1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Điều kiện phát triển nghiệp vụ factoring trong tài trợ thương mại tại các NHTM việt nam khoá luận tốt nghiệp 764

148 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ FACTORING TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ Factoring (16)
    • 1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ Factoring trong thương mại quốc tế (20)
    • 1.1.3. Quy trình nghiệp vụ Factoring (22)
    • 1.2. Phân loại nghiệp vụ Factoring (24)
      • 1.2.1. Theo phạm vi hoạt động (24)
      • 1.2.2. Theo số lượng các nhà Factor tham gia vào nghiệp vụ (25)
      • 1.2.3. Theo chức năng của Factoring (25)
      • 1.2.4. Theo phạm vi trách nhiệm đối với rủi ro (25)
      • 1.2.5. Theo phạm vi giao dịch của nhà Factor với người mua (26)
      • 1.2.6. Theo phạm vi áp dụng nghiệp vụ Factoring đối với số lượng hoá đơn của người bán hàng cụ thể (26)
    • 1.3. Rủi ro của nghiệp vụ Factoring trong tài trợ thương mại quốc tế (26)
      • 1.3.1. Rủi ro tín dụng và rủi ro bảo lãnh (26)
      • 1.3.2. Rủi ro thị trường (28)
      • 1.3.3. Rủi ro pháp lý (28)
      • 1.3.4. Các loại rủi ro khác (28)
    • 1.4. Các điều kiện phát triển của nghiệp vụ Factoring (28)
      • 1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển nghiệp vụ Factoring (28)
      • 1.4.2. Các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển của nghiệp vụ Factoring (30)
  • CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ FACTORING (35)
    • 2.1. Tình hình hoạt động Factoring trên thế giới (35)
      • 2.1.1. Các nguồn luật điều chỉnh hoạt động Factoring (35)
      • 2.1.2. Các hiệp hội Factoring trên thế giới (38)
      • 2.1.3. Số lượng các nhà Factor (40)
      • 2.1.4. Doanh số Factoring (42)
    • 2.2. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nghiệp vụ Factoring (48)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của các nước có nghiệp vụ Factoring phát triển trong những năm gần đây .36 2.2.2. Kinh nghiệm của các nước có lịch sự phát triển Factoring lâu đời (48)
    • 2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (68)
  • CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ FACTORING TẠI CÁC (136)
    • 3.4.1. Các điều kiện khách quan (97)
    • 3.4.2. Các điều kiện chủ quan (99)
    • 3.5. Các giải pháp phát triển nghiệp vụ Factoring tại các NHTM Việt Nam (106)
      • 3.5.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp và hiệu quả (106)
      • 3.5.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý (106)
      • 3.5.3. Tiếp tục xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực (107)
      • 3.5.4. Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng (108)
      • 3.5.5. Không ngừng mở rộng mạng lưới đại lý (109)
      • 3.6.1. Đối với NHNN (109)
      • 3.6.2. Đối với Bộ Công thương và Bộ Tài chính (112)
      • 3.6.3. Đối với các doanh nghiệp (113)
  • KẾT LUẬN (34)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (117)
  • PHỤ LỤC (119)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ FACTORING TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI

Khái niệm về nghiệp vụ Factoring

Theo Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 6/9/2004, hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng được quy định rõ ràng Thuật ngữ "Factoring" được dịch sang tiếng Việt là "Bao thanh toán", bao gồm cả Factoring và Forfaiting Tuy nhiên, Forfaiting vẫn chưa có một tên gọi chuẩn trong tiếng Việt.

“Factoring” và “Bao thanh toán” là hai thuật ngữ đồng nghĩa, trong đó “Factor” và “Đơn vị bao thanh toán” chỉ những tổ chức thực hiện nghiệp vụ Factoring hoặc cung cấp dịch vụ Factoring.

Trong quá trình phát triển không ngừng, khái niệm Factoring được nhìn nhận từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, dẫn đến sự đa dạng trong định nghĩa của nó.

- Theo Từ điển thuật ngữ ngân hàng:

Factoring là hình thức tài trợ tín dụng chuyển nhượng nợ, trong đó một công ty chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần khoản nợ cho công ty tài chính chuyên nghiệp, thường là công ty thuộc ngân hàng Công ty này sẽ thu hồi các khoản nợ và theo dõi các khoản phải thu để nhận phí dịch vụ, đồng thời có thể ứng trước cho các khoản nợ Tuy nhiên, các công ty mua nợ cũng phải đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh toán từ các khoản nợ này.

- Theo Quy tắc chung về Factoring quốc tế (General Rules For International

Factoring} của Hiệp hội Factoring quốc tế FCI:

Factoring là dịch vụ tài chính toàn diện, kết hợp tài trợ vốn lưu động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi khoản phải thu và thu hộ Dịch vụ này là sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp Factoring (Factor) và nhà cung ứng hàng hóa (Seller), trong đó Factor mua lại các khoản phải thu của Seller dựa trên khả năng thanh toán của người mua, hay còn gọi là con nợ trong quan hệ tín dụng.

- Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng:

Factoring là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán, thông qua việc mua lại các khoản phải thu từ giao dịch mua bán hàng hóa đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

- Theo công ước UNIDROIT về Factoring quốc tế:

Hợp đồng Factoring là thỏa thuận giữa người bán và đơn vị bao thanh toán, cho phép người bán chuyển nhượng các khoản phải thu từ hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ Đơn vị bao thanh toán có trách nhiệm thực hiện ít nhất hai trong bốn chức năng chính để đảm bảo quyền lợi cho người bán.

(i) Tài trợ bên cung ứng (gồm cho vay và ứng trước tiền),

(ii) Quản lý sổ sách liên quan đến khoản phải thu,

(iii) Thu nợ các khoản phải thu,

(iv) Bảo hiểm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.

Factoring là quá trình chuyển nhượng nợ từ người mua sang nhà Factor, nơi nhà Factor chịu trách nhiệm thu nợ và rủi ro không thanh toán Nhà Factor có thể trả trước một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cho người bán sau khi trừ hoa hồng và phí thu nợ Ngoài ra, dịch vụ Factoring còn bao gồm quản lý sổ sách kế toán, cung cấp thông tin kinh tế và tín dụng, nhằm tăng thu nhập và củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, cũng như nâng cao uy tín ngân hàng trên thị trường.

Qua khái niệm của Công ước UNIDROIT 1988 về Factoring quốc tế (UNIDROIT

Convention on International Factoring - Ottawa, Canada, 28 May 1988), có thể thấy rằng

Factoring có bốn chức năng cơ bản: (i) Tài trợ bên cung ứng, bao gồm cho vay và ứng trước tiền; (ii) Quản lý sổ sách liên quan đến khoản phải thu; (iii) Thu nợ các khoản phải thu; và (iv) Bảo hiểm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng Ngoài ra, Factoring còn cung cấp dịch vụ tư vấn và thông tin về kinh tế, tài chính và tiền tệ cho người bán Để thực hiện chức năng quản lý sổ sách kế toán bán hàng, nhà Factor sẽ đảm nhận việc quản lý sổ cái bán hàng của người bán thông qua nhiều bước cụ thể.

Trước khi chuyển giao sổ sách bán hàng cho nhà Factor, người bán cần chuẩn bị đầy đủ các hóa đơn chưa thanh toán và các chứng từ liên quan, được phân loại theo từng khách hàng.

Sau khi chuẩn bị các bản sao hóa đơn và lập bảng kê chuyển nhượng quyền sở hữu, người bán sẽ chuyển nhượng các giấy tờ này cho nhà Factor Nếu nhà Factor đồng ý quản lý các khoản nợ, người bán cần hoàn trả tất cả các khoản tiền mà người mua đã ký quỹ hoặc thanh toán trước cho họ.

