong từng khâu của quá trình thanh tra.

Công bố quyết định thanh tra

Thực hiện các nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra

Tổ chức tiếp nhận ý kiến từ quần chúng và công luận thông qua báo chí, đồng thời thu thập thông tin từ các cơ quan, đơn vị liên quan, cũng như những cơ quan đã thực hiện thanh tra, kiểm tra và giám sát.

Nghe ý kiến của cơ quan chủ quan cấp trên trực tiếp

Tổ chức đối thoại, chất vấn

Xử lý các hành vi chống đối

Xử lý các mối quan hệ

Hoàn chính hồ sơ từng phần cuộc thanh tra

Ghi nhật ký đoàn thanh tra

Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn thanh tra

Bước 3: Kết thúc cuộc thanh tra

Giai đoạn kết thúc cuộc thanh tra bắt đầu từ ngày hoàn tất thanh tra trực tiếp tại đơn vị được thanh tra và kéo dài cho đến khi công bố kết quả kết thúc thanh tra hoặc chuyển giao hồ sơ cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Kết thúc cuộc thanh tra phải tuân thủ những yêu cầu cụ thể sau:

Báo cáo kết quả thanh tra

Xem xét báo cáo kết quả thanh tra

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra về báo cáo kết quả thanh tra

Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

Ban hành và công bố kết luận thanh tra

Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra

Giao trả hồ sơ, tài liệu cho đối tượng thanh tra d Phươngpháp thanh tra

Thanh tra trên cơ sở tuân thủ là phương pháp chủ yếu nhằm phát hiện và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật cũng như các quy định liên quan của đối tượng thanh tra Đây được coi là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất trong quá trình thanh tra.

Thanh tra tuân thủ thực hiện việc kiểm tra thông tin và sự kiện lịch sử của ngân hàng thương mại, bao gồm việc phát hiện các vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và tình trạng thất thoát tài sản.

Thanh tra tuân thủ chỉ đánh giá trong phạm vi hạn chế, không xem xét hoạt động của TCTD trong mối tương quan với thị trường nội địa và toàn cầu Kết quả của thanh tra chỉ phản ánh mức độ chấp hành pháp luật của các NHTM và biện pháp xử lý tương ứng, mà không cung cấp cái nhìn tổng quát về toàn bộ hệ thống Khi thực hiện thanh tra tại chỗ, việc đánh giá chỉ dựa trên các hồ sơ, tài liệu cụ thể mà không có cái nhìn tổng thể Do đó, thanh tra tuân thủ thường được gọi là thanh tra định lượng.

Kết hợp giữa thanh tra tại chố và giám sát từ xa

Giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ là hai phương thức bổ sung cho nhau, nhằm mục đích giám sát các ngân hàng thương mại (NHTM) và phòng ngừa rủi ro bằng cách phát hiện kịp thời những vấn đề chưa được quản lý tốt Mỗi phương thức đều có những hạn chế riêng, nhưng sự kết hợp giữa chúng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra ngân hàng Khi áp dụng phương pháp thanh tra dựa trên rủi ro, sự kết hợp này được thể hiện rõ trong việc lập báo cáo giám sát CAMELS, trong đó giám sát từ xa đảm nhiệm các nội dung định lượng, còn thanh tra tại chỗ tập trung vào đánh giá định tính.

Hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

1.3.4.1 Quan niệm về hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng a- Quan niệm chung về hiệu quả

Hiệu quả được định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt là kết quả đạt được theo mong muốn từ các hành động thực hiện Đây là khái niệm tổng quát và phổ biến nhất về hiệu quả.

Chưa có nghiên cứu hay tài liệu nào định nghĩa rõ ràng về hiệu quả của một công việc cụ thể Thông thường, người ta chỉ nhấn mạnh rằng công việc có thể được thực hiện một cách hiệu quả hoặc không hiệu quả.

Thông thường, một hoạt động được coi là hiệu quả nếu nó đảm bảo được

(1) Kết quả công việc đạt được mục tiêu đề ra;

Hiệu quả thanh tra giám sát ngân hàng được định nghĩa là kết quả đạt được từ hoạt động thanh tra giám sát, phù hợp với các tiêu chuẩn đã được thiết lập và đáp ứng yêu cầu tiết kiệm chi phí của đơn vị Để đánh giá hiệu quả của công tác này, cần xác định các tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình thanh tra giám sát ngân hàng.

