1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0254 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại NHTM CP hàng hải việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

108 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam
Tác giả Nguyễn Như Huệ
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Như Minh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 542,25 KB

Cấu trúc

  • NGUYỄN NHƯ HUỆ

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • U ∣i

    • NGUYỄN NHƯ HUỆ

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

      • 4. Phương pháp nghiên cứu.

      • 5. Kết cấu luận văn.

      • 1.1.2. Chức năng và vai trò của tín dụng doanh nghiệp

      • 1.1.3. Các hình thức tín dụng doanh nghiệp

      • 1.1.4. Quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp

      • 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng doanh nghiệp

      • 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp

      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

      • R = max ị0, ( A - C)} x r

      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp

      • 1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới

      • 1.3.2. Bài học rút ra vận dụng ở Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013

      • 2.2.1. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng đang áp dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

      • 2.2.2. Quy định và trình tự cấp tín dụng doanh nghiệp tại Maritimebank

      • 2.3.1. Hoạt động huy động vốn từ doanh nghiệp

      • 2.3.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam

      • CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN

      • CƠ CẤU CHO VAY

      • CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN

      • 2.3.3. Phân tích chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

      • 2.3.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2011-2013

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2015-2020

      • 3.2.1. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng doanh nghiệp

      • 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định khách hàng và dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

      • 3.2.3. Củng cố hệ thống kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động tín dụng doanh nghiệp

      • 3.2.4. Thực hiện tốt các quy chế về đảm bảo tiền vay

      • 3.2.5. Bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng doanh nghiệp

      • 3.2.6. Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng doanh nghiệp và chính sách khách hàng doanh nghiệp

      • 3.2.7. Cơ cấu lại dư nợ

      • 3.2.8. Nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng

      • 3.2.9. Các biện pháp quản lý sau giải ngân

      • 3.2.10. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng

      • 3.3.1. Một số kiến nghị tới Ngân hàng Nhà Nước

      • 3.3.2. Một số kiến nghị đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Chức năng và vai trò của tín dụng doanh nghiệp

1.1.2.1 Chức năng của tín dụng doanh nghiệp

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại tài nguyên, cho phép vốn di chuyển từ các chủ thể này sang chủ thể khác Qua quá trình này, các cá nhân và tổ chức vay vốn có thể tiếp cận một phần tài nguyên của xã hội, từ đó phục vụ cho hoạt động sản xuất hoặc tiêu dùng hiệu quả hơn.

Trong giai đoạn đầu, tiền tệ chủ yếu là hóa tệ, sau đó chuyển sang tín tệ, nhưng với sự phát triển của quan hệ tín dụng, bút tệ như séc và lệnh chuyển tiền đã dần thay thế một phần tiền mặt trong lưu thông Hiện nay, ngân hàng chủ yếu cung cấp tiền cho lưu thông thông qua con đường tín dụng, tạo cơ sở cho sự ổn định của lưu thông tiền tệ và đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho các giao dịch.

1.1.2.2 Vai trò của tín dụng doanh nghiệp

Thứ nhất, đối với nền kinh tế:

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất liên tục và thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế Nó hoạt động như cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, kích thích tiết kiệm đồng thời cung cấp nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động đầu tư.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tập trung vốn và sản xuất bằng cách huy động nguồn vốn tiền tệ chưa sử dụng trong nền kinh tế Qua đó, ngân hàng thực hiện cho vay cho các đơn vị kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Quá trình đầu tư tín dụng diễn ra tập trung, nhằm hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển bền vững.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn Trong bối cảnh Nhà nước ưu tiên phát triển nông nghiệp và xuất khẩu, vốn tín dụng đã được tập trung để hỗ trợ các lĩnh vực này, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành khác.

Vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp, với đặc trưng cơ bản là hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sinh lợi Nhờ đó, hoạt động tín dụng không chỉ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.

Tín dụng là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động khác, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững của ngân hàng.

Các hình thức tín dụng doanh nghiệp

1.1.3.1 Tín dụng phân loại theo thời gian

- Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm trở xuống, chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động.

Tín dụng trung hạn là loại hình tín dụng có thời gian vay từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm phương tiện vận tải và trang thiết bị có khả năng hao mòn nhanh chóng.

Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho các công trình xây dựng và mua sắm máy móc, thiết bị có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.