Hàng tháng, nhà Factor cung cấp cho người bán bảng báo cáo tổng hợp về các khoản nợ đã thanh toán và giao dịch giữa khách hàng và người bán Điều này giúp người bán theo dõi biến động tài khoản khách hàng và phát hiện các khoản thanh toán quá hạn Dịch vụ thu nợ của nhà Factor hỗ trợ người bán trong việc quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Thu nợ là vấn đề nhạy cảm, dễ dẫn đến tranh chấp và ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ thương mại giữa người bán và người mua Dịch vụ thu nợ giúp người bán "ẩn mình" sau nhà Factor, giảm thiểu tác động xấu đến khách hàng Nhà Factor với chuyên môn cao có khả năng thu hồi nợ hiệu quả hơn, chi phí thấp hơn, cho phép người bán tập trung vào sản xuất và kinh doanh mà không phải mất nhiều thời gian thu tiền hàng.

Nhà Factor tham gia vào việc thu hồi những khoản nợ từ người mua thông qua các bước sau:

- Nhà Factor gửi bản sao kê các khoản phải thu chưa đến hạn cho người mua và gửi lệnh thu nợ khi đến hạn.

Khi khoản phải thu quá hạn một thời gian nhất định, nhà Factor cần chủ động thúc giục người mua thanh toán nợ Việc này có thể được thực hiện thông qua các hình thức như gửi thư, gọi điện thoại hoặc gặp gỡ trực tiếp để thảo luận về vấn đề trả nợ.

- Nhà Factor tiến hành các thủ tục pháp lý đối với khoản nợ quá hạn được điều chỉnh bởi các nguồn luật như: Hối phiếu, séc, kỳ phiếu.

Trong một số tình huống, người mua có quyền từ chối thanh toán nếu có tranh chấp với người bán và có thể yêu cầu gia hạn thời gian để giải quyết vấn đề Nếu sau thời hạn này mà tranh chấp vẫn chưa được giải quyết, nhà Factor sẽ xem xét việc truy đòi từ phía người bán.

7 iii Tài trợ ngắn hạn

Vai trò của nghiệp vụ Factoring trong thương mại quốc tế

1.1.2.1 Đối với nhà xuất khẩu

Nhà xuất khẩu có thể áp dụng phương thức thanh toán trả chậm như chuyển tiền, ghi sổ, hoặc D/A, giúp tạo ra tín dụng thương mại cho nhà nhập khẩu Điều này không chỉ thu hút bạn hàng nước ngoài mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh trong việc cung ứng hàng hóa.

Nhà xuất khẩu có thể yên tâm về việc thanh toán tiền hàng khi nhận được bảo đảm rủi ro tín dụng từ nhà Factor, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường.

Nhà xuất khẩu nhận được nguồn vốn lưu động ngay sau khi giao hàng nhờ vào việc được tài trợ, điều này giúp họ tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn và từ đó gia tăng doanh thu bán hàng.

Nhà Factor sẽ quản lý sổ sách bán hàng và thu hồi nợ, giúp nhà xuất khẩu tập trung vào sản xuất, tiếp thị và bán hàng hiệu quả hơn.

- Giảm được những khoản phải thu khó đòi trên bảng cân đối kế toán.

- Hạn chế được các rủi ro về bất đồng ngôn ngữ, luật pháp do các vấn đề này sẽ được các nhà Factor chuyên nghiệp xử lý.

Nhà Factor cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của người mua, cùng với những biến động thị trường tại quốc gia của họ Những dữ liệu này giúp người bán điều chỉnh chiến lược bán hàng một cách hợp lý và hiệu quả hơn.

1.1.2.2 Đối với nhà nhập khẩu

- Được mua hàng theo phương thức chuyển tiền, ghi sổ hoặc D/A, tức là được cấp tín dụng thương mại từ người bán.

- Không mất phí và thời gian để mở L/C.

- Không phải ký quỹ như trong phương thức thanh toán L/C, do đó không bị ứ đọng vốn.

- Được nhà Factor nhập khẩu tư vấn về các dịch vụ liên quan đến thương mại quốc tế.

- Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh nhờ các khoản tiền thu được như phí, lãi. khi cung cấp dịch vụ Factoring.

Khi thực hiện nghiệp vụ Factoring, nhà Factor cung cấp nhiều dịch vụ như tài trợ ứng trước, quản lý sổ sách kế toán, thu nợ và bảo hiểm rủi ro tín dụng Những dịch vụ này không chỉ giúp đa dạng hóa sản phẩm mà còn mở rộng mối quan hệ với khách hàng, từ đó nâng cao thị phần kinh doanh.

1.1.2.4 Đối với nền kinh tế

Tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế không chỉ giúp cải thiện cán cân xuất nhập khẩu mà còn tăng cường nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh trong nước.

- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy đầu tư có hiệu quả nguồn vốn của nền kinh tế.

Nâng cao tính chuyên môn hóa và tăng năng suất lao động là yếu tố quan trọng giúp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa, đồng thời tận dụng hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi trong nền kinh tế.

Quy trình nghiệp vụ Factoring

Trong nghiệp vụ Factoring, có ít nhất 3 chủ thể tham gia, đó là người bán, người mua và nhà Factor:

Người bán (Seller) là tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên mua theo hợp đồng mua bán hoặc cung ứng dịch vụ với phương thức thanh toán trả chậm Họ đề nghị nhà Factor cung cấp dịch vụ Factoring bằng cách chuyển nhượng các hóa đơn chưa thanh toán để nhận lợi ích từ dịch vụ này Trong nghiệp vụ Factoring nội địa, cả người bán và người mua đều là cư dân theo quy định quản lý ngoại hối Đối với nghiệp vụ Factoring quốc tế, người bán được gọi là nhà xuất khẩu (Exporter), thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng xuất nhập khẩu với nhà nhập khẩu.

Người mua, hay còn gọi là nhà nhập khẩu trong nghiệp vụ Factoring quốc tế, là tổ chức nhận hàng hóa và dịch vụ từ bên bán, đồng thời có trách nhiệm thanh toán theo hợp đồng đã thỏa thuận.

Nhà Factor là tổ chức cung cấp dịch vụ Factoring theo hợp đồng với người bán Trong lĩnh vực Factoring quốc tế, thường có sự tham gia của hai loại nhà Factor: nhà Factor xuất khẩu và nhà Factor nhập khẩu Hai nhà Factor này thường thuộc cùng một tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch.

Factoring quốc tế là hình thức tài chính trong đó nhà Factor xuất khẩu, đặt tại nước của người bán, cung cấp dịch vụ quản lý sổ sách kế toán và tài trợ ứng trước cho người bán Mối quan hệ đại lý giữa các bên trong quy trình này giúp tối ưu hóa dòng tiền và giảm thiểu rủi ro tài chính cho người bán.

Nhà Factor nhập khẩu được đặt tại quốc gia của người mua, điều này giúp nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ thu nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho bên mua.

1.1.3.1 Quy trình nghiệp vụ Factoring một hệ thống Đây là quy trình thường được áp dụng đối với nghiệp vụ Factoring nội địa

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ Factoring một hệ thống

(1) Người bán giao hàng bán chịu cho người mua

(2) Người bán chuyển nhượng khoản phải thu cho nhà Factor và thông báo cho người mua biết

Nhà Factor sẽ thanh toán ngay cho người bán một tỷ lệ phần trăm cụ thể của giá trị hóa đơn, sau khi đã trừ đi các khoản hoa hồng, phí dịch vụ và lãi suất.

(4) Nhà Factor tiến hành các thủ tục đòi tiền người mua

(5) Người mua thanh toán khoản nợ cho nhà Factor

(6) Nhà Factor thanh toán phần còn lại cho người bán sau khi đã thu nợ

1.1.3.2 Quy trình nghiệp vụ Factoring hai hệ thống Đây là quy trình thường áp dụng đối với nghiệp vụ Factoring quốc tế.

Trong giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế, khoảng cách địa lý và sự khác biệt về ngôn ngữ, tập quán và pháp luật gây khó khăn cho các nhà Factor trong việc thu thập thông tin và thực hiện giao dịch Để giảm chi phí dịch vụ Factoring, cần có sự tham gia của hai nhà Factor ở hai quốc gia khác nhau Nhà Factor xuất khẩu, cùng quốc gia với người bán, sẽ dễ dàng quản lý sổ sách và tài trợ ứng trước, trong khi nhà Factor nhập khẩu, ở nước người mua, có khả năng tiếp cận thông tin về năng lực tài chính và ý thức trả nợ của người mua, từ đó cung cấp dịch vụ bảo đảm rủi ro tín dụng và thu nợ hiệu quả hơn.

Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ Factoring hai hệ thống

(1) Trước khi giao hàng nhà xuất khẩu đề nghị nhà Factor xuất khẩu thực hiện dịch vụ Factoring đối với khoản phải thu

(2) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu

(3) Nhà xuất khẩu chuyển nhượng những hoá đơn của mình cho nhà Factor xuất khẩu và thông báo cho nhà Factor nhập khẩu

(4) Nhà Factor xuất khẩu thực hiện việc tài trợ ứng trước theo thoả thuận đối với những hoá đơn cho nhà xuất khẩu

Nhà Factor nhập khẩu thực hiện việc thu hồi nợ đối với các hóa đơn còn dư, liên quan đến hợp đồng mua bán giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.

(6) Nhà nhập khẩu trả tiền hàng cho nhà Factor nhập khẩu, sau đó nhà Factor nhập khẩu chuyển số tiền đó cho nhà Factor xuất khẩu

(7) Nhà Factor xuất khẩu thanh toán số tiền còn lại cho nhà xuất khẩu sau khi trừ đi phí dịch vụ

Phân loại nghiệp vụ Factoring

1.2.1 Theo phạm vi hoạt động

Factoring nội địa là hình thức Factoring diễn ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia, dựa trên các hợp đồng mua bán hàng hóa Trong đó, cả bên bán và bên mua đều là những cá nhân hoặc tổ chức cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Factoring quốc tế là hình thức Factoring liên quan đến ít nhất hai quốc gia khác nhau, dựa trên hợp đồng mua bán quốc tế Điểm khác biệt chính giữa Factoring quốc tế và Factoring nội địa là sự tham gia của hai nhà Factor ở các quốc gia khác nhau, có mối quan hệ đại lý để cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp.

1.2.2 Theo số lượng các nhà Factor tham gia vào nghiệp vụ

Factoring một hệ thống cho phép nhà Factor cung cấp toàn bộ dịch vụ, bao gồm tài trợ ứng trước cho bên bán, quản lý sổ sách bán hàng, thu nợ và đảm bảo rủi ro tín dụng của bên mua.

Hệ thống Factoring bao gồm hai nhà Factor tham gia vào quy trình Nhà Factor bên bán đảm nhận việc cung cấp dịch vụ ứng trước và quản lý sổ sách cho người bán, trong khi nhà Factor bên mua hỗ trợ nhà Factor bên bán bằng cách thu nợ và đảm bảo rủi ro tín dụng của người mua.

1.2.3 Theo chức năng của Factoring

Factoring đáo hạn là hình thức mà người bán chuyển nhượng các khoản phải thu cho nhà Factor mà không nhận ứng trước tiền Nhà Factor sẽ thanh toán cho người bán vào một ngày đã thỏa thuận trước hoặc khi thu được tiền từ người mua.

Factoring ứng trước (Advance Factoring) là hình thức mà nhà Factor mua lại các khoản phải thu và ứng trước cho người bán một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị khoản phải thu Số tiền còn lại sẽ được thanh toán vào một ngày đã thỏa thuận hoặc khi nhà Factor thu được tiền từ người mua Mức lãi suất cho số tiền ứng trước phụ thuộc vào lãi suất cho vay ngắn hạn trên thị trường, năng lực của khách hàng và doanh số kinh doanh.

Chiết khấu hoá đơn (Invoice Discounting) là dịch vụ cho phép người bán chiết khấu hóa đơn mà không cần cung cấp thêm dịch vụ nào khác từ Factoring.

Factoring đầy đủ (Full Factoring) là hợp đồng cung cấp đầy đủ các chức năng chính của dịch vụ Factoring, bao gồm hai đặc điểm quan trọng là ứng trước và miễn truy đòi Hợp đồng này mang đến các dịch vụ trọn gói như quản lý sổ sách bán hàng, thu nợ, tài trợ vốn ngắn hạn và bảo hiểm rủi ro tín dụng, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình tài chính và giảm thiểu rủi ro.

1.2.4 Theophạm vi trách nhiệm đối với rủi ro

Factoring có truy đòi (Recourse Factoring) là hình thức tài chính cho phép nhà Factor yêu cầu người bán hoàn trả số tiền đã ứng trước nếu khoản phải thu không được thanh toán từ người mua khi đến hạn.

Factoring miễn truy đòi, hay còn gọi là Factoring không truy đòi, là hình thức Factoring mà nhà Factor phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về rủi ro không thu hồi được tiền hàng Trong trường hợp này, nhà Factor không có quyền yêu cầu người bán hoàn trả số tiền đã ứng trước và còn phải thanh toán phần còn lại của hóa đơn.

1.2.5 Theo phạm vi giao dịch của nhà Factor với người mua

Factoring công khai (Disclosed Factoring) là hình thức mà người bán thông báo cho người mua về việc chuyển nhượng khoản nợ cho nhà Factor sau khi giao hàng và nhận tiền ứng trước Điều này có nghĩa là người mua sẽ thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhà Factor thay vì cho người bán.

Factoring kín, hay còn gọi là Factoring bí mật, là hình thức Factoring mà người mua không biết về việc sử dụng dịch vụ Factoring Trong quá trình này, người mua thanh toán cho người bán như thường lệ, sau đó người bán sẽ chuyển nhượng số tiền thu được cho nhà Factor.

1.2.6 Theo phạm vi áp dụng nghiệp vụ Factoring đối với số lượng hoá đơn của người bán hàng cụ thể

- Factoring toàn bộ (Whole Factoring): Là Factoring áp dụng đối với tất cả các hoá đơn thương mại đã phát hành ra của người bán.

Factoring một phần là hình thức Factoring áp dụng cho một số hóa đơn đã phát hành của người bán, nhằm thu hồi tiền từ một số người mua cụ thể.

Rủi ro của nghiệp vụ Factoring trong tài trợ thương mại quốc tế

1.3.1 Rủi ro tín dụng và rủi ro bảo lãnh

Khi thực hiện Factoring, nhà Factor xuất khẩu sẽ ứng trước cho nhà xuất khẩu khoảng 80 - 90% giá trị hóa đơn Trong trường hợp Factoring có truy đòi, số tiền này được xem như khoản tín dụng, cho phép nhà Factor thu hồi nếu không nhận được thanh toán từ nhà nhập khẩu Ngược lại, trong Factoring miễn truy đòi, nếu có tranh chấp giữa người bán và người mua, nhà nhập khẩu có thể từ chối thanh toán cho nhà Factor, dẫn đến việc nhà Factor yêu cầu hoàn lại số tiền đã ứng trước cho nhà xuất khẩu.

Rủi ro tín dụng là mối lo ngại lớn đối với nhà Factor, khi họ có thể mất thời gian và chi phí đáng kể mà không thể thu hồi số tiền đã ứng trước Việc quản lý rủi ro này là rất quan trọng để đảm bảo sự suôn sẻ trong các giao dịch tài chính.

Factor phải đối mặt khi thực hiện Factoring.

Khi cung cấp dịch vụ bảo đảm rủi ro tín dụng cho người mua, nhà Factor nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán 100% giá trị khoản phải thu nếu không thu được nợ từ người mua Điều này đồng nghĩa với việc nhà Factor nhập khẩu sẽ gánh chịu hậu quả phát sinh từ rủi ro bảo lãnh.

Rủi ro tín dụng và rủi ro bảo lãnh có thể xuất phát từ những nguyên nhân như:

- Nguyên nhân từ phía nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu:

Trong quá trình kinh doanh, nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu có thể gặp phải thua lỗ do năng lực quản lý yếu kém, biến động giá cả trên thị trường, hoặc đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro, dẫn đến mất khả năng trả nợ.

Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thường có ý thức trả nợ kém, dẫn đến việc họ chiếm dụng vốn của nhà Factor để sử dụng cho các mục đích khác Nếu nhà Factor không có biện pháp xử lý kịp thời, khả năng thu hồi khoản tiền này sẽ rất thấp.