Tiêu chí định lượng là những tiêu chí có thể đo lường cụ thể và so sánh qua các thời điểm khác nhau Trong hoạt động kiểm tra giám sát ngân hàng (TTGSNH), các tiêu chí định lượng được thể hiện rõ ràng và có thể sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động.

- Số lượng cuộc thanh tra đã định và được thực hiện;

- Những đoàn thanh tra đã tiến hành trong năm;

- Những sai phạm đã được hát hiện trong quá trình thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa;

- Những yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan TTGSNH đã được các TCTD khắc phục, chỉnh sửa;

- Những kiến nghị lên cấp trên được xem xét giải quyết sau mỗi cuộc thanh tra hoặc định kỳ

Tiêu chí định tính trong thanh tra giám sát bao gồm những nội dung công việc không thể tính toán và khó xác định hiệu quả cụ thể Để đánh giá chính xác, cần kết hợp với tiêu chí định lượng.

- Việc thực hiện quy trình thanh tra giám sát;

- Việc bố trí mô hình tổ chức của cơ quan TTGSNH có phù hợp hay chưa phù hợp.?

- Việc kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ;

1.3.4.2 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng a- Nhân tố chủ quan

(1) Quan điểm định hướng cho hoạt động thanh tra.

Mục tiêu của hoạt động thanh tra là rõ ràng, nhưng quan điểm về định hướng thanh tra có thể thay đổi qua các thời kỳ, dẫn đến hiệu quả thực tế của hoạt động này bị giảm sút.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động thanh tra, cùng với cơ chế đãi ngộ đối với thanh tra viên, đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác thanh tra.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị lạc hậu, không đồng bộ gây cản trở trong việc thu thập và xử lý thông tin, dẫn đến việc thông tin về NHTM có thể không đầy đủ và thiếu chính xác Điều này ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn lực thanh tra một cách hợp lý Hơn nữa, cơ chế đãi ngộ, bao gồm cả vật chất và đảm bảo an toàn cho thanh tra viên, cũng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động thanh tra Một cơ chế đãi ngộ hợp lý sẽ phát huy tối đa năng lực cá nhân và nâng cao tinh thần trách nhiệm của thanh tra viên trong công việc.

Một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động thanh tra là nguồn nhân lực Đội ngũ thanh tra viên cần có trình độ chuyên môn cao và tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo việc thực hiện các nội dung thanh tra chính xác, phản ánh đúng thực trạng và điều kiện hoạt động của từng ngân hàng cũng như hệ thống ngân hàng.

(1) Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật.

Tất cả các hoạt động thanh tra đều tuân thủ một khuôn khổ pháp luật cụ thể, bao gồm các luật điều chỉnh chung về thanh tra và riêng về thanh tra ngân hàng, cùng với các hoạt động ngân hàng liên quan Hệ thống chính sách này được ban hành bởi các cơ quan lập pháp, các cơ quan có thẩm quyền và chính cơ quan thanh tra ngân hàng.

Một khuôn khổ pháp lý rõ ràng và phù hợp với thực tiễn là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra Ngược lại, hệ thống luật và quy chế thiếu đồng bộ và không rõ ràng sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực và giảm sút hiệu quả trong công tác thanh tra.

(2) Chính sách kinh tế vĩ mô

Chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh là yếu tố then chốt cho sự ổn định của hệ thống tài chính Khi các chính sách này không phù hợp với thực tế kinh tế và mang tính áp đặt, hoạt động thanh tra và giám sát ngân hàng sẽ gặp khó khăn, dẫn đến việc kết quả thanh tra có thể bị sai lệch.

(3) Kỷ luật thị trường có hiệu quả.

Một trật tự thị trường hiệu quả cần có thông tin đầy đủ cho người tham gia, cùng với các khích lệ tài chính phù hợp để khuyến khích quản lý tốt Điều này đảm bảo rằng các nhà đầu tư không bị tách biệt khỏi hậu quả của quyết định của họ Sự hiệu quả của trật tự thị trường không chỉ góp phần vào sự ổn định tài chính mà còn là nền tảng thiết yếu cho hoạt động thanh tra, giúp nâng cao tính hiệu quả của quá trình này.