1.1.3.2 Tín dụng phân loại theo đối tượng

Tín dụng vốn đầu tư tài sản ngắn hạn là hình thức tín dụng nhằm tạo ra tài sản ngắn hạn cho các tổ chức kinh tế Loại tín dụng này bao gồm cho vay chi phí sản xuất, cho vay dự trữ hàng hóa và cho vay thanh toán các khoản nợ.

Tín dụng vốn đầu tư tài sản dài hạn là hình thức tín dụng nhằm mục đích hình thành tài sản dài hạn cho các tổ chức kinh tế, bao gồm nhà xưởng và máy móc thiết bị.

1.1.3.3 Tín dụng phân loại theo hình thức đảm bảo

Tín dụng có đảm bảo là hình thức tín dụng trong đó người vay cam kết sử dụng tài sản mà họ sở hữu hoặc khả năng trả nợ của bên thứ ba để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

1.1.3.4 Tín dụng phân loại theo rủi ro

- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.

Tín dụng có vấn đề thường biểu hiện qua các khoản vay không ổn định, như khách hàng chậm tiêu thụ sản phẩm, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm trễ hoặc ảnh hưởng từ thiên tai.

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi khi khách hàng có kế hoạch khắc phục hiệu quả và thời gian nợ ngắn Đặc biệt, nếu khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản có giá trị lớn, khả năng thu hồi sẽ càng cao.

- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ của khách rất thấp hay khách hàng cố tình chây ì.

Ngoài các cách phân loại tín dụng như trên ta có thể phân loại theo:

- Theo ngành nghề kinh tế gồm: Công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.

- Theo mục đích: Tín dụng để sản xuất hay tiêu dùng.

Quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp

Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại, nhưng cũng rất phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro Hành động chủ quan trong tín dụng có thể dẫn đến tổn thất lớn cho ngân hàng Do đó, để đưa ra quyết định cho vay chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn, ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay.

Quy trình cho vay của ngân hàng bao gồm các bước cụ thể mà ngân hàng thực hiện để cấp tín dụng cho khách hàng Quy trình này không chỉ phản ánh nguyên tắc và phương pháp cho vay mà còn quy định trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và các yêu cầu thẩm định cần thiết.

1.1.4.2 Nội dung quy trình cấp tín dụng

Quy trình cấp tín dụng gồm 4 khâu cơ bản, theo trình tự:

- Thiết lập hồ sơ tín dụng;

- Quyết định cấp tín dụng;

- Giám sát và quản lý tín dụng. a Thiết lập hồ sơ tín dụng

Hồ sơ tín dụng của ngân hàng là tài liệu quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng lớn từ độ chính xác và tính đầy đủ của hồ sơ tín dụng Do đó, khi lập hồ sơ tín dụng, cần đảm bảo tất cả các yếu tố cần thiết được hoàn thiện.

- Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay;

- Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay;

- Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay;

- Thông tin về mục đích vay vốn;

- Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng;

- Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng;

- Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ;

- Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng;

- Báo cáo về kết quả kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay;

Ngân hàng thương mại sẽ thiết lập bộ hồ sơ cho vay phù hợp dựa trên từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của khoản vay Việc phân tích tín dụng là một bước quan trọng trong quá trình này.

Mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại là tối đa hóa lợi nhuận, nhưng họ phải đối mặt với rủi ro trong quá trình này Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng thực hiện các biện pháp phòng ngừa, trong đó việc phân tích và đánh giá khách hàng trước khi cho vay là rất quan trọng Nếu khách hàng được đánh giá có đủ tư cách kinh doanh, năng lực tài chính vững mạnh, thực hiện tốt các hợp đồng tín dụng trước đó và có triển vọng phát triển, ngân hàng sẽ xem xét cho vay Ngược lại, những khách hàng không đáp ứng các tiêu chí này sẽ bị từ chối.

Để phân tích và đánh giá khách hàng, ngân hàng sử dụng các tài liệu quan trọng như kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, cùng với các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm.

Để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, cần sử dụng các tài liệu kế toán quan trọng như bảng tổng kết tài sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ, bản giải trình kết quả kinh doanh và bản phân tích chi tiết về lỗ, lãi.

+ Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng

Ngân hàng thu thập nhiều loại thông tin để đánh giá người vay, bao gồm phỏng vấn trực tiếp, hồ sơ lưu trữ của người vay, dữ liệu từ các doanh nghiệp có mối quan hệ kinh tế với người vay và thông tin từ trung tâm CIC.