Nhà xuất khẩu có thể có hành vi gian lận bằng cách ký phát hóa đơn khống để chiếm đoạt tiền ứng trước từ nhà Factor, tạo ra rủi ro lớn Do đó, nhà Factor cần thiết lập quy trình thẩm định và giám sát khách hàng chặt chẽ, đồng thời yêu cầu nhà xuất khẩu cung cấp chứng từ chứng minh hàng hóa đã được giao đúng theo hợp đồng thương mại.

- Nguyên nhân từ phía nhà Factor:

Quy trình thực hiện nghiệp vụ Factoring hiện tại chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, trong khi hệ thống giám sát khách hàng còn thiếu sự nghiêm ngặt, điều này có thể dẫn đến rủi ro đạo đức.

Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ nhân viên trong việc phân tích và đánh giá năng lực thanh toán cùng ý thức trả nợ của nhà nhập khẩu là một vấn đề nghiêm trọng Thiếu kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm có thể dẫn đến việc lựa chọn khách hàng không chính xác, khi mà những khách hàng có năng lực thanh toán kém lại được ưu tiên thay vì những khách hàng tiềm năng hơn Hơn nữa, việc không xác định rõ hạn mức ứng trước, hạn mức bảo đảm tín dụng và lãi suất phù hợp với từng khách hàng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng và gia tăng rủi ro cho nhà Factor.

Rủi ro thị trường bao gồm các yếu tố như rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá, phản ánh khả năng xảy ra tổn thất do sự biến động của các yếu tố này Những biến động về tỷ giá và lãi suất có thể dẫn đến thua lỗ trong các hoạt động đầu tư và tài chính.

Trong lĩnh vực Factoring quốc tế, nhà factor có khả năng ứng trước cho nhà xuất khẩu bằng đồng nội tệ, trong khi khi thu tiền từ bên mua có thể thực hiện bằng một loại ngoại tệ khác Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng, nhà factor sẽ thu được lợi nhuận khi quy đổi về nội tệ Ngược lại, nếu tỷ giá giảm, nhà factor sẽ phải gánh chịu khoản lỗ tương ứng.

Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất huy động trên thị trường tăng, trong khi hợp đồng Factoring duy trì lãi suất cố định Điều này dẫn đến chi phí lãi vay tăng, trong khi thu nhập từ lãi không thay đổi, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập ròng của ngân hàng.

Trong nghiệp vụ Factoring quốc tế, hợp đồng Factoring được thiết lập giữa nhà Factor xuất khẩu và nhà xuất khẩu dựa trên hợp đồng thương mại quốc tế Hợp đồng này không chỉ tuân theo luật pháp quốc tế mà còn phải tuân thủ các quy định của luật pháp quốc gia Việc thiếu hiểu biết về các quy định pháp lý và những mâu thuẫn giữa luật pháp quốc tế và luật quốc gia có thể dẫn đến rủi ro pháp lý cho nhà Factor.

1.3.4 Các loại rủi ro khác

Nghiệp vụ Factoring quốc tế liên quan đến các bên ở hai quốc gia khác nhau, với sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa và chính trị Do đó, trong quá trình thực hiện, nhà Factor có thể gặp khó khăn, chẳng hạn như khi quốc gia của người mua xảy ra chiến tranh hoặc xung đột, dẫn đến khả năng thu hồi khoản phải thu từ người mua trở nên khó khăn hơn.

Các điều kiện phát triển của nghiệp vụ Factoring

1.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển nghiệp vụ Factoring

Sự phát triển của nghiệp vụ Factoring được biểu hiện thông qua một số chỉ tiêu như

17 doanh số, số lượng đại lý Factoring, sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ, khả năng quản trị rủi ro trong nghiệp vụ Factoring.

Doanh số Factoring là tổng giá trị hợp đồng Factoring trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, và là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh quy mô hoạt động Factoring Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Factoring và giá trị hợp đồng sẽ dẫn đến doanh số Factoring cao hơn Tốc độ tăng trưởng doanh số Factoring thể hiện phần trăm tăng lên so với năm trước, và bên cạnh việc đạt doanh số lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển bền vững của nghiệp vụ Factoring.

Sự gia tăng số lượng nhà Factor tham gia vào thị trường chứng tỏ sự phát triển sôi động và tiềm năng sinh lời hấp dẫn từ nghiệp vụ Factoring Khi thị trường này mở rộng, số lượng nhà Factor sẽ tăng lên, dẫn đến mức độ cạnh tranh cao hơn, từ đó thúc đẩy các nhà Factor cung cấp sản phẩm chất lượng tốt hơn và mức phí hấp dẫn hơn cho khách hàng.

1.4.1.3 Sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ

Trong quá trình phát triển, dịch vụ Factoring đã được các nhà Factor cải tiến và mở rộng chức năng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Ban đầu, Factoring quốc tế chỉ tập trung vào việc theo dõi và thu nợ, nhưng với sự gia tăng tiềm lực tài chính, các nhà Factor đã bắt đầu cung cấp bảo đảm rủi ro thanh toán cho nhà nhập khẩu Khi hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh, nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng, dẫn đến việc nhà Factor cung cấp tài trợ ứng trước cho nhà xuất khẩu và các dịch vụ quản lý sổ sách, tư vấn và thông tin thị trường Các gói sản phẩm và dịch vụ được điều chỉnh linh hoạt theo nhu cầu khách hàng, từ đơn lẻ đến trọn gói, giúp nhà Factor thu hút thêm khách hàng, tăng thu nhập và phân tán rủi ro, thể hiện sự phát triển của nghiệp vụ Factoring.

1.4.1.4 Khả năng quản trị rủi ro trong nghiệp vụ Factoring

Rủi ro và lợi nhuận luôn song hành trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong nghiệp vụ Factoring Các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, lãi suất, tỷ giá, bảo lãnh và pháp lý không chỉ gây tổn thất về thu nhập mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng Khi thị trường Factoring phát triển, các rủi ro cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, đòi hỏi các nhà Factor phải nâng cao khả năng quản trị rủi ro Ngược lại, khả năng quản trị rủi ro hiệu quả cũng phản ánh sự phát triển bền vững của nghiệp vụ Factoring.

1.4.2 Các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển của nghiệp vụ Factoring Đứng trên phương diện của nhà Factor, các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển của nghiệp vụ Factoring có thể được chia thành hai nhóm Nhóm các điều kiện khách quan bao gồm các yếu tố chủ yếu như nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp, nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của Factoring, các quy định pháp lý, lãi suất thị trường, sự phát triển của hệ thống cung cấp thông tin về doanh nghiệp.Nhóm các điều kiện chủ quan bao gồm mô hình và cơ cấu tổ chức của các tổ chức cung ứng Factoring, năng lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, mạng lưới chi nhánh, hệ thống đại lý, hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, chiến lược kinh doanh của nhà Factor.

1.4.2.1 Các điều kiện khách quan a Nhu cầu sử dụng Factoring của các doanh nghiệp

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Factoring đang gia tăng trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Các doanh nghiệp này thường cấp tín dụng thương mại cho người mua thông qua thanh toán trả chậm, do đó, họ cần nguồn vốn tài trợ sau khi giao hàng Để giảm thiểu rủi ro thanh toán và tập trung vào hoạt động sản xuất, doanh nghiệp xuất khẩu cần một bên thu hộ tiền hàng, đảm bảo khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu và hỗ trợ quản lý sổ sách Sự phát triển của thương mại quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu đang thúc đẩy nhu cầu này, tạo động lực cho các nhà Factor mở rộng quy mô và đa dạng hóa dịch vụ.

19 sản phẩm được thiết kế để đáp ứng toàn diện nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận từ hoạt động Factoring Doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về những lợi ích mà Factoring mang lại để tối ưu hóa nguồn lực tài chính và phát triển bền vững.

Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhiều phương thức tài trợ thương mại đa dạng, bao gồm cả Factoring và các phương thức truyền thống như vay vốn ngân hàng, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất và chiết khấu hối phiếu Tuy nhiên, nếu không nhận thức đầy đủ về lợi ích của Factoring, họ có thể ngần ngại và tiếp tục sử dụng các phương thức truyền thống Khi doanh nghiệp hiểu rõ tầm quan trọng của Factoring, họ sẽ chủ động tìm hiểu dịch vụ này, giúp các nhà Factor tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc tiếp thị và thuyết phục khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển nghiệp vụ Factoring.

