HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái quát chung về ngân hàng thuơng mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tổ chức tín dụng, góp phần thiết yếu vào sự ổn định của nền kinh tế Chúng là công cụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Ngân hàng thương mại có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau Theo Điều 4 của Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ yếu mà nó thực hiện.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung cấp thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hiện nay, ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ đa dạng Một số hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm: cho vay, huy động vốn, thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử.
Hoạt động nhận tiền gửi
Theo luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010, hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại bao gồm việc nhận tiền từ tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và phát hành chứng chỉ tiền gửi Tiền gửi của khách hàng đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Ngân hàng không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm và có kỳ hạn mà còn thông qua các tài khoản tiền gửi thanh toán, từ đó tạo ra một lượng vốn tạm thời lớn với chi phí huy động thấp.
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn không chỉ từ tiền gửi của cá nhân và tổ chức mà còn thông qua việc vay từ Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác và thị trường vốn Hình thức huy động này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ và đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn chủ sở hữu thông qua việc phát hành thêm cổ phần, góp vốn hoặc cấp thêm vốn Dù không phải là hình thức huy động thường xuyên, nhưng nó giúp ngân hàng tăng cường lượng vốn sở hữu một cách đáng kể.
Hoạt động cấp tín dụng
Theo luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng là sự thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho khách hàng với mục đích cụ thể trong một thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Doanh nghiệp cần sử dụng vốn vay đúng mục đích để nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo khả năng trả nợ Trước khi cho vay, ngân hàng phải thẩm định rõ ràng mục đích vay vốn, được ghi trong hợp đồng tín dụng Sau khi giải ngân, ngân hàng cũng phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, và kết quả kiểm tra này phải được xác nhận bằng biên bản ký kết giữa hai bên Việc tuân thủ này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn vốn mà còn duy trì mối quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng.
Doanh nghiệp cần hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, vì đây là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động cho vay Nguyên nhân là do ngân hàng sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay, chủ yếu là từ tiền gửi của khách hàng Sau một thời gian cho vay, ngân hàng phải thu hồi vốn gốc và lãi để có nguồn thu trả cho tiền gửi của khách hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có một dự án đầu tư và phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư và phương án phục vụ đời sống phù hợp với quy định pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh Khách hàng sẽ phải hoàn trả số tiền mà tổ chức tín dụng đã chi trả thay cho mình.
- Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
- Bên được bảo lãnh là khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh
- Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Hình thức phát hành bảo lãnh bao gồm:
Thư bảo lãnh là một cam kết đơn phương bằng văn bản từ tổ chức tín dụng, trong đó tổ chức này cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh.
Hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp của Ngân hàng thuơng mại
1.1.2.1 Khái quát chung về doanh nghiệp xây lắp
Khái niệm doanh nghiệp xây lắp
Truớc hết, khái niệm xây lắp đuợc hiểu theo luật đấu thầu năm 2013
“Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình” [34, tr4].
Doanh nghiệp xây lắp là tổ chức được thành lập và cấp giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, sở hữu tên riêng, tài sản và địa điểm giao dịch ổn định Doanh nghiệp này hoạt động nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh theo Giấy phép đăng ký đã được cấp.
Trách nhiệm của doanh nghiệp xây lắp nhận đăng ký kinh doanh.
Tổ chức công tác kế toán và đảm bảo lập, nộp báo cáo tài chính một cách trung thực, chính xác và đúng hạn theo quy định pháp luật Đồng thời, thực hiện đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định hiện hành.
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định của pháp luật lao động là rất quan trọng Đồng thời, việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác cho người lao động cũng cần tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Doanh nghiệp phải tuân thủ chế độ thống kê theo quy định pháp luật, định kỳ báo cáo đầy đủ thông tin về tình hình tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định Khi phát hiện thông tin kê khai hoặc báo cáo không chính xác hoặc chưa đầy đủ, doanh nghiệp cần kịp thời sửa đổi và bổ sung các thông tin đó.
Tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội là rất quan trọng Đồng thời, việc bảo vệ tài nguyên, môi trường, cũng như các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Doanh nghiệp xây lắp có trách nhiệm pháp lý và với chủ đầu tư về các cam kết trong hợp đồng, bao gồm chất lượng công trình, tiêu chuẩn kỹ thuật và tiến độ thực hiện Họ phải đảm bảo nghiệm thu và bàn giao công trình đúng quy định, đồng thời thực hiện bảo hành chất lượng sản phẩm và công trình xây dựng.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình xây dựng, doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện chế độ bảo hiểm cho công trình, tuân thủ các quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường Những yếu tố này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe của công nhân mà còn góp phần vào sự bền vững của dự án xây dựng.
