1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0295 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh sông nhuệ luận văn thạc sĩ kinh tế

115 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 276 KB

Cấu trúc

  • 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp xây lắp (11)
    • 1.1.2. Tín dụng đối với các Doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Thương mại 7 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp (26)
    • 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng đối với DNXL (27)
  • 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI. . 27 .1. Các nhântố thuộc về Ngân hàng (35)
    • 1.3.2. Các nhântố thuộc về khách hàng (39)
    • 1.3.3. Các nhântố khác (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNXL TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ TỪ NĂM 2010 - 2012 (11)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ (42)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam - Chi nhánh Sông nhuệ (42)
      • 2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam - Chi nhánh Sông nhuệ (0)
      • 2.2.1. Các qui định về cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt nam (52)
      • 2.2.2. Qui đinh về cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCPCT Việt nam - Chi nhánh Sông Nhuệ (55)
      • 2.2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCPCT Việt nam - Chi nhánh Sông nhuệ (62)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI (71)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (71)
      • 2.3.2. Hạn chế (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (76)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCPCT VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ (42)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI (85)
      • 3.1.1. Định hướng về hoạt động tín dung tại Ngân hàng TMCPCT Việt nam - (85)
      • 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản qui định, qui trình và câc văn bản chỉ đạo cấp tín dụng đối với DNXL (88)
      • 3.2.2. Đổi mới, hoàn thiện qui trình cho vay đối với DNXL (91)
      • 3.2.3. Tăng cuờng quản lý, giám sát và công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay đối với các DNXL (0)
      • 3.2.4. Nâng cao chất luợng nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.5. Áp dụng mô hình cho vay khép kín đối với các Doanhnghiệp xây lắp89 3.2.6. Đổi mới mô hình kinh doanh và chiến luợc marketing (97)
      • 3.2.7. Nâng cao chất luợng thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động tín dụng đối với các DNXL (0)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (101)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ (101)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nuớc (102)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCPCT Việt nam (0)
  • KẾT LUẬN (41)

Nội dung

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp xây lắp

1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp xây lắp:

Doanh nghiệp xây lắp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực thi công xây lắp theo quy định pháp luật, nhằm mục đích thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp:

Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt so với các sản phẩm thông thường, gắn liền với các yếu tố kinh tế và kỹ thuật đặc thù Sản phẩm này chịu ảnh hưởng lớn từ công tác tư vấn, giám sát và quản lý điều hành Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp xây lắp.

*) Đặc điểm về sản phẩm xây lắp:

Sản phẩm xây lắp có qui mô lớn và kết cấu phức tạp, thường được thiết kế riêng theo yêu cầu của người sử dụng, dẫn đến chi phí xây dựng khác nhau và chu kỳ thực hiện dài Đầu tư lớn và vòng quay vốn chậm có thể gây thiếu vốn, làm gián đoạn thi công, kéo dài thời gian, và gây ứ đọng vốn, dẫn đến thất thoát và lãng phí Do đó, việc quản lý giám sát tài chính cần có kế hoạch cụ thể, đảm bảo năng lực thi công đáp ứng tiến độ, rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Sản phẩm xây lắp thường được hình thành tại các địa điểm thi công khác nhau, chịu ảnh hưởng từ điều kiện thiên nhiên, địa chất và khí hậu, đồng thời có tính cố định, khiến cho nơi thi công cũng trở thành nơi tiêu thụ sản phẩm Do đó, các doanh nghiệp xây lắp cần di chuyển lao động và tư liệu lao động đến địa điểm sản xuất, tạo ra chi phí vận chuyển và di dời Chất lượng và giá cả sản phẩm, cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, chịu tác động lớn từ yếu tố tự nhiên, dẫn đến những rủi ro không lường trước Vì vậy, việc lập tiến độ thi công hợp lý và có phương án dự phòng là rất cần thiết để hạn chế rủi ro do thiên tai, như mua bảo hiểm và quản lý nguyên vật liệu hiệu quả, góp phần vào việc kiểm soát chi phí thi công.