Sau khi đánh giá tính hợp pháp và hợp lệ của các tài liệu, các ngân hàng thương mại tiến hành thẩm định kỹ lưỡng khách hàng của mình Họ thường tập trung vào việc phân tích và đánh giá các khía cạnh quan trọng liên quan đến khách hàng.

+ Năng lực pháp lý của khách hàng

Để được ngân hàng xem xét cho vay, khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, điều này giúp xác định trách nhiệm pháp lý trong việc hoàn trả nợ Đối với tổ chức kinh tế, ngân hàng đánh giá tư cách pháp nhân dựa trên các tiêu chuẩn như quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh, tài sản riêng và khả năng tham gia hoạt động kinh tế qua người đại diện hợp pháp Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu như quyết định thành lập doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh Đối với cá nhân, yêu cầu là phải có đủ năng lực pháp lý và cư trú tại địa bàn ngân hàng cho vay, không chấp nhận những người đang thi hành án hoặc có vấn đề về tâm thần Uy tín của người vay cũng là yếu tố quan trọng, ngân hàng sẽ dựa vào thông tin từ các giao dịch trước đó để đánh giá tính trung thực và khả năng tài chính của khách hàng Đối với khách hàng mới, ngân hàng cần thông tin từ các doanh nghiệp liên quan và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, bao gồm thời gian hoạt động, kết quả kinh doanh và mối quan hệ với các cơ quan chức năng Đối với khách hàng thuộc liên doanh hoặc công ty, uy tín và năng lực của các giám đốc và hội viên là rất quan trọng.

+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng

Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính tự chủ cho hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả nợ trong tương lai Đây là yếu tố then chốt mà ngân hàng xem xét khi quyết định cho vay và xác định mức cho vay phù hợp.

Các tiêu chuẩn mà ngân hàng có thể sử dụng để phân tích đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng là các “tỷ lệ tài chính”

Phân tích tỷ lệ tài chính là phương pháp hữu ích trong việc đánh giá tín dụng, giúp hiểu rõ hơn các báo cáo tài chính của khách hàng Tỷ lệ tài chính là chỉ số toán học, cho phép so sánh hai yếu tố hoặc nhóm số liệu, từ đó tạo ra mối quan hệ giữa chúng.

Sự biến động của các tỷ lệ tài chính từ bảng tổng kết tài sản và tài liệu kế toán qua các năm sẽ cho thấy xu hướng phát triển của doanh nghiệp Điều này giúp xác định phương hướng kiểm tra và đưa ra khuyến nghị cho khách hàng nhằm thực hiện các biện pháp điều chỉnh, đảm bảo kinh doanh liên tục có lãi và khả năng trả nợ Phân tích các xu hướng này sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính nội tại của khách hàng.

Khi đánh giá các chỉ tiêu, ngân hàng cần so sánh kỳ này với kỳ trước và đối chiếu số thực tế với kế hoạch để xác định mức độ phát triển của doanh nghiệp Việc so sánh các tiêu chuẩn chung và riêng của ngành giúp đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với các đối thủ khác, từ đó đưa ra nhận định chính xác về tình hình sản xuất, tài chính và xu hướng phát triển Đồng thời, so sánh mức độ trung bình của các thông số giữa các ngành cũng là cách hiệu quả để đánh giá khả năng sử dụng vốn trong từng lĩnh vực.

- Thẩm định dự án đề nghị vay vốn

Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới, cán bộ tín dụng cần tiến hành điều tra và phân tích kỹ lưỡng các thông tin mà khách hàng cung cấp Việc này quyết định chất lượng tín dụng Phân tích tín dụng phải xác nhận thông tin từ khách hàng và khám phá thêm thông tin từ các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng, bạn hàng, cơ quan quản lý và các nguồn thông tin đại chúng.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp

Trong mọi lĩnh vực kinh doanh, lợi nhuận cao thường đi kèm với rủi ro lớn, đặc biệt trong ngành tài chính, nơi các ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức Do đó, các ngân hàng thương mại cần kiểm soát chặt chẽ hiệu quả hoạt động của mình, đặc biệt là chất lượng tín dụng Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn tạo ra tác động tích cực cho khách hàng và toàn bộ nền kinh tế.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh mà còn cải thiện đời sống vật chất của người dân, đồng thời góp phần ổn định hệ thống ngân hàng Hơn nữa, điều này giúp cân bằng mối quan hệ giữa an toàn tài chính và lợi nhuận.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội Để nâng cao chất lượng tín dụng, không chỉ cần nỗ lực từ các ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn yêu cầu một nền kinh tế ổn định với các chính sách phù hợp Sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp và ngành cũng là yếu tố then chốt, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Về mặt định tính, để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thì có một số nội dung sau:

Thứ nhất, ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc cho vay và đảm bảo các quy định, chính sách của nhà nước trong hoạt động cho vay.

Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn mà ngân hàng huy động được Khi ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, khả năng cung cấp vốn cho khách hàng sẽ được nâng cao, từ đó đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.

Uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp Ngân hàng có uy tín cao sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp chất lượng, từ đó đảm bảo quyết định tín dụng an toàn hơn Khi khách hàng kinh doanh hiệu quả và trả nợ đúng hạn, chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ được cải thiện đáng kể.

Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng và quy trình thủ tục thuận tiện đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và các cơ quan chức năng như công chứng, quản lý nhà đất, và trung tâm giao dịch đảm bảo là yếu tố then chốt để tối ưu hóa công tác cho vay.

Cơ sở hạ tầng và điều kiện vật chất, bao gồm địa điểm, bố trí phòng làm việc của ngân hàng và sự hiện diện của bãi đỗ xe, đều có tác động đáng kể đến chất lượng tín dụng.

1.2.3.2.1 Chỉ tiêu huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp

Tổng nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu hút được từ nền kinh tế Chỉ tiêu này cho thấy uy tín hoạt động của ngân hàng, mức độ tin tưởng của người gửi tiền, và khả năng cạnh tranh của mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra Ngoài ra, nó cũng phản ánh hiệu quả của các hình thức huy động vốn và dịch vụ ngân hàng hiện có.

Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp của ngân hàng bao gồm nhiều loại tiền gửi như tiền gửi cá nhân (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán), tiền gửi từ các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có thể phát hành séc), và tiền gửi từ các định chế tài chính (tiền gửi ủy thác đầu tư, kinh doanh) Mỗi loại tiền gửi có mức lãi suất, thời gian sử dụng và tính thanh khoản khác nhau, giúp ngân hàng xác định kết cấu nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.

Nợ quá hạn trong quan hệ tín dụng xảy ra khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Tỷ lệ nợ quá hạn = _L- _

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đầy đủ gốc hoặc lãi khi đến hạn Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định Khi một khoản vay không được thanh toán đúng hạn và ngân hàng đồng ý cơ cấu lại thời hạn, khoản vay đó sẽ chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn Phần lớn nợ quá hạn thường là nợ có vấn đề, có nguy cơ mất vốn cao Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ gây khó khăn cho ngân hàng thương mại, dẫn đến nguy cơ mất vốn, giảm khả năng thanh khoản và ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như chất lượng tín dụng.

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của khối doanh nghiệp là vấn đề quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng Theo quy định tại quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng là cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn ) _20% hàng Nhà nước Việt Nam thì: “ Trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày quy định này có hiệu lực, tổ chức tín dụng phải xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng”.

Quyết định 493 quy định về phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng, thực hiện theo điều 7 đối với những tổ chức đã áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi, tuy nhiên, khách hàng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp

Chất lượng tín dụng được định nghĩa là việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng đúng mục đích đã cam kết, nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tạo ra lợi nhuận Quá trình này không chỉ giúp khách hàng hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng mà còn trang trải các chi phí khác Sự luân chuyển vốn này mang lại lợi ích cho cả hai bên: ngân hàng nhận được lợi nhuận từ vốn cho vay, trong khi khách hàng đạt hiệu quả kinh doanh Do đó, chất lượng tín dụng cần được đảm bảo từ cả ngân hàng và khách hàng, trong bối cảnh họ phải đối mặt với nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