Quản lý trong doanh nghiệp xây lắp cần phải thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, đồng thời phải thường xuyên theo dõi sát sao hiện trường thi công Điều này là do đặc thù của lĩnh vực xây lắp, nơi các công trình không tập trung mà phân bố rải rác ở nhiều khu vực khác nhau.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố tự nhiên như điều kiện thời tiết, đặc điểm địa lý và địa hình công trường thi công Do đó, việc quản lý và xây dựng kế hoạch sản xuất, thi công cần được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng và đầy đủ để đảm bảo hiệu quả và tiến độ công việc.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các công trình thi công hiện nay yêu cầu kỹ thuật cao hơn Do đó, các doanh nghiệp muốn tham gia vào lĩnh vực xây lắp cần có nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng và hệ thống máy móc hiện đại Điều này đồng nghĩa với việc chỉ những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn mới có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Thời gian xây dựng công trình kéo dài và công tác nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành phụ thuộc vào chủ đầu tư và kế hoạch giải ngân vốn Điều này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở các công trình xây dựng dở dang và phải thu từ khách hàng, gây ra vòng quay vốn lưu động thấp Vì vậy, nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên trở nên rất lớn và cấp thiết.
1.1.2.2 Nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp xây lắp và mối quan hệ giữa Ngân hàng thương mại với các doanh nghiệp xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp cần có vốn lớn để tham gia thị trường xây dựng, nhưng vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn, dẫn đến khả năng tích lũy vốn hạn chế Nhu cầu vốn kinh doanh cao trong khi tốc độ chu chuyển vốn thấp, khiến vốn thường bị ứ đọng do quy mô công trình lớn và thời gian thi công kéo dài Công tác nghiệm thu, quyết toán và thanh toán lại phụ thuộc nhiều vào chủ đầu tư, vì vậy tín dụng ngân hàng trở thành nguồn cung cấp vốn quan trọng cho doanh nghiệp xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp có cơ cấu vốn đặc thù, với nhu cầu vốn vay ngắn hạn cho sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là vốn đầu tư cho máy móc, thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi huy động vốn từ cá nhân hoặc đối tác gặp nhiều rủi ro và chi phí cao Do đó, việc sử dụng tối đa vốn tự có và tận dụng nguồn vốn ứng trước từ chủ đầu tư là cần thiết, bên cạnh đó, vốn vay ngân hàng trở thành lựa chọn phù hợp Nguồn vốn vay ngân hàng ổn định giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch kinh doanh hiệu quả, đồng thời ngân hàng cung cấp nhiều hình thức và mức cho vay khác nhau, tạo điều kiện cho doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với nhu cầu thực tế.
Ngân hàng và các doanh nghiệp xây lắp thường duy trì mối quan hệ lâu dài do đặc thù thời gian thi công kéo dài Điều này giúp ngân hàng nắm rõ tình hình tổ chức và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Với vai trò quan trọng của mình, ngân hàng không chỉ điều hòa vốn giữa các doanh nghiệp xây lắp mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành xây dựng.
Hơn nữa, khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thuờng xuyên tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
Để được cấp tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp cần có khả năng tài chính vững mạnh và uy tín trên thị trường, điều này giúp họ cạnh tranh hiệu quả Tín dụng ngân hàng không chỉ kích thích sản xuất mà còn giúp quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần đảm bảo tỷ lệ lãi suất trên vốn vay cao hơn lãi suất tín dụng ngân hàng để tối ưu hóa việc sử dụng vốn Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn và cải thiện lợi nhuận là điều thiết yếu đối với doanh nghiệp.
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nhân tố ảnh huởng tới chất luợng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thuơng mại
XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tổ chức tín dụng của nền kinh tế, đồng thời là công cụ thiết yếu trong việc thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Ngân hàng thương mại có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau Theo Điều 4 của Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010, các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại được quy định rõ ràng, giúp xác định vai trò và chức năng của ngân hàng trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng liên tục các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hiện nay, ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ đa dạng Một số hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm việc nhận tiền gửi, cho vay, và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Hoạt động nhận tiền gửi
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ NỘI
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển
Vào ngày 27/5/1957, Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội, tiền thân của Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Hà Nội hiện nay, được thành lập trong hệ thống Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam Ngân hàng có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để thanh toán cho các dự án xây dựng cơ bản đã hoàn thành và cung cấp vốn vay cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội, thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam Trong giai đoạn này, ngân hàng tập trung vào việc cấp phát và cho vay theo kế hoạch Nhà nước cho các công trình thủy lợi, cải tạo môi trường, nông lâm nghiệp, và cung cấp vốn lưu động cho các đơn vị thi công xây lắp.