Giá của sản phẩm xây lắp thường dựa trên giá trị dự toán được phê duyệt, giá trị quyết toán công trình hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư qua đấu thầu Để tính toán hiệu quả chi phí đầu vào và đầu ra, doanh nghiệp xây lắp (DNXL) cần lập dự toán chi phí và giá thành, hạch toán chi phí theo từng hạng mục, từng gói thầu và từng giai đoạn của công trình Việc này giúp quản lý chặt chẽ chi phí, tránh lãng phí và thất thoát, đồng thời đảm bảo tính đủ chi phí để ngăn ngừa rủi ro thua lỗ cho doanh nghiệp.

Sản phẩm xây lắp đáp ứng đa dạng nhu cầu từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh Đặc điểm này khiến hầu hết sản phẩm được tính vào Tài sản cố định để đầu tư, khai thác và trích khấu hao Do đó, hiệu quả đầu tư của các ngành và tổ chức kinh tế phụ thuộc lớn vào chất lượng của sản phẩm xây lắp.

*) Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây lắp:

Các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) hoạt động sản xuất kinh doanh theo đặc thù riêng của ngành, chỉ tiến hành thi công khi đã có thỏa thuận với chủ đầu tư Việc tiêu thụ sản phẩm chỉ diễn ra khi đáp ứng các yêu cầu trong hợp đồng Quy mô hoạt động của DNXL phụ thuộc vào khả năng đầu tư mở rộng và định hướng phát triển của nền kinh tế Khi kinh tế phát triển, nhu cầu thi công và đầu tư xây dựng tăng lên, kéo theo sự phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm xây lắp và ngược lại.

Dòng tiền của doanh nghiệp xây lắp (DNXL) được kích hoạt khi sản phẩm xây dựng được chủ đầu tư chấp thuận và thanh toán, cùng với nguồn vốn từ chủ đầu tư đã sẵn sàng Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp DNXL trang trải chi phí hoạt động, trong đó một phần không nhỏ được dùng để trả nợ ngân hàng.

*) Đặc điểm về tài chính của các DNXL:

Do đặc thù của doanh nghiệp xây lắp, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này thường rất lớn, bao gồm cả vốn trung dài hạn và ngắn hạn Trong đó, nhu cầu vay vốn trung dài hạn để đầu tư mới, thay thế và cải tiến máy móc thiết bị chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng nhu cầu tín dụng Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các ngân hàng trong việc tiếp cận và cấp tín dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.

Vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp xây lắp thường kéo dài hơn so với các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường Quy trình sản xuất một sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều bước như tư vấn, thiết kế, giải phóng mặt bằng, thi công, giám sát, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và bảo hành Doanh nghiệp phải chi nhiều chi phí cho từng hạng mục, trong đó giá trị tạm ứng và thanh toán thường chiếm khoảng 70% Điều này dẫn đến việc vốn bị ứ đọng trong thời gian chờ nghiệm thu và quyết toán, làm cho vòng quay vốn lưu động trở nên chậm hơn.

Khả năng tự chủ tài chính thấp và đòn bẩy tài chính cao đang tạo ra áp lực lớn lên hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Hầu hết các doanh nghiệp xây dựng (DNXL) có vốn chủ sở hữu ở mức thấp so với tổng nguồn vốn, dẫn đến tình trạng thiếu vốn lưu động để sản xuất kinh doanh Do đó, họ phải phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, bao gồm cả vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp và chủ yếu là vốn vay ngân hàng, làm gia tăng chi phí vốn và ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh Hệ quả là tỷ lệ bổ sung vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại không theo kịp với tốc độ tăng trưởng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối với các doanh nghiệp xây lắp (DNXL), việc tiếp cận và thi công các công trình với nguồn vốn thanh toán rõ ràng là rất quan trọng Họ cần đảm bảo đủ năng lực thi công về cả nhân lực và vật lực, đồng thời cân đối tài chính để tìm nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực thi công Điều này không chỉ giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn tiết kiệm chi phí, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Tín dụng đối với các Doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Thương mại 7 1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.2.1 Đặc điểm trong hoạt động cấp tín dụng đối với DNXL: a/Khái niệm tín dụng:

Tín dụng là mối quan hệ giữa các bên liên quan đến việc vay mượn tài sản thực, tài sản tài chính hoặc uy tín Quan hệ tín dụng thể hiện sự vay mượn, trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên lòng tin vào khả năng hoàn trả của người sử dụng tài sản Đặc điểm trong hoạt động cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) là rất quan trọng, vì nó không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tài chính mà còn đến sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp xây lắp, với vai trò là nhà thầu thi công, thường cần các sản phẩm tài trợ thương mại để hỗ trợ cho các sản phẩm vay Những sản phẩm này bao gồm Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước và bảo lãnh thanh toán.