(4) Sự độc lập của thanh tra ngân hàng.

Cơ quan thanh tra có vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), vì vậy cần phải chủ động và độc lập trong việc phân bổ nguồn lực thanh tra Điều này đảm bảo rằng các quyết định và hành động ứng xử đối với ngân hàng được thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả khi cần thiết.

Khi cơ quan thanh tra không thể hoạt động độc lập do chịu áp lực chính trị, các hoạt động thanh tra sẽ trở nên hình thức và không đạt được các mục tiêu đề ra.

(5) Sự phát triển của các NHTM.

Một số kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát của NHTW tại một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm về mô hình tổ chức

Mục tiêu hoạt động của thanh tra giám sát ngân hàng trên toàn thế giới là đảm bảo an toàn và lành mạnh cho hệ thống ngân hàng, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền Vị thế và hiệu quả của hoạt động này phụ thuộc vào mô hình tổ chức và quyền lực trong giám sát ngân hàng, cũng như các phương pháp quản lý của Nhà nước liên quan đến chính sách, cơ chế điều hành và giám sát.

03 loại mô hình tổ chức TTGS ngân hàng, đó là:

- TTGSNH là một bộ phận cấu thành của NHTW và là một chức năng của NHTW ( mô hình này vẫn đang chiếm đại bộ phận)

TTTSNH là một cơ quan thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ giám sát và thanh tra các ngân hàng thương mại Mô hình này không phổ biến, nhưng có thể thấy ở một số quốc gia như Nhật Bản.

TTGSNH là cơ quan độc lập của chính phủ, chịu trách nhiệm thanh tra và giám sát hoạt động tài chính và ngân hàng thông qua một tổ chức thanh tra chuyên nghiệp Mô hình này đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Hàn Quốc, Hungary và Đức.

Kinh nghiệm về hoạt động thanh tra, giám sát

Ở Mỹ, hoạt động thanh tra tại chỗ được xem là nền tảng quan trọng trong công tác giám sát và phòng ngừa Việc kiểm tra được thực hiện bởi ba cơ quan, trong đó cơ quan kiểm tra thực hiện thanh tra các ngân hàng lớn khoảng hai năm một lần Mục tiêu của các cuộc thanh tra và giám sát qua hệ thống máy vi tính đối với các ngân hàng thương mại ở Mỹ là để đưa ra những nhận xét và đánh giá trên năm lĩnh vực hoạt động khác nhau.

An toàn vốn, chất lượng tài sản có, khả năng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời.

Ngân hàng Anh không tiến hành các cuộc thanh tra định kỳ tại chỗ, mà thay vào đó thực hiện thông qua việc nghiên cứu và phân tích các báo cáo định kỳ, cùng với các cuộc phỏng vấn và thảo luận với các nhà quản lý cấp cao Ngoài ra, họ cũng chú ý đến các thông tin bổ sung không có trong báo cáo thống kê để làm rõ những vấn đề cần đánh giá và đưa ra kết luận.

Tại Trung Quốc, việc giám sát ngân hàng được thực hiện bởi Vụ thanh tra và kiểm toán của Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa Các cuộc thanh tra tại chỗ diễn ra định kỳ từ 2 đến 3 năm một lần, áp dụng cho ngân hàng quốc doanh, ngân hàng nước ngoài và các tổ chức phi ngân hàng.

Tại Thái Lan, hoạt động giám sát ngân hàng được thực hiện thông qua phương thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, do Thanh tra Ngân hàng Trung ương đảm nhiệm Quy trình thanh tra ngân hàng tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, tập trung vào các yếu tố như địa vị tài chính (vốn), khả năng thanh toán, chất lượng tài sản, khả năng thu nhập và quản trị điều hành.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA , GIÁM SÁT CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dương

2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương

Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm Đồng bằng Bắc Bộ, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế các tỉnh phía Bắc Tỉnh này giáp thành phố Hải Phòng ở phía Đông, tỉnh Hưng Yên ở phía Tây, ba tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và Quảng Ninh ở phía Bắc, và tỉnh Thái Bình ở phía Nam Tổng diện tích tự nhiên của Hải Dương là 1.660,9 km2.