Môi trường pháp lý minh bạch và hoàn thiện là yếu tố quan trọng cho sự phát triển và giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, bao gồm cả nghiệp vụ Factoring Hoạt động Factoring quốc tế, liên quan đến các chủ thể từ nhiều quốc gia, cần tuân thủ các nguồn luật quốc tế và quy tắc của các hiệp hội Tuy nhiên, nếu môi trường pháp lý có thủ tục phức tạp và quy định chồng chéo, điều này sẽ tạo ra khó khăn và rủi ro cho các bên tham gia, cản trở sự phát triển của các nhà Factor trong lĩnh vực Factoring.

Chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp khi lựa chọn dịch vụ Factoring Chi phí này bao gồm phí dịch vụ và lãi suất cho khoản tiền ngân hàng ứng trước, trong đó lãi suất thường chiếm tỷ lệ lớn Mức lãi suất được xác định dựa trên nhiều yếu tố như chiến lược của ngân hàng, mức độ rủi ro của khách hàng và lãi suất cho vay trên thị trường Khi lãi suất thị trường tăng, chi phí sử dụng Factoring cũng tăng, làm giảm sức hấp dẫn của dịch vụ này đối với doanh nghiệp Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, chi phí Factoring giảm, thu hút nhiều doanh nghiệp hơn.

Thông tin đầy đủ và minh bạch về khách hàng, bao gồm năng lực tài chính và khả năng thanh toán, rất quan trọng để hỗ trợ nhà Factor trong quyết định tài trợ Thiếu thông tin, đặc biệt là từ người mua, sẽ gây ra rủi ro lớn cho nhà Factor, làm hạn chế sự phát triển của các hình thức tài trợ như Factoring miễn truy đòi và bảo đảm rủi ro thanh toán Ngược lại, việc đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp qua các trung tâm uy tín giúp nhà Factor có cái nhìn chính xác hơn về tình hình của doanh nghiệp, từ đó nâng cao cơ hội tài trợ và thúc đẩy sự phát triển của thị trường Factoring.

1.4.2.2 Các điều kiện chủ quan a Mô hình và cơ cấu tổ chức cung cấp dịch vụ Factoring

Factoring có thể được cung cấp bởi ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phi ngân hàng, tuy nhiên, việc triển khai qua ngân hàng thường dễ dàng hơn nhờ vào mạng lưới phân phối rộng rãi, tiềm lực tài chính mạnh mẽ và số lượng khách hàng lớn Trên toàn cầu, ngân hàng thường chiếm ưu thế lớn trong thị trường Factoring.

Tại các ngân hàng, nghiệp vụ Factoring thường được cung cấp bởi các công ty con hoặc các phòng ban độc lập như phòng tài trợ thương mại và phòng tín dụng Sự phát triển của nghiệp vụ Factoring dẫn đến khối lượng giao dịch lớn, yêu cầu chuyên môn hóa cao hơn Do đó, việc tách riêng nghiệp vụ này thành một phòng ban hoặc công ty độc lập đã trở thành xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển của các ngân hàng.

Nghiệp vụ Factoring là hoạt động tài trợ vốn và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, yêu cầu nhà Factor phải có nguồn vốn mạnh mẽ để mở rộng và phát triển Các nhà Factor có lợi thế về vốn sẽ có khả năng chống đỡ rủi ro hiệu quả trong quá trình hoạt động.

Quản trị nguồn vốn hiệu quả mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc mở rộng thị phần, đa dạng hóa danh mục sản phẩm và phân tán rủi ro Đồng thời, việc này cũng nâng cao hình ảnh và uy tín của nhà Factor trên thị trường, tạo dựng niềm tin cho khách hàng.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ FACTORING

Tình hình hoạt động Factoring trên thế giới

2.1.1 Các nguồn luật điều chỉnh hoạt động Factoring

2.1.1.1 Các công ước quốc tế a Công ước UNIDROIT về Factoring quốc tế (UNIDROIT convention on International Factoring)

Viện Thống nhất Tư pháp Quốc tế UNIDROIT, có trụ sở tại Roma, Italia, là một tổ chức quốc tế liên chính phủ được thành lập vào năm 1926 với vai trò là cơ quan hỗ trợ Hội quốc liên Sau khi Hội quốc liên tan rã, UNIDROIT được tái thành lập vào năm 1940 thông qua một thoả thuận đa phương Mục tiêu của UNIDROIT là nghiên cứu và hiện đại hóa, hài hoà hóa cũng như điều chỉnh luật tư, đặc biệt là luật thương mại giữa các quốc gia và nhóm quốc gia.

Công ước UNIDROIT về Factoring quốc tế được thông qua ngày 28/5/1998 tại Ottawa,

Công ước về dịch vụ Factoring quốc tế tại Canada bao gồm 4 chương và 23 điều khoản, thiết lập khung pháp lý rõ ràng Nó định nghĩa các khái niệm chuẩn mực liên quan đến dịch vụ Factoring, đồng thời nêu rõ các yếu tố cơ bản của hợp đồng Factoring Ngoài ra, công ước cũng quy định các quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong giao dịch, nhằm đảm bảo sự bình đẳng lợi ích cho tất cả các bên liên quan.

Theo Điều 13 của Công ước, các chính phủ của các nước tham gia có thể ký kết Tính đến tháng 2/2014, đã có 18 quốc gia chính thức ký kết và phê chuẩn Công ước này.

Ghana, Guinea, Nigeria, Philipines, Tanzania, Morocco, Pháp, Cộng hoà Séc, Phần Lan, Italia, Bỉ, Mỹ, Slovakia, Đức, Anh, Panama, Latvia và Hungary.

Công ước (điều 2) áp dụng cho các hợp đồng Factoring quốc tế liên quan đến khoản nợ phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa giữa bên mua và bên bán có trụ sở tại hai quốc gia khác nhau, với điều kiện các quốc gia này tham gia công ước Cả hợp đồng Factoring và hợp đồng mua bán hàng hóa phải được điều chỉnh bởi luật quốc gia trong quá trình áp dụng, ví dụ như việc quy định nghĩa vụ thanh toán của người mua cho nhà Factor trong trường hợp hợp đồng giữa người bán và người mua không được thực hiện Do đó, số lượng quốc gia tham gia Công ước vẫn còn hạn chế Công ước Liên hợp quốc về chuyển nhượng các khoản phải thu trong thương mại quốc tế (UNCITRAL Model Law on Assignment of Receivables) cũng liên quan đến vấn đề này.

Công ước UNCITRAL, được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào ngày 12/12/2001, nhằm giảm thiểu chi phí giao dịch và khuyến khích thực hiện tài trợ các khoản nợ trong thương mại quốc tế Công ước này mở cửa cho các Chính phủ ký kết, tương tự như Công ước UNIDROIT, với mục tiêu thúc đẩy việc tuân thủ các quy định thống nhất.

Công ước UNCITRAL thiết lập các nguyên tắc và điều khoản quan trọng liên quan đến chuyển nhượng các khoản phải thu quốc tế, bao gồm việc loại bỏ cấm chuyển nhượng các khoản phải thu trong tương lai So với Công ước UNIDROIT, UNCITRAL có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, tập trung vào quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời quy định rõ ràng về ưu tiên thực hiện khi tranh chấp xảy ra, đảm bảo lợi ích bình đẳng cho ba bên liên quan Mặc dù chưa có hiệu lực do chưa đủ số quốc gia phê duyệt, nhưng với nhu cầu tài trợ ngày càng tăng, các quy định của Công ước sẽ hỗ trợ hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp và hạn chế rủi ro, dự kiến sẽ được nhiều quốc gia thông qua trong tương lai.