Do sự không khớp giữa dòng tiền chi và dòng tiền thu từ thanh toán của chủ đầu tư, nhà thầu thường phải vay vốn lưu động để trang trải các chi phí phát sinh như nguyên vật liệu, lương nhân công, chi phí thuê máy móc, sửa chữa nhỏ, chi phí chung, chi phí cho thầu phụ và các chi phí khác Ngoài ra, nhà thầu cũng có thể cần vay vốn trung dài hạn để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình.

Ngân hàng chỉ phát hành bảo lãnh hoặc cho vay dựa trên nhu cầu và hồ sơ mà Doanh nghiệp cung cấp, bao gồm hồ sơ mời thầu, hợp đồng thi công xây lắp, phương án sản xuất kinh doanh và các tài liệu liên quan đến bảo lãnh hoặc vay vốn.

Hồ sơ dự toán, hồ sơ nghiệm thu thanh toán, hóa đơn chứng từ, và đối chiếu công nợ là những yếu tố quan trọng trong hoạt động thi công xây lắp của doanh nghiệp Sau khi thẩm định tính khả thi của phương án và nguồn vốn thanh toán của công trình, ngân hàng sẽ xác định số tiền bảo lãnh hoặc doanh số cho vay đối với công trình đó.

Doanh nghiệp xây lắp thường thực hiện nhiều công trình với các giai đoạn, tiến độ và nguồn vốn thanh toán khác nhau Để quản lý tiến độ thi công, khả năng thanh toán và hiệu quả từng công trình, Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay từng lần Mỗi công trình sẽ có phương án sản xuất kinh doanh riêng, ký hợp đồng tín dụng và quản lý theo doanh số cho vay cùng việc thu nợ của công trình đó.

Thời hạn bảo lãnh và cho vay phụ thuộc vào điều khoản trong Hợp đồng, tiến độ thi công và điều khoản thanh toán Đối với các doanh nghiệp xây lắp (DNXL), thời gian hoàn công và nghiệm thu thường kéo dài hơn so với hợp đồng, do đó thời gian cho vay cần được điều chỉnh Cụ thể, thời gian cho vay sẽ dựa trên thời gian thanh toán trong hợp đồng xây lắp cộng thêm thời gian dự kiến để hoàn thành nghiệm thu, quyết toán và thanh toán công trình, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.

Quản lý nguồn vốn thanh toán trong các công trình xây dựng là rất quan trọng, vì nó là nguồn chính để trả nợ ngân hàng Mặc dù hợp đồng xây lắp quy định tài khoản thanh toán phải là tài khoản của doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng cho vay, nhưng trong một số trường hợp, doanh nghiệp xây lắp vẫn có thể đề nghị chủ đầu tư chuyển tiền thanh toán sang một ngân hàng khác để tránh sự kiểm soát của ngân hàng.

Các ngân hàng cần thiết lập mối liên hệ với chủ đầu tư và thông báo cho họ để phối hợp quản lý nguồn tiền thanh toán của công trình, đảm bảo rằng các khoản thanh toán được chuyển đến đúng địa chỉ của ngân hàng tài trợ vốn nhằm thu hồi nợ hiệu quả.

Công tác kiểm tra và kiểm soát các khoản bảo lãnh, cho vay đối với doanh nghiệp xây dựng là vô cùng quan trọng Việc kiểm tra nhằm đảm bảo doanh nghiệp sử dụng tiền vay đúng mục đích, chuyển trả cho người thụ hưởng, và tiến độ thi công có được đảm bảo hay không Đồng thời, cần theo dõi tình hình thanh toán của chủ đầu tư để phát hiện và ngăn chặn các rủi ro tiềm ẩn, từ đó có những ứng xử tín dụng kịp thời.

