GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN VĂN
Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng đóng vai trò như hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay Rủi ro trong hệ thống ngân hàng có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế Việt Nam, và sự sụp đổ của ngân hàng có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế lớn Do đó, việc quản lý và can thiệp của Nhà nước, đặc biệt là hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, là cực kỳ cần thiết để nâng cao khả năng kiểm soát hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Mặc dù hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát đã cải thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, do thông tin bất cân xứng và những bất cập trong hệ thống pháp luật Để thực hiện chỉ thị về xử lý nợ xấu và cơ cấu hệ thống ngân hàng, mục tiêu quan trọng trong thời gian tới là đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3%.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đặc biệt là Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, cần tăng cường vai trò giám sát và cải thiện chất lượng thanh tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM" nhằm đánh giá thực trạng thanh tra, giám sát các TCTD tại thành phố Hồ Chí Minh Bài viết phân tích những kết quả đạt được và chưa đạt trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng Dựa trên những phân tích này, đề tài đưa ra một số giải pháp chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng thanh tra.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hoạt động Thanh tra, giám sát ngân hàng đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM
Phạm vi thời gian: Hoạt động Thanh tra, giám sát của NHNN trong giai đoạn 2010 – 2015.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ trong ngành ngân hàng, đồng thời phân tích các chuẩn mực và nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả theo quy định của Ủy ban Basel và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nghiên cứu này dựa trên các bài viết của tác giả trong và ngoài nước cùng với các quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát, nhằm chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng hoạt động thanh tra và giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP.HCM (hiện nay là Cục thanh tra, giám sát ngân hàng TP.HCM) trong giai đoạn 2010 – 2015, phân tích những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại.
Câu hỏi nghiên cứu
Để có thể đạt được mục đích của nghiên cứu trên, đề tài này phải làm rõ được 02 câu hỏi nghiên cứu chính:
Trong giai đoạn 2010-2015, hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh TP.HCM đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân hàng Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục, như quy trình thanh tra chưa hoàn toàn đồng bộ và thiếu tính linh hoạt trong việc xử lý các vấn đề phát sinh.
Để nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) tại TP.HCM, cần xác định và khắc phục những tồn tại hiện có trong quản lý Việc áp dụng các giải pháp cụ thể sẽ giúp cải thiện tình hình, đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính trong khu vực.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết nghiên cứu tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) tại TP.HCM, sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh Đồng thời, nó cũng xem xét chất lượng hoạt động thanh tra và giám sát của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP.HCM đối với các TCTD trên địa bàn.
Luận văn phân tích mô hình hoạt động của Cục Thanh tra, giám sát NHNN Chi nhánh TP.HCM (Cục II) và đánh giá những thành công cũng như hạn chế trong quản lý thanh tra, giám sát ngân hàng giai đoạn 2010-2015 Bài viết đề xuất các biện pháp và kiến nghị đến Chính phủ, NHNN, và các cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát đối với các TCTD tại TP.HCM và toàn quốc.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở 4 chương
Chương 1: Giới thiệu chung về luận văn
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM
Chương 3: Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM.
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NHNN ĐỐI VỚI CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng Trung ương
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối Cơ quan này thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương, bao gồm phát hành tiền, quản lý các tổ chức tín dụng và cung cấp dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ, đồng thời quản lý các dịch vụ công trong phạm vi của Ngân hàng Trung ương.
2.1.2 Vai trò của Ngân hàng Trung ương liên quan đến hoạt động ngân hàng
2.1.2.1 Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước (NHTW) không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với các đối tượng trong nền kinh tế, mà chỉ thực hiện các giao dịch ngân hàng với các Ngân hàng Thương mại (NHTM).
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTM dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán
Ngân hàng Trung ương (NHTW) cấp tín dụng cho các Ngân hàng Thương mại (NHTM) thông qua hình thức chiết khấu lại các chứng từ có giá ngắn hạn mà các ngân hàng trung gian nắm giữ Hoạt động cấp tín dụng này không chỉ dừng lại ở việc tái chiết khấu mà còn bao gồm các khoản cho vay ứng trước được đảm bảo bằng chứng khoán đủ tiêu chuẩn và các khoản tiền gửi ngoại tệ tại NHTW.
Ngân hàng Trung ương (NHTW) hoạt động như một trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), khi các NHTM mở tài khoản và gửi các khoản dự trữ bắt buộc cũng như dự trữ vượt mức tại NHTW Điều này cho phép thực hiện thanh toán không dùng tiền giữa các NHTM thông qua NHTW, thay vì thanh toán trực tiếp với nhau, với NHTW đóng vai trò là ngân hàng trung gian trong quá trình thanh toán.
2.1.2.2 Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng
Ngân hàng Trung ương (NHTW) không chỉ cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các ngân hàng trung gian mà còn thực hiện vai trò điều tiết và giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Điều này nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là người gửi tiền trong mối quan hệ với ngân hàng.