2.1.1.2 Các văn bản pháp lý của Hiệp hội Factoring quốc tế FCI và Hiệp hội các nhà Factor quốc tế IFG a Quy tắc chung về Factoring quốc tế (GRIF - General rules for internationalfactoring)

Quy tắc chung về Factoring quốc tế GRIF ban đầu là những quy tắc thống nhất giữa

Hiệp hội Factoring quốc tế FCI và Hiệp hội các nhà Factor quốc tế IFG, nhằm tạo ra một

Sau khi sửa đổi vào năm 2013, nội dung GRIF của hai Hiệp hội đã trở nên tương đồng, góp phần tạo ra sự đồng nhất và giảm thiểu rủi ro pháp lý trong hoạt động Factoring quốc tế Quy tắc Edifactoring.com của FCI và Quy tắc DEX về trao đổi dữ liệu và sản phẩm đặc biệt đã được thiết lập để hỗ trợ quá trình này.

Trong Hiệp hội Factoring quốc tế FCI, các thành viên sử dụng hệ thống mạng nội bộ edifactoring.com để liên lạc, trong khi các thành viên của IFG trao đổi thông tin qua mạng Ifexchange.

Giống như các quy tắc chung về Factoring quốc tế, quy tắc edifactoring.com và quy tắc DEX của hai hiệp hội có những quy định tương tự về việc trao đổi dữ liệu Các quy định này xác định cách thức và quy trình giao tiếp giữa các thành viên qua mạng nội bộ, nghĩa vụ của mỗi nhà Factor, cũng như các vấn đề bảo mật liên quan đến việc nhận diện người bán, người mua và các thành viên trong hiệp hội Giao dịch giữa các nhà Factor qua hệ thống edifactoring.com và IFexchange có giá trị pháp lý tương đương với các giao dịch bằng chứng từ giấy.

The IFG DEX rules encompass specific regulations regarding processes and procedures for unique products such as Non Notification Factoring (NNF), Bulk Export Factoring (BULK), Fast Cash Factoring (FCF), and Hot & Cold Backup and Collections (HAC) Additionally, they include the Rules of Arbitration established by the International Factoring Association.

Quy tắc trọng tài do FCI ban hành gồm 18 điều khoản, áp dụng trong trường hợp các thành viên Hiệp hội không thể tự thỏa thuận khi có tranh chấp Phán quyết của trọng tài sẽ là bắt buộc và cuối cùng, quy định rõ ràng từ việc lựa chọn trọng tài cho đến phán quyết cuối cùng về quyền và nghĩa vụ của các bên.

2.1.1.3 Các văn bản pháp lý của các quốc gia

Ngoài các công ước quốc tế và quy định của các Hiệp hội Factoring toàn cầu, nhiều quốc gia cũng đã thiết lập các quy định riêng cho hoạt động Factoring Điển hình là Luật Quy định về Factoring 2011 của Ấn Độ, Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN của Việt Nam, và Quy tắc chung về Factoring quốc tế của Ai Cập.

Trong quá trình áp dụng các văn bản pháp lý, khi xảy ra mâu thuẫn giữa các nguồn luật, thứ tự ưu tiên giải quyết tranh chấp sẽ là: trước tiên là các công ước và luật pháp quốc tế, tiếp theo là các văn bản pháp lý của các quốc gia, và cuối cùng là các tập quán cùng quy tắc của các hiệp hội Factoring.

2.1.2 Các hiệp hội Factoring trên thế giới

2.1.2.1 Hiệp hội các nhà Factor quốc tế IFG (International Factor Group)

Hiệp hội các nhà Factor quốc tế (IFG) được thành lập vào năm 1963 và có trụ sở tại Bỉ, chủ yếu hoạt động tại Bắc Mỹ và Liên minh châu Âu Tính đến tháng 3 năm 2014, IFG đã có 155 thành viên từ 60 quốc gia, mở rộng sang nhiều nước ở Châu Á và Đông Âu Đây là tổ chức lâu đời nhất thế giới trong lĩnh vực Tài trợ thương mại và Factoring quốc tế IFG tập trung vào giáo dục, sự kiện, thông tin phát triển, tin tức truyền thông và hỗ trợ doanh nghiệp trong thương mại quốc tế thông qua hệ thống hai nhà Factor và mạng thông tin IF exchange.

Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nghiệp vụ Factoring

2.2.1 Kinh nghiệm của các nước có nghiệp vụ Factoring phát triển trong những năm gần đây

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc a về mô hình và cơ cấu tổ chức

Tại Trung Quốc, các ngân hàng nắm giữ thị phần lớn hơn so với các công ty Factoring độc lập, do hệ thống tài chính yêu cầu ngân hàng kiểm soát phần lớn các kênh và nguồn lực tài chính.

Hiệp hội Factoring Trung Quốc (FAC) được thành lập năm 2009 dưới sự điều hành của Hiệp hội Ngân hàng Trung Quốc, với sự tham gia của tất cả các ngân hàng lớn, hầu hết trong số đó là thành viên của Hiệp hội Factoring Quốc tế (FCI) Trong số 23 thành viên của FAC, có tới 22 ngân hàng như Ngân hàng Trung Quốc, Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc, Ngân hàng Minsheng Trung Quốc, Ngân hàng Phát triển Trung Quốc và Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc đều là thành viên của FCI Ngược lại, các công ty Factoring độc lập chỉ chiếm khoảng 1,7% thị phần tổng doanh số Factoring tại Trung Quốc, với những cái tên nổi bật như Forune International Factoring Co.Ltd và JFR International Factoring Ltd Một trong những trở ngại lớn nhất đối với sự phát triển của các công ty Factoring độc lập là vấn đề pháp lý, theo ông Vivian, Giám đốc điều hành của JFR, có bốn trở ngại pháp lý chính mà các công ty này phải đối mặt.

“1 Ở Trung Quốc chưa có quy định pháp lý cho phép các công ty Factoring độc lập ở Trung Quốc cấp vốn tài trợ cho các doanh nghiệp.

2 Chỉ có quy định cho phép các công ty Factoring độc lập được cung cấp dịch vụ thu nợ Đây là điểm rất bất lợi so với các ngân hàng và tổ chức tài chính khác.

37 giải quyết vấn đề này, các nhà Factor phải tốn rất nhiều thời gian và rất bất tiện trong quá trình hoạt động” 3

Các ngân hàng Trung Quốc, với ưu thế về vốn, mạng lưới chi nhánh rộng và uy tín cao, có khả năng triển khai dịch vụ Factoring dễ dàng hơn so với các công ty Factoring độc lập Tuy nhiên, trước năm 2006, hầu hết các ngân hàng vẫn thiếu chuyên môn hóa trong tổ chức thực hiện nghiệp vụ Factoring, dẫn đến việc không tận dụng được lợi thế của mình Sự thiếu hụt bộ phận chuyên trách về Factoring đã khiến các ngân hàng lớn khó tiếp cận khách hàng mới, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và chủ yếu chỉ phục vụ khách hàng lớn và quen thuộc Do đó, mặc dù có nhiều lợi thế, nhưng phần lớn các ngân hàng thương mại Trung Quốc vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường Factoring.

Năm 2005, nền kinh tế Trung Quốc ghi nhận sự tăng trưởng không ổn định và có dấu hiệu chững lại Để đối phó với tình hình này, các ngân hàng Trung Quốc đã bắt đầu tiến hành cơ cấu lại tổ chức, thành lập các phòng ban độc lập chuyên về nghiệp vụ.

Ngân hàng China Minsheng Bank, ngân hàng tư nhân lớn nhất Trung Quốc, đã thiết lập một phòng ban chuyên trách về Factoring với đội ngũ nhân viên và hệ thống thông tin chuyên nghiệp nhằm tối ưu hóa hoạt động tiếp thị và tiếp cận khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo các chuyên gia từ Bank of China, thị trường Factoring tại Trung Quốc sẽ phát triển theo mô hình mà các ngân hàng mẹ cung cấp vốn cho các công ty Factoring, giúp các công ty này tài trợ trực tiếp cho doanh nghiệp Mô hình này không chỉ nâng cao tính chuyên môn mà còn tận dụng hiệu quả nguồn vốn ngân hàng, mở rộng đối tượng khách hàng một cách hiệu quả.

Kể từ khi gia nhập WTO vào năm 2001, giá trị xuất nhập khẩu của Trung Quốc đã tăng trưởng mạnh mẽ Đến năm 2006, chỉ sau 5 năm, giá trị xuất khẩu của nước này đã đạt 968 tỷ USD.