Trong những năm qua, Hải Dương đã nổi bật với sự năng động trong phát triển kinh tế - xã hội, với nền kinh tế tỉnh phát triển mạnh mẽ Ngành giáo dục - đào tạo tiếp tục duy trì thành tích và có những bước tiến mới Lĩnh vực văn hóa - xã hội cũng đạt được nhiều tiến bộ Các phong trào thi đua yêu nước được tổ chức sâu rộng, hướng tới Đại hội Đảng các cấp Trật tự - an ninh địa phương được giữ vững, đồng thời hoạt động đối ngoại với các tỉnh trong khu vực ngày càng được mở rộng.

Chỉ tiêu tăng trưởng GDP của tỉnh Hải Dương trong 3 năm qua như sau:

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2010

- Cục thống kê tỉnh Hải Dương - NXB Thống kê)

Biểu số 2.2: Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế:

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2010

- Cục thống kê tỉnh Hải Dương - NXB Thống kê)

Năm 2010, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn như thời tiết bất lợi, dịch tai xanh trên đàn lợn, thiếu điện cho sản xuất và sinh hoạt, cùng với giá cả thị trường tăng cao vào cuối năm, nhưng nhờ tinh thần nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã có sự phát triển toàn diện Dưới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được so với năm 2009.

- Tổng sản phẩm GDP trong tỉnh tăng 10,1%

- Cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản- công nghiệp, xây dựng- dịch vụ lần lượt là : 23,0% - 45,3% - 31,7%

- Giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng 34,8%

Tổng thu ngân sách nhà nước tại tỉnh đạt 4.342 tỷ đồng, tương ứng 116,4% so với dự toán năm, tăng 5,8% so với năm trước Trong đó, thu nội địa đạt 3.742 tỷ đồng, bằng 107,5% dự toán năm, tăng 7,6% so với năm 2009.

- Tạo thêm việc làm cho 2,8 vạn lao động

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong những năm qua, kinh tế tỉnh cũng còn một số tồn tại :

Kinh tế đang trong quá trình phục hồi nhưng vẫn chưa ổn định, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nơi chưa có nhiều mô hình sản xuất hiệu quả được nhân rộng Định hướng phát triển công nghiệp còn mờ nhạt, với phần lớn dự án có quy mô vừa và nhỏ cùng trình độ công nghệ thấp Ngành dịch vụ chưa tạo được bước đột phá đáng kể Chất lượng thu hút đầu tư vẫn chưa cao, thiếu các dự án quy mô lớn với công nghệ và quản lý tiên tiến, trong khi tiến độ đầu tư cho nhiều chương trình dự án vẫn chậm.

Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu, ở một số lĩnh vực còn rườm rà.

Mục tiêu của tỉnh đề ra đến năm 2015:

Mục tiêu chung của Hải Dương là phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thông qua việc tái cơ cấu kinh tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng Tỉnh sẽ chủ động và sáng tạo trong việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Hải Dương cam kết giải quyết hài hòa và bền vững các vấn đề xã hội, giữ vững ổn định chính trị xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng và quân sự địa phương, cũng như xây dựng nền hành chính vững mạnh Mục tiêu cuối cùng là tạo nền tảng vững chắc để Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.

Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế:

- Tổng sản phẩm GDP trong tỉnh tăng 11%

- Cơ cấu kinh tế nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 43% - 20% - 27%

- Giá trị xuất khẩu tăng bình quân 17%/năm trở lên

- Thu ngân sách nội địa tăng 15%/năm

- Tổng vốn đầu tư trong 5 năm ( 2011- 2015) đạt 145 - 150 ngàn tỷ đồng.