2.2 Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM
2.2.1 Khái niệm về thanh tra của NHNN
Thanh tra, xuất phát từ gốc La-tinh "in-spectare" có nghĩa là "nhìn vào bên trong", là quá trình kiểm tra và giám sát hoạt động của một đối tượng cụ thể Đây là sự kiểm soát dựa trên thẩm quyền được giao, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định Tính chất của thanh tra là thường xuyên và có quyền lực, do đó, hệ quả của thanh tra thường mang tính chất quan trọng và ảnh hưởng đến các đối tượng bị thanh tra.
Thanh tra là hoạt động kiểm tra và xem xét của cơ quan nhà nước cấp trên đối với các cơ quan cấp dưới, nhằm phát hiện và ngăn chặn những hành vi trái quy định Đây là một phần quan trọng trong hoạt động hành pháp, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quản lý nhà nước.
Theo Luật thanh tra số 56/2010/QH12, thanh tra được xác định là một phần quan trọng trong quy trình quản lý nhà nước, đóng vai trò là phương tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật Bên cạnh đó, thanh tra còn là phương pháp thúc đẩy dân chủ, bảo vệ lợi ích của nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và các tổ chức.
Giám sát, hay còn gọi là "supervision" hoặc "overseer" trong tiếng Anh, đề cập đến hoạt động xem xét tổng thể của một chủ thể bên ngoài đối với một hệ thống khác Trong bộ máy nhà nước Việt Nam, giám sát thường thể hiện chức năng của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động của chính quyền, Tòa án nhân dân, các tổ chức xã hội và công dân Mục tiêu của giám sát là đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và kỷ luật trong quản lý nhà nước.
Thanh tra là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý nhà nước, đóng vai trò thiết yếu trong việc kiểm tra và giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước Mọi quốc gia đều cần có hoạt động thanh tra để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý Hoạt động này không chỉ nhằm phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật mà còn giúp nhận diện những thiếu sót trong cơ chế quản lý và chính sách Qua đó, thanh tra kiến nghị các biện pháp khắc phục, phát huy yếu tố tích cực, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, đồng thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
2.2.1.2 Khái niệm hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
Thanh tra ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhằm kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về tiền tệ và ngân hàng của các đối tượng thanh tra Theo Khoản 11 Điều 6 Luật NHNN 2010, hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng.
Giám sát ngân hàng là hoạt động của Trung tâm Giám sát Ngân hàng nhằm thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về đối tượng giám sát Qua hệ thống thông tin và báo cáo, cũng như làm việc trực tiếp, mục tiêu của giám sát ngân hàng là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro có thể gây mất an toàn trong hoạt động ngân hàng, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định an toàn và pháp luật liên quan.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, các quy luật kinh tế như giá trị, cạnh tranh và cung cầu tạo ra động lực lớn cho sự phát triển sản xuất và kinh tế Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng bộc lộ nhiều hạn chế, đòi hỏi sự điều tiết và quản lý vĩ mô từ Nhà nước để khắc phục những thiếu sót, thông qua các công cụ tài chính, tiền tệ, kế hoạch, pháp luật và chế tài khác Do đó, thanh tra nhà nước, đặc biệt là thanh tra ngân hàng, là công cụ thiết yếu giúp Nhà nước điều hành và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế và hệ thống ngân hàng.
2.2.2 Sự cần thiết của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
2.2.2.1 Thể hiện việc quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng
Kết cấu luận văn
Luận văn được xây dựng trên cơ sở 4 chương
Chương 1: Giới thiệu chung về luận văn
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM
Chương 3: Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM.
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NHNN ĐỐI VỚI CÁC TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng Trung ương
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối Cơ quan này thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương, bao gồm phát hành tiền, quản lý các tổ chức tín dụng và cung cấp dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ, đồng thời quản lý các dịch vụ công thuộc phạm vi của Ngân hàng Trung ương.
2.1.2 Vai trò của Ngân hàng Trung ương liên quan đến hoạt động ngân hàng
2.1.2.1 Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với ngân hàng thương mại
NHTW không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với các đối tượng trong nền kinh tế, mà chỉ thực hiện các giao dịch ngân hàng với các ngân hàng thương mại (NHTM).
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTM dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán
Ngân hàng Trung ương (NHTW) cung cấp tín dụng cho các Ngân hàng Thương mại (NHTM) thông qua hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn mà các ngân hàng trung gian nắm giữ Ngoài nghiệp vụ tái chiết khấu, NHTW còn cấp tín dụng thông qua các khoản cho vay ứng trước, đảm bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu chuẩn và các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại NHTW.
Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống Ngân hàng Thương mại (NHTM) khi các NHTM mở tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc cũng như dự trữ vượt mức tại NHTW Điều này cho phép thực hiện thanh toán không dùng tiền giữa các NHTM thông qua NHTW, thay vì thanh toán trực tiếp với nhau, với NHTW hoạt động như một ngân hàng trung gian thanh toán giữa các ngân hàng.