Biểu đồ 2.8: Giá trị xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 2001 — 2013 Đơn vị: tỷ USD

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Trung Quốc, chiếm 62,5% giá trị xuất khẩu, khoảng 60% GDP và gần 99% tổng số doanh nghiệp vào năm 2006 Tuy nhiên, SMEs thường gặp khó khăn trong việc huy động vốn do năng lực tài chính hạn chế và các điều kiện vay vốn khắt khe từ ngân hàng, với chỉ 8% tổng giá trị khoản vay ngân hàng dành cho họ Thêm vào đó, áp lực từ các nhà nhập khẩu lớn như EU, Mỹ và Nhật Bản về điều kiện thanh toán cũng làm gia tăng khó khăn tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ và vừa Điều này đã tạo ra nhu cầu cao về tài trợ, dẫn đến sự phát triển của thị trường Factoring tiềm năng tại Trung Quốc.

Kể từ năm 2007, các ngân hàng và nhà Factor Trung Quốc đã chú trọng cung cấp dịch vụ Factoring cho các doanh nghiệp SMEs, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, bên cạnh việc phục vụ các khách hàng lớn và truyền thống.

Trong những năm qua, 39 doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển mạnh mẽ của thị trường Factoring tại quốc gia đông dân nhất thế giới.

Biểu đồ 2.9: Doanh số Factoring quốc tế của Trung Quốc giai đoạn 2007 — 2013 Đơn vị: Triệu EUR

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh số Factoring quốc tế

(Nguồn: www.factor-chain.com)

Trong 5 năm 2009 - 2013, không chỉ Factoring nội địa mà Factoring quốc tế của Trung Quốc đều có sự tăng trưởng vượt bậc Doanh số Factoring quốc tế năm 2013 đạt trên

Với doanh số 82 tỷ EUR, gấp 5,5 lần so với năm 2009, Trung Quốc đã trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về doanh số Factoring nội địa và quốc tế từ năm 2011 đến nay Sự phát triển này cũng đi kèm với việc đa dạng hóa các sản phẩm trong lĩnh vực Factoring.

Trong nỗ lực mở rộng đối tượng khách hàng, các ngân hàng tại Trung Quốc đại lục đã phát triển nhiều sản phẩm Factoring mới và phức tạp như Back-to-back Factoring, Maturity Factoring, Export Credit Insurance Factoring và RMB cross-border factoring Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn nâng cao tính cạnh tranh của dịch vụ Factoring so với các phương thức tài trợ truyền thống khác.

RMB cross-border Factoring là sản phẩm tài chính đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng đồng Nhân dân tệ trong thương mại quốc tế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu Trung Quốc Nhà xuất khẩu phải đối mặt với rủi ro tỷ giá khi chi phí sản xuất tính bằng Nhân dân tệ, nhưng doanh thu lại bằng USD, EUR, trong khi nhà nhập khẩu cũng gặp khó khăn tương tự Sản phẩm này cho phép nhà xuất khẩu nhận thanh toán bằng Nhân dân tệ từ nhà Factor xuất khẩu, trong khi nhà nhập khẩu chỉ cần thanh toán bằng Nhân dân tệ cho nhà Factor nhập khẩu Rủi ro tỷ giá được chuyển giao cho nhà Factor, giúp doanh nghiệp không phải lo lắng về quản trị rủi ro và chi phí dự phòng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Mặc dù mới xuất hiện từ năm 2011, dịch vụ RMB cross-border Factoring đã thu hút sự quan tâm từ nhiều ngân hàng Trung Quốc Theo ước tính của phòng nghiên cứu toàn cầu HSBC, đến năm 2015, khoảng 2.000 tỷ USD, tương đương 1/3 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc, sẽ được thanh toán bằng Nhân dân tệ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sản phẩm này trên thị trường Factoring tại Trung Quốc.

Back-to-back Factoring (Factoring giáp lưng) là sản phẩm mới trên thị trường Factoring Trung Quốc, được áp dụng khi nhà xuất khẩu bán hàng hóa cho nhà nhập khẩu thông qua đại lý trung gian Nhiều ngân hàng lớn như Ngân hàng Công thương ICBC, Bank of China và China Minsheng Bank đã bắt đầu giới thiệu dịch vụ này, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thương mại quốc tế.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Dựa trên kinh nghiệm phát triển nghiệp vụ Factoring tại các quốc gia như Trung Quốc, Mexico, Ấn Độ và những nước có truyền thống lâu dài trong lĩnh vực này như Italia, Pháp, Hoa Kỳ, Áo và Bỉ, Việt Nam có thể rút ra những bài học quý giá cho việc phát triển nghiệp vụ Factoring Những kinh nghiệm này sẽ giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động và mở rộng dịch vụ, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Các ngân hàng, nhờ vào lợi thế về vốn và mạng lưới rộng lớn, sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thị trường Factoring so với các công ty Factoring độc lập.

Các ngân hàng thành lập các phòng ban độc lập chuyên trách về Factoring, giúp nâng cao tính chuyên môn hóa và dễ dàng tiếp cận khách hàng mới, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Trong giai đoạn đầu phát triển, các nhà Factor Việt Nam nên chú trọng đến việc phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa bên cạnh những khách hàng lớn và quen thuộc, vì đây là nhóm khách hàng có nhu cầu cao về dịch vụ Factoring.

Nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp hiện nay rất đa dạng, bao gồm không chỉ vốn mà còn nhiều dịch vụ khác Vì vậy, các sản phẩm Factoring cần được thiết kế đa dạng và phù hợp với từng nhu cầu cụ thể của khách hàng.

Vào thứ năm, các nhà Factor, bao gồm cả các công ty Factoring độc lập và ngân hàng, cần tăng cường tích lũy vốn, đặc biệt là vốn tự có, để đối phó với rủi ro trong kinh doanh và nghiệp vụ Factoring, nhất là khi cung cấp dịch vụ Factoring miễn truy đòi Việc này không chỉ giúp nâng cao hình ảnh và uy tín của nhà Factor mà còn tạo điều kiện thu hút nhiều khách hàng hơn đến với dịch vụ Factoring.

Vào ngày thứ sáu, việc tăng cường giới thiệu và phổ biến những lợi ích của dịch vụ Factoring cho các doanh nghiệp là rất cần thiết Khi doanh nghiệp nhận thức tích cực về Factoring, quá trình triển khai và mở rộng thị trường sẽ trở nên dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều.

Vào thứ bảy, việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cung cấp các giao dịch điện tử sẽ được thực hiện, với mục tiêu xây dựng một sàn giao dịch điện tử theo mô hình Factoring ngược tại Mexico.

Việc giảm thiểu chi phí giao dịch tại Philippines sẽ nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ factoring, giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là ở vùng nông thôn, dễ dàng tiếp cận hơn với dịch vụ này.

Hoạt động Factoring là một lĩnh vực phức tạp và có nhiều rủi ro, thường áp dụng công nghệ cao trong các giao dịch điện tử Do đó, các nhà Factor cần chú trọng vào việc bồi dưỡng và đào tạo nhân viên để nâng cao năng suất làm việc và giảm thiểu rủi ro trong quá trình tác nghiệp.

Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến Factoring, đặc biệt là các quy định về chuyển nhượng khoản phải thu, giao dịch điện tử và chữ ký số, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động Factoring ngược.

Cần thiết phải thành lập Hiệp hội Factoring Việt Nam để hỗ trợ các thành viên trong hoạt động, tăng cường kết nối giữa các nhà Factor và định hướng phát triển bền vững cho thị trường Factoring tại Việt Nam.

Trong chương 2, chúng ta đã tìm hiểu và phân tích tình hình phát triển của thị trường

Nghiên cứu môi trường pháp lý và sự phát triển của các hiệp hội Factoring toàn cầu cho thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng nhà Factor và doanh số trong những năm gần đây Chúng ta đã phân tích các điều kiện phát triển nghiệp vụ Factoring tại các quốc gia có bề dày lịch sử như Italia, Pháp, Hoa Kỳ, cũng như các quốc gia mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, và Mexico, nơi đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật Những bài học quý báu từ kinh nghiệm của các quốc gia này sẽ giúp Việt Nam rút ngắn thời gian thử nghiệm và hạn chế sai lầm trong quá trình áp dụng và phát triển nghiệp vụ Factoring.