1.1.2.2 Các hình thức cấp tín dụng đối với DNXL a) Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn của DNXL

Ngân hàng căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động và vốn cố định để xác định các phương thức và thời hạn cho vay phù hợp.

Cho vay vốn lưu động là hình thức tài trợ tài chính cho các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp xây lắp, nhằm phục vụ cho hoạt động thi công Hình thức này bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu, lương công nhân, chi phí lán trại, thuê máy móc thiết bị, sửa chữa nhỏ và các công cụ dụng cụ cần thiết cho từng công trình.

Cho vay vốn cố định là hình thức tài trợ nhằm đầu tư vào tài sản cố định, bao gồm mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, và xây dựng văn phòng, nhà xưởng, trụ sở Căn cứ vào thời hạn tín dụng, hình thức cho vay này đáp ứng nhu cầu tài chính lâu dài cho các doanh nghiệp.

Thời hạn cho vay hoặc bảo lãnh được xác định dựa trên đề nghị của Khách hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của dự án, và thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp theo quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh/đầu tư Ngoài ra, khả năng nguồn vốn của từng ngân hàng và chu kỳ luân chuyển vốn cũng là yếu tố quan trọng để đưa ra thời hạn cho vay hoặc bảo lãnh hợp lý.

Tín dụng ngắn hạn, với thời hạn không quá 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để bảo lãnh cho vay vốn lưu động cho các phương án ngắn hạn Phương thức áp dụng có thể là một trong hai hình thức phù hợp với nhu cầu tài chính của doanh nghiệp.

Khái niệm chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp

Chất lượng tín dụng ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh tế cho ngân hàng Đối với doanh nghiệp xây lắp, chất lượng tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp xây lắp (DNXL) phản ánh mức độ an toàn và khả năng hoàn trả nợ vay của các DNXL, cũng như khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng mà các doanh nghiệp này mang lại cho ngân hàng.

Chất lượng tín dụng đối với DNXL chịu ảnh hưởng bởi ba tác nhân: Người đi vay, người cho vay và môi trường kinh tế.

Các khoản tín dụng chất lượng cần phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, bao gồm số lượng, kỳ hạn, lãi suất và lịch trả nợ hợp lý Thủ tục vay cần đơn giản và thuận tiện, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo sự hài lòng và thu hút khách hàng Đồng thời, các khoản tín dụng này vẫn phải tuân thủ đúng nguyên tắc và quy định của lĩnh vực tín dụng.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ, chính sách tín dụng và pháp luật Tín dụng cần phải được bảo đảm, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi Rủi ro tín dụng phải nằm trong giới hạn cho phép và được kiểm soát chặt chẽ Hoạt động tín dụng không chỉ phải mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển của các dịch vụ khác, bảo đảm thanh khoản và nâng cao uy tín, vị thế cạnh tranh của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng tốt và tỷ lệ nợ xấu thấp là yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng Điều này không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận mà còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tối ưu hóa nguồn lực, tăng thu nhập và tạo ra việc làm Hơn nữa, việc nâng cao mức sống của người dân và khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế sẽ cải thiện mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, đồng thời thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi cho phát triển kinh tế.

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp chuyên về kinh doanh tiền tệ, trong đó hoạt động tín dụng đóng góp một phần lớn vào tổng thu nhập Vì vậy, bên cạnh việc đảm bảo an toàn vốn vay, gia tăng lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại.

Ngân hàng cần cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro để đảm bảo chất lượng tín dụng Việc cấp vốn vay không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp mà còn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh Nhờ đó, tín dụng ngân hàng không chỉ mở rộng khách hàng mà còn gia tăng thị phần, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ và tối ưu hóa lợi nhuận.

Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng đối với DNXL

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Để nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh, các ngân hàng thương mại thiết lập các chuẩn mực và quy trình nghiệp vụ trong cấp tín dụng Quy trình cho vay cụ thể hóa các bước thực hiện và thủ tục từ khi tiếp nhận hồ sơ khách hàng đến khi kết thúc khoản cấp tín dụng, dựa trên các nguyên tắc và quy định của ngân hàng Việc tuân thủ đúng quy trình cấp tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lời, do đó, đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Tính kịp thời trong việc đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến khả năng tham gia trúng thầu, đảm bảo vốn thi công đúng tiến độ, và chi trả lương cho công nhân Việc tăng giá nguyên vật liệu và khả năng bị phạt do chậm thanh toán cũng là những rủi ro cần xem xét Do đó, thời gian xét duyệt các khoản vay và bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong tiến độ hoàn thành công trình, khả năng thực hiện hợp đồng, và việc đạt được kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay, việc thu hút khách hàng không chỉ phụ thuộc vào việc cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng mà còn cần nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng sự hài lòng của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng:

*) Chỉ tiêu về dư nợ cho vay đối với DNXL và tốc độ tăng truởng du nợ cho vay DNXL:

Chỉ tiêu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) là số liệu phản ánh quy mô cho vay, trong khi tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNXL cho thấy khả năng mở rộng quy mô và định hướng tín dụng của ngân hàng theo từng giai đoạn Tốc độ này được tính toán dựa trên dư nợ cho vay DNXL của kỳ trước.

Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ doanh nghiệp xây lắp (DNXL) vượt 1 và tổng dư nợ cho vay DNXL duy trì ở mức cao, điều này cho thấy Ngân hàng đang tập trung vào lĩnh vực xây dựng Sự mở rộng thị phần tín dụng trong lĩnh vực này chứng tỏ các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng có tính cạnh tranh, tạo cơ hội để thu hút và lựa chọn khách hàng tiềm năng.

Tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) cần phải phù hợp với khả năng vốn, quản lý rủi ro và nguồn lực của ngân hàng Việc mở rộng dư nợ cho vay vượt quá khả năng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồng thời nếu ngân hàng không có đủ nguồn lực để kiểm soát các khoản tín dụng, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh.

*) Tỷ trọng dư nợ cho vay DNXL/ Tổng dư nợ

Dư nợ cho vay DNXL

Tỷ trọng dư nợ cho vay cho DNXL = - × 100%

Tổng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp (DNXL) là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh vị trí của hoạt động cho vay trong ngân hàng Sự gia tăng tổng dư nợ cho thấy ngân hàng đang mở rộng thị phần trong ngành xây lắp, trong khi sự giảm sút này chứng tỏ chính sách thu hẹp tín dụng đối với DNXL.

Để đánh giá tình hình tăng trưởng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) một cách đầy đủ, cần xem xét chỉ tiêu tổng dư nợ kết hợp với tỷ trọng dư nợ DNXL so với tổng dư nợ Mặc dù chỉ tiêu dư nợ cho vay mới phản ánh sự tăng trưởng tuyệt đối, nhưng nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNXL thấp hơn tổng dư nợ, tỷ trọng này sẽ giảm Điều này chủ yếu phụ thuộc vào chính sách cho vay của ngân hàng trong từng giai đoạn, có thể là mở rộng hoặc thu hẹp cho vay DNXL.

*)Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL:

Cả hai chỉ tiêu về qui mô và tốc độ tăng trưởng không đủ để phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) Để đánh giá chất lượng tín dụng một cách chính xác và khách quan, cần kết hợp chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác, đặc biệt là chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.

[6, tr.2] Một khoản vay không trả đầy đủ, đúng hạn nhu thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thì trở thành nợ quá hạn.

Chúng ta xem xét đánh giá nợ quá hạn qua hai chỉ tiêu:''

Tổng du nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = - × 100%

Tổng du nợ quá hạn của DNXL

Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL = - × 100%

Tổng dư nợ quá hạn của doanh nghiệp xuất khẩu (DNXL) bao gồm toàn bộ dư nợ của khách hàng, cả những khoản nợ đến hạn và chưa đến hạn, kể từ thời điểm xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên Điều này giúp phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, từ đó đánh giá chất lượng tín dụng một cách hiệu quả hơn.

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy sự an toàn của các khoản vay không được bảo đảm kém, làm gia tăng rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và tính thanh khoản của ngân hàng Điều này có thể dẫn đến đình trệ trong luân chuyển vốn, ngăn cản ngân hàng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động, dự án và doanh nghiệp khác Tuy nhiên, nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng, vì vậy ngân hàng cần chấp nhận và kiểm soát tỷ lệ này ở mức hợp lý.

Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp xây lắp (DNXL) được so sánh với tỷ lệ nợ quá hạn chung, nhằm đánh giá mức độ rủi ro trong lĩnh vực xây lắp Qua đó, có thể xác định liệu mức độ rủi ro của ngành này cao hay thấp so với rủi ro chung của toàn ngành.

Tỷ lệ nợ quá hạn được đánh giá cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ lệ chung của ngành và tiêu chuẩn của ngân hàng Theo khuyến nghị của World Bank, tỷ lệ nợ quá hạn chấp nhận được là dưới 3%, đây là mức tối đa mà các nhà quản lý cần lưu ý để cân bằng giữa rủi ro và hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Theo thời gian, nợ quá hạn được phân loại thành các nhóm: nợ quá hạn dưới 90 ngày, nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày, và nợ quá hạn trên 360 ngày.

Nợ quá hạn có thể được phân loại theo khả năng thu hồi thành ba loại chính: nợ quá hạn có thể thu hồi, thường được gọi là nợ quá hạn thông thường; nợ quá hạn có thể thu hồi một phần, hay còn gọi là nợ khó đòi; và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI 27 1 Các nhântố thuộc về Ngân hàng

Các nhântố thuộc về khách hàng

Các nhân tố bên ngoài, nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay doanh nghiệp xây dựng (DNXL), vì họ cung cấp hồ sơ vay và sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh Tính xác thực, trình độ lập kế hoạch và việc sử dụng vốn đúng mục đích ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay Để nâng cao chất lượng khoản vay, khách hàng cần chú trọng đến trình độ và đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cũng như chiến lược kinh doanh DNXL cần một đội ngũ quản lý có trình độ cao và hệ thống quản lý trật tự để ứng phó với các thay đổi của thị trường và công nghệ, nhằm giảm thiểu rủi ro trong thi công Tìm kiếm cơ chế quản lý phù hợp và linh hoạt trong thi công sẽ đảm bảo hiệu quả dự án và phương án sản xuất kinh doanh Ngoài ra, trình độ và đạo đức của người lãnh đạo có tác động lớn đến việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNXL TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ TỪ NĂM 2010 - 2012

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam - Chi nhánh Sông nhuệ

Ngân hàng TMCPCT Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ được thành lập theo quyết định số 157/QĐ - HĐQT - NHCT1 ngày 14/06/2006, chuyển đổi từ Chi nhánh cấp 2 NHCT Sông Nhuệ thuộc NHCT Hà Tây thành Chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 Chi nhánh tọa lạc tại Lô A7 - Đường Vạn Phúc - Quận Hà Đông - Hà Nội.

Sau hơn 6 năm hoạt động, Ngân hàng TMCPCT Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ đã có sự tăng trưởng ấn tượng, với tổng nguồn vốn đạt 1.413 tỷ đồng và dư nợ đầu tư cho vay lên đến 1.616 tỷ đồng, tăng từ con số khiêm tốn ban đầu là 200 tỷ đồng Đội ngũ cán bộ cũng đã tăng từ 38 lên 67 người Với phương châm hoạt động an toàn và hiệu quả, chi nhánh luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ Khách hàng đến với Vietinbank - Chi nhánh Sông Nhuệ sẽ tìm thấy một ngân hàng hiện đại, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đa dạng và chuyên biệt Trong 6 năm qua, chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 4 năm, bất chấp những thách thức trong ngành ngân hàng hiện nay, điều này chứng tỏ sự nỗ lực và thành công đáng ghi nhận của chi nhánh.

2.1.2 Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCPCT Việt nam - Chi nhánh Sông nhuệ

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 2.1:

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

+ Ban giám đốc Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc: Chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình kinh doanh Chi nhánh.

+ Phòng kế toán giao dịch:

Chúng tôi có trách nhiệm xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính cũng như các nghiệp vụ kế toán tài chính Đồng thời, chúng tôi cũng quản lý và duy trì hệ thống thông tin điện toán, đảm bảo hoạt động thông suốt của mạng lưới và máy tính tại Chi nhánh.

Chúng tôi thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, giải ngân và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ngoài ra, chúng tôi còn huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế.

Thực hiện chính sách khách hàng và chỉ đạo quản lý hoạt động kinh doanh bao gồm cho vay, huy động vốn và bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình.