2.1.2 Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Tính đến cuối quý IV năm 2010, hệ thống các ngân hàng trên địa bàn Hải Dương gồm có:

Chi nhánh NHNN tỉnh Hải Dương là đơn vị thuộc NHNN Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng tại địa phương Chi nhánh tổ chức phổ biến, hướng dẫn triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến tiền tệ và ngân hàng, đồng thời làm đầu mối cho các chủ trương, chính sách và cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Ngoài ra, chi nhánh còn tham mưu cho cấp ủy và chính quyền trong việc chỉ đạo công tác ngân hàng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Tại Hải Dương, có 10 chi nhánh cấp I của NHTM Nhà nước, bao gồm NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương, NHNo&PTNT Sao Đỏ, NHTMCP Công thương tỉnh Hải Dương, NHTMCP Công Thương Nhị Chiểu, NHTMCP Công Thương khu công nghiệp, NHĐT&PT tỉnh Hải Dương, NHTĐT&PT Bắc Hải Dương, NH Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, NHTMCP Ngoại Thương tỉnh Hải Dương và NH Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương.

Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, có 10 chi nhánh cấp I của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) nổi bật, bao gồm: Chi nhánh NHTMCP Hàng Hải, Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh NHTMCP Kỹ Thương, Chi nhánh NHTMCP Đại Dương, Chi nhánh NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Chi nhánh NHTMCP Đông Nam Á, Chi nhánh NHTMCP Á Châu, Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn, Chi nhánh NHTMCP Xăng Dầu và Chi nhánh NHTMCP Quốc Tế.

- 01 hội sở chính Ngân hàng TMCP Đại Dương

Tổng nguồn vốn huy động 31.187 55.825 75.620

Tốc độ phát triển so với năm trước 55% 79% 35,5%

Tốc độ phát triển so với năm trước 22,4% 46,6% 35,1%

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 1,61% 1,8% 1,2%

Tốc độ phát triển so với năm trước 30% 35,2% 153,5%

Mạng lưới chi nhánh các ngân hàng thương mại (NHTM) tại tỉnh Hải Dương rất phong phú, trong đó các tổ chức tín dụng nhà nước và có cổ phần chi phối của Nhà nước giữ vai trò quan trọng Với bề dày kinh nghiệm và mạng lưới hoạt động rộng, các tổ chức này đã thu hút được nguồn tiền gửi lớn, chiếm 71,2% tổng nguồn vốn huy động trong tỉnh, đồng thời dư nợ tín dụng cũng chiếm đến 75,8% tổng dư nợ trên địa bàn.

Diễn biến một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu của các TCTD trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Diễn biến một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu của các TCTD trên địa bàn tỉnh Hải Dương Đơn vị tính: Tỷ đồng

Để tăng cường nguồn vốn huy động, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Hải Dương đã tích cực triển khai nhiều dịch vụ ngân hàng mới và đa dạng hóa sản phẩm, đạt tổng nguồn vốn huy động 75.620 tỷ đồng vào cuối năm 2010, tăng 35,5% so với năm trước Để duy trì thị phần và tăng trưởng tín dụng, các NHTM chủ động tìm kiếm khách hàng và dự án phát triển kinh tế, chú trọng cho vay các dự án hiệu quả, nâng cao chất lượng thẩm định và tập trung vào các ngành nghề thế mạnh của địa phương Dư nợ toàn địa bàn đạt 39.550 tỷ đồng, tăng 35,1% so với cùng kỳ năm trước Bên cạnh đó, các NHTM cũng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ xấu và xử lý nợ vay không hiệu quả, giúp giảm tỷ lệ nợ xấu còn 1,2% tổng dư nợ vào cuối năm 2010 Thành công này còn nhờ vào sự lãnh đạo và quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hải Dương, đặc biệt trong công tác thanh tra, giám sát các NHTM.

Khái quát về tổ chức thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam

2.2.1 Cơ cấu tổ chức Thanh tra, giám sát của NHNN

Thanh tra ngân hàng là bộ phận thuộc Ngân hàng Nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực ngân hàng Đơn vị này hỗ trợ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ thanh tra theo quy định pháp luật trong các lĩnh vực quản lý của NHNN.

Thanh tra Ngân hàng có con dấu riêng theo quy định pháp luật Hoạt động của Thanh tra Ngân hàng do Chánh thanh tra điều hành, với sự hỗ trợ của một số Phó chánh thanh tra Chánh thanh tra được Thống đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng thanh tra, trong khi Phó chánh thanh tra cũng do Thống đốc bổ nhiệm Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng:

Theo quy định của pháp luật hiện hành về TTGSNH, TTNH có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

Xây dựng chương trình và kế hoạch thanh tra hàng năm cho toàn hệ thống thanh tra ngân hàng, đồng thời tổ chức và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.