Vào ngày 26/11/1990, Ngân hàng Đầu Tư và Xây Dựng Hà Nội được đổi tên thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thành phố Hà Nội Đến năm 1995, BIDV chuyển đổi từ ngân hàng cấp phát sang ngân hàng thương mại, thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng Từ tháng 5/2012, ngân hàng này đã chính thức hoạt động dưới tên Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, cung cấp đầy đủ dịch vụ ngân hàng cho các thành phần kinh tế và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp và tổng công ty BIDV đã mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và thiết lập quan hệ thanh toán với hơn 50 ngân hàng quốc tế.
Trụ sở chính của Chi nhánh Hà Nội đặt tại số 4B Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội Các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức như:
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tổ chức và dân cư.
+ Phát hành các loại giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu dưới tên Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư:
Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ Dịch vụ này dành cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cũng như các hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu tài chính.
+ Bảo lãnh ngân hàng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đại lý uỷ thác cấp vốn và cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ, các quốc gia và tổ chức tài chính tín dụng quốc tế nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Đầu tư thông qua hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế và TCTD trong và ngoài nước phải tuân thủ quy định của pháp luật và BIDV.
- Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng:
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
+ Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào.
+ Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, cung cấp séc du lịch, ATM.
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
37 thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
+ Kinh doanh ngoại tệ, các sản phẩm phái sinh tiền tệ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Thực hiện các dịch vụ về tu vấn đầu tư.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Nội
Mô hình tổ chức gồm 19 đầu mối với 5 phòng khách hàng, 04 Phòng Giao dịch và 10 Phòng nghiệp vụ.
Phóng Quản trị tin dụng
Khỏi quản lý nội bộ
Pliong Tiền tệ - Klio quỹ Phòng TH -
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý BIDV Hà Nội
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự BIDVHà Nội)
Cơ cấu nguồn nhân lực của Ngân hàng.
Chi nhánh Hà Nội đã có hơn 50 năm xây dựng và phát triển, không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Đội ngũ nhân lực của ngân hàng cũng được nâng cao về cả số lượng lẫn chất lượng, hiện tại chi nhánh có hơn 280 cán bộ nhân viên được phân công vào các phòng ban cụ thể.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng.
♦ Các phòng Quản lý khách hàng
Tiếp thị và phát triển mối quan hệ với khách hàng là những nhiệm vụ quan trọng, bên cạnh công tác tín dụng Ngoài ra, việc quản lý và cập nhật thông tin về diễn biến thị trường cũng như sản phẩm trong phạm vi quản lý là cần thiết để đảm bảo hiệu quả công việc của phòng.
♦ Phòng quản lý rủi ro
Một số công tác quan trọng của ngân hàng bao gồm quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và kiểm tra nội bộ, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác để đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu quả.
♦ Phòng quản trị tín dụng
Thực hiện quản lý cấp tín dụng và bảo lãnh cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như Chi nhánh Hà Nội; thực hiện trích lập dự phòng rủi ro dựa trên kết quả phân loại nợ từ các phòng quan hệ khách hàng, đảm bảo tuân thủ các quy định của BIDV và các nhiệm vụ khác liên quan.
♦ Các phòng giao dịch khách hàng
Phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng doanh nghiệp và tổ chức Đội ngũ tại đây kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ và đúng đắn của các chứng từ giao dịch, đồng thời thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ và các quy định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch Ngoài ra, phòng cũng thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ cần thiết trước khi hoàn tất giao dịch với khách hàng và đảm nhận các nhiệm vụ khác liên quan.
Phòng giao dịch khách hàng cá nhân của BIDV đảm nhận việc quản lý tài khoản và giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân Đồng thời, phòng cũng thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền theo quy định của Nhà nước và BIDV, đảm bảo kiểm tra nghiêm ngặt các giao dịch phát sinh.
♦ Phòng tiền tệ và kho quỹ
Thực hiện quản lý kho và xuất nhập quỹ một cách trực tiếp; đề xuất các biện pháp và điều kiện nhằm đảm bảo an toàn cho kho quỹ và an ninh tiền tệ; đồng thời phát triển các dịch vụ liên quan đến kho quỹ và thực hiện các nhiệm vụ khác.