1.2.4.1 Nhân tố từ ph ía khách hàng

Khách hàng là người xin vay vốn và sử dụng nguồn vốn sau khi được ngân hàng chấp nhận, do đó, họ ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng Để đảm bảo khoản tín dụng hiệu quả và mang lại lợi ích cho ngân hàng, khách hàng đóng vai trò quan trọng Những khách hàng có đạo đức tốt, tài chính vững mạnh và thu nhập ổn định sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ khoản vay đúng hạn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không chỉ giúp bù đắp chi phí và trả nợ ngân hàng đúng hạn mà còn giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng Trình độ năng lực của cán bộ là yếu tố quan trọng mà ngân hàng xem xét kỹ lưỡng trước khi cấp tín dụng.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên việc đánh giá khả năng phát triển sản xuất, thị hiếu người tiêu dùng và các yếu tố môi trường Doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch mở rộng, thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó lập các kế hoạch cụ thể cho sản xuất và tiêu thụ Kế hoạch kinh doanh hợp lý ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công tài chính, trong đó ngân hàng chú trọng đến luồng tiền vào, ra và dự trữ ngân quỹ Khả năng tài chính vững mạnh là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đầu tư vào thiết bị hiện đại, tạo ra sản phẩm chất lượng cao và chiếm lĩnh thị trường, từ đó mang lại lợi nhuận lớn và khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Tư cách đạo đức trong việc hoàn trả khoản nợ vay thường bị ảnh hưởng bởi ý muốn chiếm đoạt vốn của người vay, ngay cả khi họ có khả năng trả nợ Nếu các doanh nghiệp không cung cấp số liệu trung thực và vi phạm chế độ kế toán, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý vốn vay, từ đó ảnh hưởng đến quyết định cho vay Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Rủi ro là những sự kiện không mong đợi gây ra hậu quả tiêu cực cho doanh nghiệp Những rủi ro này có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan, nhưng chủ yếu là do những yếu tố khách quan không thể dự đoán trước.

Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, năng lực sản xuất yếu kém, thay đổi chính sách của nhà nước, và các hành vi gian lận như lừa đảo hay trộm cắp Để giảm thiểu những rủi ro này, việc sử dụng tài sản đảm bảo là rất quan trọng.

Quyền sở hữu tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc cấp tín dụng, bao gồm cả tài sản đảm bảo và tín chấp Tuy nhiên, hiện nay nhiều tài sản của cá nhân và pháp nhân thiếu giấy chứng nhận sở hữu Đặc biệt, tài sản cố định chủ yếu là nhà xưởng, máy móc và thiết bị đã lạc hậu, không đáp ứng tiêu chuẩn thế chấp Trong bối cảnh nhu cầu vay vốn ngân hàng ngày càng cao, việc cho vay theo quy định hiện hành khiến hầu hết doanh nghiệp không đủ điều kiện vay hoặc chỉ nhận được khoản vay không đáng kể.

1.2.4.2 Các nhân tố từ phía ngân hàng Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị. a) Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng đến việc mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng Nó bao gồm các yếu tố như hạn mức tín dụng, kỳ hạn vay, lãi suất và mức lệ phí Các điều khoản của chính sách này được xây dựng dựa trên điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ, khả năng vốn và nhu cầu tín dụng của khách hàng Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng sẽ điều chỉnh theo Mỗi ngân hàng có thể áp dụng các chính sách khác nhau để phù hợp với từng khách hàng, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn và đảm bảo lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Để duy trì chất lượng tín dụng cao, ngân hàng cần có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của mình và của thị trường.

Quy trình tín dụng là chuỗi các bước quan trọng trong việc cho vay và thu hồi nợ, nhằm bảo đảm an toàn cho vốn tín dụng Quy trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, đến việc kiểm tra trong suốt quá trình cho vay và cuối cùng là thu hồi nợ.

Trong quá trình cho vay, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, bao gồm

Quá trình cho vay bao gồm ba giai đoạn chính: tìm kiếm và khai thác khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay, cùng với việc phân tích thẩm định khách hàng và dự án vay vốn Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào quy trình thẩm định và quy định cho vay của từng ngân hàng thương mại Kiểm tra việc sử dụng vốn vay giúp ngân hàng theo dõi tình hình tín dụng, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời để ngăn ngừa rủi ro Việc lựa chọn và áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ tạo ra một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Thu hồi và giải quyết nợ là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng, vì sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện sớm các dấu hiệu bất lợi từ khách hàng và thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời sẽ giúp giảm thiểu nợ quá hạn Điều này không chỉ có tác động tích cực đến hoạt động tín dụng mà còn nâng cao khả năng phòng chống rủi ro Để đạt được điều này, việc thu thập thông tin tín dụng nhanh chóng, chính xác và toàn diện từ nhiều nguồn như trung tâm tín dụng của Ngân hàng nhà nước, phòng thông tin tín dụng của ngân hàng thương mại, báo chí, tổ chức nghề nghiệp, và thông tin trực tiếp từ khách hàng là rất quan trọng.