Giám sát từ xa là một quy trình quan trọng nhằm tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động của từng tổ chức tín dụng cũng như toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng.

Tiến hành thanh tra tại chỗ đối với tổ chức và hoạt động của các Tổ chức tín dụng (TCTD), cũng như kiểm tra hoạt động ngân hàng và ngoại hối của các TCTD khác Đồng thời, thực hiện thanh tra hoạt động kinh doanh vàng theo chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với các đối tượng thanh tra theo quy định pháp luật.

- Xử lý kiến nghị của Thống đốc áp dụng các biện pháp xử lý đối với đối tượng thanh tra vi phạm theo quy định của pháp luật.

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng là một phần quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật Các cơ quan chức năng có trách nhiệm áp dụng các hình thức xử phạt phù hợp nhằm răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm Đồng thời, việc kiến nghị xử phạt cũng cần được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý vi phạm.

Trong trường hợp thủ trưởng cơ quan không đồng ý với kết luận của Thanh tra Ngân hàng, họ có quyền bảo lưu ý kiến và sẽ chịu trách nhiệm về quyết định đó Đồng thời, thủ trưởng cũng cần thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra.

- Giúp Thống đốc thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra ngân hàng.

Tổ chức tiếp công dân theo ủy quyền của Thống đốc, thực hiện thẩm tra, xác minh và đưa ra kết luận, kiến nghị về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

Tham mưu cho Thống đốc trong việc chỉ đạo và hướng dẫn công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng và tội phạm trong ngành Ngân hàng, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

Phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng và tổ chức chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho công chức trong hệ thống thanh tra ngân hàng Đồng thời, thực hiện các dự án quốc tế về trợ giúp kỹ thuật cho hệ thống thanh tra ngân hàng theo sự phân công của Thống đốc.

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do pháp luật về thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật khác co liên quan quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do thống đốc giao

Trước khi có Quyết định 83/2009/QĐ-Ttg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Cơ cấu tổ chức của cơ quan Thanh tra Ngân hàng gồm:

2 Phòng Thanh tra các TCTD trong nước

3 Phòng Thanh tra các TCTD ngoài quốc doanh

4 Phòng Thanh tra các TCTC nước ngoài

5 Phòng Thanh tra xét khiếu tố

6 Phòng Giám sát và phân tích

Từ sau khi triển khai thực hiện Quyết định số 83 nêu trên, tổ chức của cơ quan TTNH đã được đổi mới, hiện tại như sau:

2 Vụ Thanh tra các TCTD trong nước;

3 Vụ Thanh tra các TCTD nước ngoài;

4 Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo Và hòng, chống tham nhũng;

5 Vụ Giám sát ngân hàng;

6 Vụ chính sách an toàn hoạt động ngân hàng;

7 Vụ quản lý cấp phép các TCTD và hoạt động ngân hàng;

8 Cục phòng, chống rửa tiền.

Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc TTNH do Thống đốc NHNN quy định cụ thể.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của cơ quan Thanh tra, giám sát thuộc NHNN Việt Nam ( Sau Quyết định số 83):

2.2.2 Cơ cấu tổ chức Thanh tra, giám sát của NHNNchi nhánh Hải Dương

Bộ máy tổ chức Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh Hải Dương được sắp xếp theo quyết định 2989/QĐ-NHNN ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Thống đốc NHNN, quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Năm 2010, hai phòng Quản lý các tổ chức tín dụng và Thanh tra giám sát chi nhánh đã được sáp nhập, nâng tổng số cán bộ lên 20 người Trong đó, chánh thanh tra do một phó giám đốc đảm nhiệm, cùng với 03 phó chánh thanh tra và giám sát Tất cả cán bộ đều có trình độ đại học trở lên và đạt yêu cầu về tin học cũng như ngoại ngữ cơ bản Đội ngũ bao gồm 2 thanh tra viên cấp II, 4 thanh tra viên cấp I, 15 cán bộ đã hoàn thành lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra và 13 cán bộ đã qua lớp quản lý nhà nước.