2.1.2.2 Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng
Ngân hàng trung ương (NHTW) không chỉ cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các ngân hàng thương mại (NHTM), mà còn thực hiện vai trò điều tiết và giám sát hoạt động của các NHTM Điều này nhằm đảm bảo sự ổn định trong hệ thống ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là người gửi tiền.
2.2 Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các TCTD trên địa bàn TP.HCM
2.2.1 Khái niệm về thanh tra của NHNN
Thanh tra, xuất phát từ gốc La-tinh "in-spectare", có nghĩa là "nhìn vào bên trong", là quá trình xem xét hoạt động của một đối tượng cụ thể từ bên ngoài Đây là sự kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra dựa trên quyền hạn và nghĩa vụ được giao, nhằm đạt được các mục tiêu nhất định Tính chất của thanh tra là thường xuyên và mang tính quyền lực, do đó, hệ quả của quá trình thanh tra thường có ảnh hưởng đáng kể.
Thanh tra là hoạt động kiểm tra và xem xét của cơ quan nhà nước cấp trên đối với cơ quan nhà nước cấp dưới, nhằm phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm quy định Hoạt động này không chỉ mang tính chất trực thuộc mà còn là một phần quan trọng trong công tác hành pháp.
Theo Luật thanh tra số 56/2010/QH12, thanh tra được xác định là một phần quan trọng trong quy trình quản lý nhà nước, đóng vai trò là công cụ để ngăn ngừa vi phạm pháp luật Đồng thời, thanh tra cũng là phương pháp thúc đẩy dân chủ, bảo vệ lợi ích của nhà nước, cũng như quyền và lợi ích của nhân dân và các tổ chức.
Giám sát, hay còn gọi là “supervision” hoặc “overseer” trong tiếng Anh, là hoạt động xem xét của một chủ thể bên ngoài hệ thống đối với khách thể thuộc hệ thống khác Trong bộ máy nhà nước, giám sát thể hiện chức năng của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động của chính mình, Toà án nhân dân, tổ chức xã hội và công dân, nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và kỷ luật trong quản lý nhà nước.
Thanh tra là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý nhà nước, đóng vai trò thiết yếu trong việc kiểm tra và giám sát việc thực thi quyền lực của nhà nước Hoạt động thanh tra không chỉ nhằm phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, mà còn giúp nhận diện những sơ hở trong cơ chế quản lý và chính sách Thông qua đó, thanh tra kiến nghị các biện pháp khắc phục từ cơ quan có thẩm quyền, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước, đồng thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2.2.1.2 Khái niệm hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
Thanh tra ngân hàng là hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng, nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật liên quan đến tiền tệ và ngân hàng, theo quy định tại khoản 11 Điều 6 của Luật NHNN năm 2010.
Giám sát ngân hàng là hoạt động của TTGSNH nhằm thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về đối tượng giám sát thông qua hệ thống thông tin và báo cáo Mục tiêu của hoạt động này là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro có thể gây mất an toàn trong hoạt động ngân hàng, cũng như vi phạm các quy định an toàn và pháp luật liên quan.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu tạo ra động lực lớn cho sự phát triển sản xuất và kinh doanh Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng bộc lộ nhiều hạn chế, cần có sự điều tiết và quản lý vĩ mô từ Nhà nước để khắc phục những thiếu sót, sử dụng các công cụ như tài chính, tiền tệ, kế hoạch, pháp luật và chế tài Do đó, thanh tra nhà nước và thanh tra ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế và hệ thống ngân hàng.
2.2.2 Sự cần thiết của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
2.2.2.1 Thể hiện việc quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng
Thanh tra, giám sát ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quản lý ngân hàng, phục vụ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Chức năng này không chỉ là một phần của quản lý ngân hàng mà còn là phương thức thúc đẩy dân chủ, tăng cường pháp chế Nó giúp phát hiện và xử lý các biểu hiện quan liêu, tham ô, lãng phí cùng những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng.
2.2.2.2 Duy trì lòng tin của công chúng đối với hệ thống các TCTD
Trong lĩnh vực ngân hàng, lòng tin là yếu tố quyết định sự tồn tại của hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) Việc duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng là cần thiết để thu hút vốn cho hoạt động kinh tế và tài chính của đất nước Năng lực thu hút vốn của TCTD phụ thuộc vào khả năng chi trả cho người gửi tiền; nếu một TCTD mất khả năng chi trả, lòng tin của người gửi tiền sẽ suy giảm, dẫn đến tình trạng rút tiền ồ ạt Sự rút tiền này không chỉ ảnh hưởng đến TCTD đó mà còn lan sang các TCTD khác, gây ra phản ứng dây chuyền và làm giảm niềm tin vào toàn bộ hệ thống Khi người gửi tiền đồng loạt rút tiền, các TCTD sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và thu hút vốn, tiềm ẩn nguy cơ phá sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống tài chính quốc gia.