Quy trình tín dụng cho khách hàng thương mại của ngân hàng không cứng nhắc mà linh hoạt và tùy chỉnh theo từng khách hàng Ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh các bước trong quy trình tín dụng để phù hợp với nhu cầu và đặc điểm riêng của từng khách hàng.

NHỮNG KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Kinh nghiệm một số nước trên thế giới

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đều duy trì quỹ dự phòng chung tối thiểu 1% tổng dư nợ Bên cạnh đó, họ còn có quỹ dự phòng đặc biệt dành cho các khoản tổn thất và những khoản nghi ngờ.

Nợ tổn thất là khoản nợ không thể thu hồi, cần được xóa sổ hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng Nợ nghi ngờ được xem là khó thu hồi, thường được ước tính với tỷ lệ 50% Đối với nợ kém chất lượng, ngân hàng cần chú ý thu hồi và bổ sung thế chấp, đồng thời nắm thông tin thường xuyên để đưa ra giải pháp phù hợp.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan

Tài sản được phân loại thành ba loại: tổn thất, có nghi ngờ và kém tiêu chuẩn Quỹ dự phòng cho các khoản tín dụng nghi ngờ được lập ở mức 50%, trong khi các khoản mất trắng được dự phòng 100% Ngân hàng có quyền xử lý các khoản nợ kém tiêu chuẩn Ngoài ra, cần chú ý đến các khoản nợ cần lưu ý, nhằm sớm đưa ra giải pháp xử lý để biến những khoản nợ này thành khoản nợ bình thường.

Các khoản cho vay được phân chia thành 5 nhóm rủi ro: đạt tiêu chuẩn, chưa đạt phí và được ghi vào “các chi phí khác” Quỹ này sẽ được điều chỉnh tối thiểu một lần dựa trên số dư nợ thực tế và nhóm rủi ro tương ứng của các khoản vay.

Bài học rút ra vận dụng ở Việt Nam

An toàn trong hoạt động tín dụng là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Để đảm bảo quyết định cho vay chính xác và giảm thiểu rủi ro, các NHTM cần tăng cường thu thập và sàng lọc thông tin đáng tin cậy Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả tín dụng mà còn bảo vệ ngân hàng khỏi những rủi ro không mong muốn.

- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định.

- Nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kiến thức xã hội cho cán bộ công nhân viên ngân hàng.

Áp dụng công nghệ hiện đại vào dịch vụ ngân hàng giúp nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm tra và giám sát, đảm bảo tính chặt chẽ trong các quy trình hoạt động.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, chính trị và xã hội Việc nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại (NHTM) Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết liên quan đến chất lượng tín dụng Để hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, các NHTM Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm từ ngân hàng các nước nhằm cải thiện chất lượng tín dụng.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các tổ chức kinh tế cần tập trung vào việc nâng cao và cải tiến chất lượng sản phẩm để tồn tại và phát triển Chất lượng sản phẩm không chỉ phản ánh sự phù hợp với mục đích sử dụng mà còn thể hiện độ đồng đều, độ tin cậy với chi phí hợp lý Điều này giúp sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng và thích ứng với thị trường.

Tín dụng là sản phẩm chủ đạo trong hoạt động ngân hàng, mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất Tuy nhiên, rủi ro tín dụng cũng là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình này Do đó, các ngân hàng cần không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng để giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với các hoạt động chủ yếu liên quan đến tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng Việc hiểu rõ về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng giúp đánh giá hiệu quả của một tổ chức tín dụng Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu sâu về các vấn đề này tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.

CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) được thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 và chính thức hoạt động từ ngày 12/07/1991 tại Hải Phòng Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, ra đời trong bối cảnh các cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần đang diễn ra Sự thành công của Maritime Bank là nhờ vào sức mạnh tập thể và tinh thần đổi mới của các cổ đông sáng lập, bao gồm Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam.

Maritime Bank được thành lập vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX với 24 cổ đông và vốn điều lệ 40 tỷ đồng, cùng với sự hiện diện của một số ngân hàng tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh và TP HCM Sự ra đời của ngân hàng này đã đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.