♦ Phòng kế hoạch tổng hợp
Công tác kế hoạch-tổng hợp bao gồm việc thu thập thông tin để xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển cũng như kế hoạch kinh doanh Bên cạnh đó, công tác nguồn vốn tập trung vào việc đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định.
♦ Phòng Tài chính kế toán
Quản lý và thực hiện hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp; tiến hành hậu kiểm các hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh theo quy định của Nhà nước và BIDV; đảm bảo công tác quản lý và giám sát tài chính hiệu quả.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.2.1 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nội
2.2.1.1 Mục đích cấp tín dụng
Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Hà Nội cung cấp tín dụng cho vay bổ sung vốn lưu động nhằm hỗ trợ thi công xây lắp cho khách hàng doanh nghiệp Đối tượng cho vay bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp, ngoại trừ chi phí khấu hao tài sản cố định, và phải tuân thủ quy định của pháp luật cũng như hướng dẫn từ BIDV.
Chi phí nguyên vật liệu trong thi công xây lắp bao gồm các khoản như cát, đá sỏi, xi măng, sắt thép, cũng như chi phí thuê xe vận chuyển và các nguyên vật liệu khác cần thiết cho quá trình xây dựng.
- Chi phí nhân công: Luơng Cán bộ nhân viên, công nhân xây dựng, nhân công thuê ngoài và các chi phí nhân công khác.
- Chi phí thuê thiết bị máy móc thi công, chi phí sửa chữa nhỏ thiết bị, công cụ phân bổ vào công trình.
- Chi phí ban đầu triển khai thi công công trình nhu: Chi phí lán trại, chuyển máy móc thiết bị và các chi phí khác.
- Thanh toán cho nhà th ầu phụ (B’) trong truờng hợp khách hàng là Nhà thầu chính.
Trong dự toán xây lắp công trình, các chi phí khác phục vụ thi công đóng vai trò quan trọng Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Hà Nội cung cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh ngân hàng cho các khách hàng trong lĩnh vực xây lắp, nhằm hỗ trợ họ tham gia đấu thầu, chỉ định thầu và thi công các công trình Chi nhánh này sẽ xem xét và có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác liên quan đến khoản vay.
Nghĩa vụ thanh toán liên quan đến việc mua sắm vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí cần thiết để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hoặc cung cấp dịch vụ trong đời sống.
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nuớc.
- Nghĩa vụ khi tham gia dự thầu.
- Nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất luợng sản phẩm,nhận và hoàn trả tiền ứng truớc.
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận.
2.2.1.2 Phương thức cấp tín dụng
Hiện nay, Ngân hàng ĐT & PT Chi nhánh Hà Nội thực hiện cấp tín dụng doanh nghiệp xây lắp theo hai phương thức chủ yếu sau:
Phương thức cấp tín dụng theo hạn mức là hình thức tín dụng chủ yếu dành cho các doanh nghiệp xây lắp và doanh nghiệp khác tại ngân hàng ĐT & PT Chi nhánh Hà Nội Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và nhu cầu vay vốn thường xuyên Hạn mức tín dụng xác định giới hạn cho vay và bảo lãnh tối đa cho từng khách hàng, với việc giải ngân và bảo lãnh được thực hiện thông qua các hợp đồng cụ thể liên quan đến từng công trình và hợp đồng thi công xây lắp.
Phương thức cấp tín dụng theo món được áp dụng cho khách hàng lần đầu vay vốn, khách hàng có quan hệ vay không thường xuyên, hoặc khách hàng thường xuyên nhưng có dấu hiệu suy giảm năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh.
2.2.1.3 Quy trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng là doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Hà Nội hiện nay tuân thủ theo quy định số 379/QĐ-.
Theo QLTD ngày 24/01/2013 và quy định số 6636/QĐ-PTSPBB ngày 25/10/2013, BIDV đã thiết lập quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp, bao gồm các bước trình tự, thủ tục và thẩm quyền trong việc cho vay phục vụ thi công xây lắp.
• Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng
• Bước 2: Đánh giá, phân tích, lập báo cáo đề xuất tín dụng, phê duyệt đề xuất tín dụng
• Bước 3: Thẩm định rủi ro, phê duyệt cấp tín dụng, ký hợp đồng tín và các quy định quốc tế mà Việt Nam có tham gia 100% giao dịch
Thực hiện đúng quy định, quy trình của BIDV 100% giao dịch
Thực hiện chính xác các loại phí 100% giao dịch
Tiện ích của sản phâm đáp ứng yêu câu của khách hàng
Bảo đảm sự hài lòng của khách hàng về tác phong, thái độ phục vụ 100% giao dịch
Thực hiện đúng trang phục khi giao dịch với khách hàng 100% cán bộ
Thực hiện giải đáp thỏa đáng các ý kiến phàn nàn của khách hàng
Bảo đảm cung cấp đủ trang thiết bị để phục vụ khách hàng tốt nhất
50 hợp đồng bảo đảm tiền vay.