Cán bộ thanh tra được đảm bảo quyền lợi đầy đủ, với cơ quan tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Điều này nhằm nâng cao trình độ và đảm bảo các cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn công chức thanh tra theo quy định.

Cán bộ thanh tra NHNN chi nhánh có lập trường tư tưởng vững vàng và ý chí vươn lên, chủ động trong công việc và có tinh thần trách nhiệm cao Họ tích cực tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, đồng thời thực hiện đúng trình tự các bước thanh tra theo quy định Ngoài ra, tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ và thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra theo quy chế là những hoạt động quan trọng mà họ thực hiện.

2.3 Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát của chi nhánh NHNN đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 - 2010

2.3.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh tra tại chỗ

2.3.1.1 Việc thực hiện quy trình một cuộc thanh tra tại chồ

Dưới sự chỉ đạo của Thanh tra Ngân hàng nhà nước, quy trình thanh tra ngày càng được hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác thanh tra Sau khi Luật Thanh tra được ban hành, các văn bản chỉ đạo như quy trình nghiệp vụ thanh tra, quy chế đoàn thanh tra và các Nghị định của Chính phủ về Thanh tra ngân hàng đã trở nên đầy đủ hơn Đồng thời, sự ra đời của Luật NHNN Việt Nam và Luật các TCTD cùng với các văn bản dưới Luật đã tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng cho lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra ngân hàng.

Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ tại chi nhánh được thực hiện theo 3 bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị cho cuộc thanh tra:

Trình lãnh đạo ra quyết định thành lập đoàn thanh tra.

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ThS. Lê Văn Hinh(2011), “ Ổn định thị trường tiền tệ: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng,(16), tr. 27-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ổn định thị trường tiền tệ: Kinh nghiệmquốc tế và thực tiễn Việt Nam”, "Tạp chí ngân hàng,(16)
Tác giả: ThS. Lê Văn Hinh
Năm: 2011
2. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương( 2011), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2010,Nxb Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh HảiDương 2010
Nhà XB: Nxb Thống Kê
4. PGS- TS. Nguyễn Duệ (2005), giáo trình Ngân hàng Trung ương, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình Ngân hàng Trung ương
Tác giả: PGS- TS. Nguyễn Duệ
Nhà XB: NxbThống kê
Năm: 2005
5. TS. Tô Kim Ngọc ( 2004), giáo trình Lý thuyết Tiền tệ- Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình Lý thuyết Tiền tệ- Ngân hàng
Nhà XB: Nxb Thống kê
6. PGS - TS. Nguyễn Đình Tự ( 2008), Thanh tra, giám sát, kiểm soát, kiểm toán ngân hàng, Nxb Thanh niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh tra, giám sát, kiểm soát,kiểm toán ngân hàng
Nhà XB: Nxb Thanh niên
19. Peter S.Rose(2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2004
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam( 2010), Kỷ yếu hội thảo giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động Thanh tra, giám sát ngân hàng Khác
7. Thanh tra Chính phủ( 2010), Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ngày 02/3/2010 về việc quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra Khác
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam( 2009), quyết định số 2989/QĐ-NHNN ngày 14/12/2009 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Khác
9. Quốc hội(2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
10. Quốc hội( 2010), Luật các Tổ chức tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
11. Quốc hội(2010), Luật Thanh tra 2010, Nxb Lao Động, Hà Nội Khác
12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hải Dương(2010), Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân hàng năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm2010 Khác
13. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hải Dương( 2009), Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân hàng năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009 Khác
14. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hải Dương( 2011), Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân hàng năm 2010, phương hướng nhiệm vụ năm2011 Khác
15. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hải Dương ( 2008,2009,2010), Báo cáo giám sát và phân tích cuối quý IV năm 2008,2009, 2010 Khác
16. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hải Dương ( 2008, 2009,2010), Báo cao tổng kết công tác thanh tra, giám sát năm 2008, 2009, 2010 Khác
17. ủy ban Nhân dân tỉnh Hải Dương( 2010), Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2010, Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2011 Khác
18. Học viện Ngân hàng(...), giao trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, NXb Thống Kê, Hà Nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w