Trong giai đoạn 1997 - 2000, Maritime Bank đã trải qua những thách thức lớn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á Dù gặp nhiều khó khăn, ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ và bền vững, tạo dựng được niềm tin từ khách hàng Hiện tại, vốn điều lệ của Maritime Bank đạt 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản gần 110.000 tỷ VNĐ Mạng lưới giao dịch của ngân hàng đã mở rộng từ 16 điểm năm 2005 lên gần 230 điểm trên toàn quốc.

Maritime Bank đã thực hiện một cuộc cách mạng toàn diện trong chiến lược kinh doanh, hình ảnh thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch và phương thức tiếp cận khách hàng Hiện tại, ngân hàng này được đánh giá là một trong những ngân hàng tiên phong với diện mạo mới, hướng đi táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất tại Việt Nam.

Trong 22 năm xây dựng và phát triển, với những nỗ lực không ngừng nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, đồng thời đầu tư không ngừng vào công nghệ, cũng như các hoạt động đóng góp cho xã hội và phát triển thương hiệu.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Sau hơn 22 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên môn hóa và quản lý tập trung tại Hội sở Mô hình này giúp ngân hàng nâng cao khả năng quản lý và tiếp thị, phát triển sản phẩm phù hợp với từng nhóm khách hàng mục tiêu, đồng thời tăng cường dịch vụ trọn gói và bán chéo sản phẩm Ngoài ra, việc tách biệt bộ phận quản lý rủi ro độc lập với bộ phận kinh doanh cũng góp phần cải thiện công tác quản trị rủi ro.

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại Maritime Bank, quyết định chiến lược phát triển và bầu ra Hội đồng quản trị cùng Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, được bầu bởi ĐHĐCĐ, có toàn quyền quản lý ngân hàng và quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban điều hành và các Hội đồng khác ĐHĐCĐ được tổ chức định kỳ hàng năm và có thể triệu tập bất thường giữa hai kỳ đại hội thường niên.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý ngân hàng, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của ngân hàng, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, đồng thời giám sát việc tuân thủ chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong ngân hàng.

Các hội đồng và ủy ban được thành lập bởi hội đồng quản trị nhằm hỗ trợ quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh, đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu Trong số đó, Ủy ban quản lý Tài sản nợ và Tài sản có cùng với Hội đồng Tín dụng là hai cơ quan quan trọng của Maritime Bank.

Ủy ban quản lý Tài sản nợ và Tài sản có có nhiệm vụ quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, đồng thời thực hiện việc tính toán và kiểm soát các chỉ tiêu tài chính quan trọng của ngân hàng.

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức hoạt động của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt

Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hoạt động trong bối cảnh kinh tế thế giới phức tạp và nền kinh tế trong nước chưa ổn định, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên ngoài Kết quả kinh doanh của ngân hàng trong ba năm 2011, 2012 và 2013 cho thấy sự phát triển không đồng đều và những thách thức mà ngân hàng phải đối mặt.

Doanh thu của Maritimebank đã tăng nhanh trong năm 2012, với thu nhập lãi thuần đạt 2.009.926 triệu đồng, tăng 29,1% so với năm 2011 Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào các chương trình khuyến mại và đa dạng hóa sản phẩm Dịch vụ kinh doanh ngoại hối cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với lãi thuần từ dịch vụ này đạt 87.982 triệu đồng, tăng 110% so với năm 2011, nhưng đã giảm nhẹ trong năm 2013 do biến động tỷ giá Đặc biệt, dịch vụ mua bán chứng khoán đầu tư có sự khởi sắc đáng kể, từ mức lỗ 29.308 triệu đồng năm 2011 lên lãi 98.515 triệu đồng năm 2012, và tiếp tục tăng 587,4% trong năm 2013 Những khoản thu nhập này đã phần nào bù đắp cho sự sụt giảm trong các hoạt động dịch vụ khác.