• Bước 4: Giải ngân/phát hành bảo lãnh, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay/tình hình thực hiện
• Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh
• Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
2.2.2 Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nội
2.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Hà Nội áp dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng, tập trung vào doanh nghiệp xây dựng (DNXL) và chất lượng tín dụng tổng thể.
Bảng 2.5: Mục tiêu liên quan đến chất lượng sản phẩm
Bảng 2.6: Mục tiêu liên quan đến giải quyết phàn nàn của khách hàng làm việc) QLKH duyệt QTTD
1 Chiết khấu, cho vay vốn lưu động 7 5 1 1
2 Cho vay Đâu tư dự án
Tông số thời gian (ngày làm việc)
Cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất TD
Cấp có thẩm quyề n phê duyệt RR
1 Chiết khấu, cho vay vốn lưu động 15 7 2 3 2 1
Bảng 2.7: Mục tiêu thời gian tối đa thực hiện nghiệp vụ
(Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Phó giám đốc phụ trách QLKH)
Bảng 2.8: Mục tiêu thời gian tối đa thực hiện nghiệp vụ
(Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Phó giám đốc/Giám đốc phụ trách rủi ro tín dụng) thời gian (ngày làm việc)
Bộ phận QLKH thẩm quyền phê duyệt đề xuất TD
Bộ phận QLRR thẩm quyền phê duyệt rủi ro
1 Chiết khấu, cho vay vốn lưu động
Bảng 2.9: Mục tiêu thời gian tối đa thực hiện nghiệp vụ
(Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín dụng cơ sở)
Ban lãnh đạo BIDV Hà Nội đã triển khai các chính sách đặc thù nhằm hỗ trợ cán bộ ngân hàng trong việc xử lý các khoản vay theo đúng mục tiêu đề ra Đối với các dự án đặc thù, doanh nghiệp có thể thực hiện từng giai đoạn khác nhau trong thời gian cụ thể Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư phức tạp, thời gian phê duyệt thường kéo dài khoảng 1 tháng, và việc thực hiện từng giai đoạn có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào tính chất của từng khách hàng.
Khách hàng doanh nghiệp lớn (DNXL) hiện tại của BIDV Hà Nội chủ yếu là những doanh nghiệp truyền thống với mối quan hệ tín dụng lâu dài tại chi nhánh Đây là những khách hàng uy tín, sử dụng đầy đủ các dịch vụ khép kín của BIDV Hà Nội Một số tổng công ty tiêu biểu có quan hệ hợp tác với BIDV Hà Nội bao gồm Tổng công ty Phát triển Nhà.
0 5 5 Doanh số cấp tín dụng đối với
Tỷ trọng doanh số cấp tín dụng đối với DNXL 72.86% 71.08
Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà Hà Nội, Tổng công ty truyền tải điện quốc gia và Tổng công ty Xây dựng Hà Nội có nhiều mối quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác Trong khi đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu chỉ duy trì quan hệ tín dụng với BIDV Hà Nội.
2.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất: Doanh số cấp tín dụng và tốc độ tăng doanh số cấp tín dụng đối với DNXL
Tín dụng là nguồn thu chủ yếu của BIDV, đặc biệt là Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nội nổi bật với thế mạnh trong tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo ra sự khác biệt so với các ngân hàng khác trong khu vực.
Tình hình tín dụng đối với DNXL của Chi nhánh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 2.10: Doanh số cấp tín dụng đối với DNXL ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Phòng KHTH-BIDV.Hà Nội
Theo bảng số liệu, tỷ trọng doanh số cấp tín dụng cho doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Hà Nội duy trì ổn định qua các năm Điều này cho thấy nền tảng vững chắc từ ngân hàng kiến thiết Việt Nam, giúp các khách hàng yên tâm khi hợp tác.
Dư nợ cuối kỳ đối với DNXL 2.74
Tỷ trọng dư nợ cuối kỳ đối với 2
Nguồn: Phòng KHTH-BID' V.Hà Nội
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, 54 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp đã trở thành đối tượng khách hàng chủ yếu tại chi nhánh Điều này được thể hiện rõ qua việc tỷ trọng doanh số cho vay của các doanh nghiệp này luôn chiếm hơn 50% tổng doanh số cho vay của chi nhánh.