+ Phòng QLRR & Nợ có vấn đề:

Quản lý giám sát danh mục cho vay và đầu tư là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng Việc thẩm định và tái thẩm định khách hàng, dự án và phương án cấp tín dụng cần được thực hiện một cách cẩn thận Đồng thời, cần quản lý các khoản nợ có vấn đề, bao gồm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý nợ quá hạn và nợ xấu Bên cạnh đó, việc quản lý tài sản đảm bảo vay nợ và theo dõi thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro cũng là nhiệm vụ không thể thiếu.

+ Phòng tổ chức hành chính:

Chi nhánh thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo nhằm nâng cao năng lực nhân sự Đồng thời, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn tài sản, cũng như bảo quản trang thiết bị và phương tiện đi lại Ngoài ra, chi nhánh còn thực hiện mua sắm tài sản và trang bị văn phòng phẩm cho các phòng ban Đặc biệt, công tác tiết kiệm, phòng chống tham nhũng và tội phạm được chú trọng để duy trì môi trường làm việc lành mạnh.

+ Phòng tiền tệ, kho quỹ:

Thực hiện thu, chi lưu động theo hợp đồng dịch vụ cam kết; nộp và lĩnh tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước Quản lý giao dịch qua máy và quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCPCT Việt Nam.

Ngân hàng TMCPCT Việt Nam thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn và cấp tín dụng với hạn mức không vượt quá hai tỷ VNĐ hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ ngoài trụ sở chi nhánh và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng lên đến năm trăm triệu VNĐ hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng ngoài trụ sở chi nhánh và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

+ Quỹ tiết kiệm số 1 và số 2:

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam thực hiện nhiều nghiệp vụ tài chính, bao gồm huy động tiền gửi, phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá, cung cấp dịch vụ đại lý chi trả kiều hối, chuyển tiền trong nước, và các chức năng khác theo sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước.

2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh

- Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như: tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu với nhiều loại thời hạn: không kỳ hạn, có kỳ hạn.

- Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay xuất khẩu.

- Các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng trong nước và ngoài nước, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, phiếu dịch vụ khác.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ ngân quỹ, bao gồm mua và bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, cũng như cất giữ vật quý và tài sản giá trị Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Chi nhánh Sông Nhuệ của Vietinbank hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nhằm tăng cường tích lũy vốn để mở rộng đầu tư vào các đơn vị kinh tế đa dạng Qua đó, chi nhánh góp phần tích lũy sản xuất, lưu thông hàng hóa, tạo ra việc làm và ổn định lưu thông tiền tệ, hỗ trợ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Chi nhánh có trách nhiệm tư vấn cho cấp ủy và chính quyền địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đồng thời mở rộng sản xuất kinh doanh các ngành nghề phù hợp Ngoài ra, chi nhánh còn tiếp nhận và triển khai hiệu quả các nguồn vốn tài trợ từ cộng đồng quốc tế nhằm tạo thêm việc làm, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ đào tạo và cho vay, giúp người hồi hương ổn định cuộc sống.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam - Chi nhánh Sông Nhuệ

2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Sông Nhuệ trong ba năm qua cho thấy sự tăng trưởng vững chắc về quy mô tài sản và lợi nhuận Mặc dù lợi nhuận năm 2012 giảm so với năm 2011, nhưng vẫn tăng trưởng so với năm 2010, phản ánh tình hình chung của nền kinh tế trong và ngoài nước Năm 2012 được coi là năm thử thách cho hệ thống ngân hàng, với nợ xấu gia tăng, hàng tồn kho ứ đọng và thị trường bất động sản đóng băng, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều ngành liên quan Nhiều doanh nghiệp phải giải thể, trong khi lãi suất huy động và cho vay vẫn ở mức cao, cùng với sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng Dù vậy, lợi nhuận đạt được trong năm 2012 vẫn được xem là một thành tích đáng khích lệ cho chi nhánh.

Tổng nguồn vốn huy động, trong đó:

Tiền vay của các Tô chức định chế tài chính

Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012 Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2010 - 2012 của Vietinbank Sông nhuệ). a) Hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn huy động tăng truởng qua các năm ,đến 31/12/2012 là

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCPCT VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:37

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w