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Maritime Bank năm 2011- 2013 Đơn vị: triệu đồng. dịch vụ 1 1 4 5 4

III Lãi thuân từ kinh doanh ngoại hối và vàng 41.90

IV Lỗ thuân từ mua bán chứng khoán kinh doanh (35.01

V lãi thuân từ mua bán chứng khoán đâu tư (29.30

VI Lãi thuân từ hoạt động khác 412.06

VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phân 121.61

VIII Chi phí hoạt động (1.255.904) (1.855.326) (1.689.410

IX Lợi nhuận thuân từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (237.052

XI Tổng lợi nhuận trước thuế 1.036.59

XII Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (239.255

XIII Lợi nhuận sau thuế

Lãi thuần từ hoạt động khác có xu hướng giảm trong 3 năm Năm 2012 đạt 244.687 triệu đồng giảm 40,6% so với năm 2011 và xảy ra lỗ trong năm

Năm 2013, chi phí hoạt động của Maritime Bank đạt 38.431 triệu đồng, cho thấy xu hướng tăng trong năm 2012 và giảm nhẹ trong năm 2013 Sự gia tăng chi phí này chủ yếu do ngân hàng đã tích cực mở rộng mạng lưới chuyên viên quan hệ khách hàng trong năm 2012 nhằm chiếm lĩnh thị trường Chiến lược này phản ánh sự tập trung vào yếu tố con người, một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng.

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng năm 2012 đạt mức cao nhất trong ba năm với 562.530 triệu đồng, tăng 137% so với năm 2011 Tuy nhiên, chi phí này giảm mạnh trong năm 2013, chỉ còn 325.800 triệu đồng, giảm 57,9% so với năm 2012 Sự giảm sút này đã ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận trước thuế của ngân hàng, chỉ còn 255.392 triệu đồng, giảm 75,4% so với năm trước đó.

Từ năm 2011 đến năm 2013, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã trải qua những biến động trong lợi nhuận trước thuế, với mức tăng 57% vào năm 2013, đạt 401.236 triệu đồng Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh từ 797.340 triệu đồng năm 2011 xuống còn 226.414 triệu đồng năm 2012, tương ứng với mức giảm 71,6%, trước khi tăng nhẹ lên 329.872 triệu đồng vào năm 2013 Sự tăng trưởng này không đủ ấn tượng trong bối cảnh thị trường tài chính khó khăn, cho thấy ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hiệu quả hơn để củng cố vị thế trên thị trường và nâng cao lòng tin của khách hàng.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Th.S.Nguyễn Đức Chính, “Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của khu vực kinh tế tư nhân”, Tạp chí ngân hàng số 3/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tíndụng ngân hàng của khu vực kinh tế tư nhân”
2. TS. Trần Đình Định (2006), Những quy định của pháp luật về Họat động TD, NXB Tư Pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quy định của pháp luật về Họatđộng TD
Tác giả: TS. Trần Đình Định
Nhà XB: NXB Tư Pháp
Năm: 2006
3. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại họcKinh tế quốc dân
Năm: 2007
4. TS. Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng thương mại
Tác giả: TS. Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2009
5. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2008
6. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngânhàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
7. Trịnh Thị Hoa Mai (2009), Giáo trình Kinh tế học tiền tệ ngân hàng, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế học tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Trịnh Thị Hoa Mai
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia
Năm: 2009
8. PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi (2008): Nghiệp vụ NHTM, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ NHTM
Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB Tàichính
Năm: 2008
9. TS.Trịnh Thị Ngọc Lan, "Thực trạng và giải pháp về vốn cho DNV&N trên địa bàn Hà Nội ”, Tạp chí ngân hàng số 1+2/ 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp về vốn choDNV&N trên địa bàn Hà Nội
10.Th.S.Bùi Thanh Quang, "Tăng cường quản lý vốn vay để nâng cao hiệu quả tín dụng DNV&N”, Tạp chí ngân hàng số 3/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường quản lý vốn vay để nâng caohiệu quả tín dụng DNV&N
14.Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (2011, 2012, 2013), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2011, 2012, 2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáotổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2011, 2012, 2013
15.Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (2011, 2012, 2013), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2011, 2012, 2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáotổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2011, 2012, 2013
18.NHNNVN (2001), Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, Số 1627/2001/QĐ-NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng
Tác giả: NHNNVN
Năm: 2001
19.GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2011), Tài chính - Tiền tệ, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính - Tiền tệ
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thốngkê
Năm: 2011
20.GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong Kinh doanh NH, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong Kinh doanhNH
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2010
21.GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2013J, Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống kê
22.GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2013), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thốngkê
Năm: 2013
11.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vaycủa tổ chức tín dụng, Hà Nội Khác
12.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban hành Quy định về phân loại nợ,trích lập Khác
13.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi bổ sung quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Hà Nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w