Các NHTM VN CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ FACTORING5 17 21 24

TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

3.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG FACTORING Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Dù đã xuất hiện trên thế giới từ thế kỷ 13 nhưng phải đến cuối thập kỷ 90 của thế kỷ

XX, nghiệp vụ Factoring mới được một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt

Nam giới thiệu tới các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Tuy nhiên, ở thời điểm đó, kinh tế Việt

Việt Nam vừa được gỡ bỏ lệnh cấm vận từ Hoa Kỳ, nhưng khối lượng xuất nhập khẩu còn nhỏ nên doanh nghiệp chưa chú trọng đến nghiệp vụ này Bước sang thế kỷ XXI, Việt Nam bắt đầu hội nhập kinh tế toàn cầu, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp cũng như ngân hàng tìm kiếm phương thức tài trợ thương mại mới như Factoring Nhằm đáp ứng nhu cầu này, vào ngày 6/9/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN, thiết lập Quy chế hoạt động bao thanh toán tại các tổ chức tín dụng, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong việc xây dựng khung pháp lý cho nghiệp vụ Factoring tại Việt Nam.

3.1.1 Số lượng Factor tham gia thị trường

Sau khi Quyết định 1096/QĐ-NHNN được ban hành, năm 2005 đã có 9 ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp phép triển khai dịch vụ Factoring.

ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ FACTORING TẠI CÁC

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ACB, 2014, Báo cáo thường niên 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên 2013
Tác giả: ACB
Năm: 2014
3. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2012, Giáo trình Thanh toán quốc tế & Tài trợ ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thanh toán quốc tế & Tài trợ ngoại thương
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Tiến
Năm: 2012
7. NHNN, 2004, Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcvề việc ban hành quy chế hoạt dộng bao toán của các tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhànước
8. NHNN, 2008, Quyết định số 30/2008/ QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcvề việc ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán sửa đổi quy chế 1096 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 30/2008/ QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhànước
9. NHNN, 2010, Thông tư 13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn tronghoạt động của tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàntrong
10. NHNN, 2011, Thông tư 02/2011/TT-NHNN Quy định mức lãi suất huy động tối đa bằngđồng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 02/2011/TT-NHNN Quy định mức lãi suất huy động tối đabằng
11. NHNN, 2011, Thông tư 22/2011/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điề của Thông tư 13/2010/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 22/2011/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điề của Thông tư 13/2010/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ
Tác giả: NHNN
Năm: 2011
15. TS. Đặng Thị Nhàn, 2007, Cẩm nang về nghiệp vụ Factoring và Forfaiting trong tài trợ thương mại quốc tế, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang về nghiệp vụ Factoring và Forfaiting trong tài trợ thương mại quốc tế
Tác giả: TS. Đặng Thị Nhàn
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007
16. TS. Nguyễn Thị Cẩm Thuỷ, 2009, Phát triển nghiệp vụ Factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số 83/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nghiệp vụ Factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Cẩm Thuỷ
Nhà XB: Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng
Năm: 2009
18. Vietcombank, 2014, Báo cáo thường niên năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên năm 2013
Tác giả: Vietcombank
Năm: 2014
20. Vietinbank, 2014, Báo cáo thường niên năm 2013.> Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên năm 2013
Tác giả: Vietinbank
Năm: 2014
4. Castaneda, 2011, Policies and Innovations for Improving Financial Access in Mexico, Center for Global Development Sách, tạp chí
Tiêu đề: Policies and Innovations for Improving Financial Access in Mexico
Tác giả: Castaneda
Nhà XB: Center for Global Development
Năm: 2011
11. Factor Chain International, 2013, FCIAnnual Review 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: FCI Annual Review 2013
Tác giả: Factor Chain International
Năm: 2013
13. Factoring Chain International, 2013, Rules of Arbitration Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rules of Arbitration
Tác giả: Factoring Chain International
Năm: 2013
14. India, 2011, Factoring Regulation Act Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factoring Regulation Act
Tác giả: India
Năm: 2011
15. International Factor Group, 2013, General Rules for International Factoring Sách, tạp chí
Tiêu đề: General Rules for International Factoring
Tác giả: International Factor Group
Năm: 2013
16. Klapper, 2006, The Role of “Reverse Factoring” in Supplier Financing of Small and Medium Sized Enterprises, Development Science in Finance Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of “Reverse Factoring” in Supplier Financing of Small and Medium Sized Enterprises
Tác giả: Klapper
Nhà XB: Development Science in Finance
Năm: 2006
18. Lanka Bangla Finance, 2012, Consolidated Financial Statements Sách, tạp chí
Tiêu đề: Consolidated Financial Statements
Tác giả: Lanka Bangla Finance
Năm: 2012
20. UNDROIT, 1988, UNIDROIT Convention on International Factoring.> Các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: UNIDROIT Convention on International Factoring
3. www.factor-chain.com , website chính thức của Hiệp hội Factoring quốc tế Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ - Điều kiện phát triển nghiệp vụ factoring trong tài trợ thương mại tại các NHTM việt nam   khoá luận tốt nghiệp 764
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ (Trang 7)
STT Tên bảng Trang 2.1Top 10 quốc gia và vùng lãnh thổ có số lượng Factor nhiều nhất năm - Điều kiện phát triển nghiệp vụ factoring trong tài trợ thương mại tại các NHTM việt nam   khoá luận tốt nghiệp 764
n bảng Trang 2.1Top 10 quốc gia và vùng lãnh thổ có số lượng Factor nhiều nhất năm (Trang 7)
RMB cross-boder Factoring là loại sản phẩm Factoring được hình thành từ nhu cầu thanh toán trong thương mại quốc tế bằng đồng Nhân dân tệ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Trung Quốc - Điều kiện phát triển nghiệp vụ factoring trong tài trợ thương mại tại các NHTM việt nam   khoá luận tốt nghiệp 764
cross boder Factoring là loại sản phẩm Factoring được hình thành từ nhu cầu thanh toán trong thương mại quốc tế bằng đồng Nhân dân tệ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Trung Quốc (Trang 51)
pháttriển một mô hình Factoring mới gọi là nghiệpvụFactoring ngược (Reverse Factoring). - Điều kiện phát triển nghiệp vụ factoring trong tài trợ thương mại tại các NHTM việt nam   khoá luận tốt nghiệp 764
ph áttriển một mô hình Factoring mới gọi là nghiệpvụFactoring ngược (Reverse Factoring) (Trang 53)
Bảng 3.2: Các NHTM Việt Nam là thành viên của FCI - Điều kiện phát triển nghiệp vụ factoring trong tài trợ thương mại tại các NHTM việt nam   khoá luận tốt nghiệp 764
Bảng 3.2 Các NHTM Việt Nam là thành viên của FCI (Trang 71)
Bước sang năm 2013, tình hình kinh tế Việt Nam có những dấu hiệu lạc quan hơn khi tỷ giá được giữ ổn định, mặt bằng lãi suất được duy trì ở mức khá thấp, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống gần mức an toàn, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 15,4% so với năm 2012. - Điều kiện phát triển nghiệp vụ factoring trong tài trợ thương mại tại các NHTM việt nam   khoá luận tốt nghiệp 764
c sang năm 2013, tình hình kinh tế Việt Nam có những dấu hiệu lạc quan hơn khi tỷ giá được giữ ổn định, mặt bằng lãi suất được duy trì ở mức khá thấp, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống gần mức an toàn, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 15,4% so với năm 2012 (Trang 74)
Bảng 3.4: Hệ số an toàn vốn CAR của một số ngân hàng năm 2013 - Điều kiện phát triển nghiệp vụ factoring trong tài trợ thương mại tại các NHTM việt nam   khoá luận tốt nghiệp 764
Bảng 3.4 Hệ số an toàn vốn CAR của một số ngân hàng năm 2013 (Trang 92)
Bảng 3.10: Biểu phíBao thanh toán quốc tế của VCB - Điều kiện phát triển nghiệp vụ factoring trong tài trợ thương mại tại các NHTM việt nam   khoá luận tốt nghiệp 764
Bảng 3.10 Biểu phíBao thanh toán quốc tế của VCB (Trang 104)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w