MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỘ SẢN XUẤT
Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất không chỉ tồn tại ở Việt Nam mà còn phổ biến trong các quốc gia có nền nông nghiệp toàn cầu Qua nhiều phương thức, hộ sản xuất đã và đang phát triển, với những quy luật riêng biệt phù hợp với từng chế độ kinh tế Điều này dẫn đến sự đa dạng trong quan niệm về hộ sản xuất, phản ánh sự thích ứng linh hoạt của nó với môi trường kinh tế hiện hành.
Theo các từ điển chuyên ngành kinh tế và ngôn ngữ, "hộ" được định nghĩa là tập hợp tất cả những người sống chung trong một mái nhà, bao gồm cả những thành viên có quan hệ huyết thống và những người làm công.
Liên hiệp quốc cho rằng: "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ".
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về ql nông trại tại Hà Lan năm
Vào năm 1980, khái niệm "hộ" được đưa ra như một đơn vị cơ bản của xã hội, liên quan mật thiết đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác.
Hộ sản xuất được hiểu là một đơn vị kinh tế tự chủ, nơi các thành viên cùng chia sẻ nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất chung Các thành viên trong hộ sản xuất có hộ khẩu, tài sản và hoạt động kinh tế chung, tạo thành một cơ sở kinh tế thống nhất Để phù hợp với xu thế phát triển và chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, xác định rõ rằng hộ sản xuất là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
Hộ sản xuất là khái niệm quan trọng trong nông thôn, thể hiện sự tự chủ trong sản xuất và kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau Họ đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các loại kinh tế hộ sản suất
Hộ sản xuất trong nền kinh tế hàng hóa phụ thuộc vào trình độ sản xuất, khả năng kỹ thuật, quyền sở hữu tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của từng gia đình Việc phân loại hộ sản xuất dựa trên căn cứ khoa học sẽ giúp xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Hộ sản xuất chủ yếu bao gồm hộ nông dân và hộ tu nhân Trong lĩnh vực ngân hàng, "hộ sản xuất" được hiểu là thuật ngữ chỉ hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho các hộ gia đình nhằm phát triển kinh tế chung của họ Hộ sản xuất có thể được chia thành ba loại khác nhau.
Các hộ sản xuất có vốn, kỹ thuật và khả năng thích ứng với thị trường thường tiến hành kinh doanh hiệu quả, tổ chức lao động sản xuất theo mùa vụ để sản phẩm dễ tiêu thụ Họ có nhu cầu mở rộng sản xuất và đầu tư thêm vốn, do đó việc vay vốn là cần thiết cho sự phát triển kinh doanh Đây là đối tượng khách hàng quan trọng mà ngân hàng cần tập trung đầu tư, vì họ sử dụng vốn vay đúng mục đích, có khả năng sinh lời và giảm thiểu nợ xấu.
Các hộ có sức lao động nhưng thiếu tài nguyên sản xuất và vốn chiếm đa số trong xã hội, do đó việc tăng cường đầu tư tín dụng để họ có thể mua sắm tài liệu sản xuất là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp các hộ này tự lao động sản xuất và tạo ra sản phẩm tiêu dùng mà còn nâng cao khả năng tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, từ đó phát huy tối đa tiềm năng sản xuất nông thôn.
Loại thứ ba bao gồm các hộ gia đình không có sức lao động, không tích cực làm việc, không biết quản lý tài chính, và gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, cũng như những hộ gia đình chính sách Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa và sự phá sản của các doanh nghiệp yếu kém đã làm gia tăng số lượng người thừa trong xã hội.
Đặc điểm hộ sản xuất
Hiện nay, hơn 70% dân số Việt Nam sinh sống ở nông thôn, với phần lớn hoạt động sản xuất mang tính tự cấp, tự túc Trong bối cảnh này, hộ gia đình trở thành đơn vị kinh tế cơ sở, nơi diễn ra quá trình phân công lao động, quản lý chi phí sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
Có 3 đặc trung cơ bản của kinh tế hộ sản xuất là:
Kinh tế hộ nông thôn Việt Nam đang chuyển mình từ mô hình tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa, với sự chuyển đổi từ nghề nông thuần túy sang nền kinh tế đa dạng và chuyên môn hóa Sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường dẫn đến cạnh tranh, từ đó hình thành sự phân chia giàu nghèo trong nông thôn Do đó, Nhà nước cần quản lý và điều hành để phát triển kinh tế hộ, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội, tăng số hộ giàu, giảm hộ nghèo, và tạo điều kiện cho hộ nghèo vượt qua khó khăn để vươn lên khá giả.
Quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất nông nghiệp có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, cũng như trong cùng một vùng, do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác nhau Sự khác biệt này thể hiện ở quy mô, diện tích đất đai, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và trình độ hiểu biết Sự phát triển kinh tế hộ sản xuất dẫn đến quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn, và cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần giảm bớt tính chất sản xuất phân tán và manh mún của kinh tế tiểu nông.
Trong quá trình chuyển hóa kinh tế, nhiều hình thức kinh tế mới xuất hiện, như hộ nhận khoán, trong đó các hộ là thành viên của các tổ chức kinh tế Một hình thức khác là các hộ nhận khoán nhận thầu, với phần lớn hộ nhận thầu phát triển nhanh và có thu nhập cao Tuy nhiên, cũng có những hộ gặp rủi ro và thất bại trong quá trình này.
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm, đặc điểm tín dụng hộ sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng hộ sản xuất
Tín dụng hộ sản xuất là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể có quyền sở hữu tài sản, phương án kinh doanh hiệu quả và tài sản thế chấp Để tham gia vào quan hệ tín dụng với ngân hàng, hộ sản xuất cần đáp ứng đủ các điều kiện như có khả năng tài chính và tài sản bảo đảm.
Hộ sản xuất đã chứng minh hiệu quả trong sản xuất, nhưng vẫn thiếu vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh Do đó, việc thiết lập một hình thức tín dụng ngân hàng dành cho hộ sản xuất là cần thiết, phù hợp với nhu cầu thị trường và được pháp luật xã hội công nhận.
1.2.1.2 Đặc điểm tín dụng hộ sản xuất
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật, ảnh hưởng đến các ngành nghề mà ngân hàng hỗ trợ tài chính Thời vụ thường được thể hiện qua các khía cạnh như nhu cầu vay vốn theo mùa, sự biến động trong sản xuất nông nghiệp và khả năng hoàn trả của người vay.
Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến thời điểm cho vay và thu nợ của ngân hàng Khi ngân hàng chỉ tập trung cho vay vào một số cây trồng hoặc vật nuôi nhất định, việc cho vay cần được tổ chức vào thời điểm cụ thể trong năm Đầu vụ là thời điểm thích hợp để tiến hành cho vay, trong khi đó, việc thu nợ sẽ diễn ra vào kỳ thu hoạch hoặc tiêu thụ sản phẩm.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính toán thời hạn cho vay.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng:
Nguồn thu trả nợ ngân hàng chủ yếu đến từ việc bán nông sản và các sản phẩm chế biến liên quan Do đó, sản lượng nông sản thu được là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng Tuy nhiên, sản lượng này lại chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện thiên nhiên.
Chiphí tổ chức cho vay cao:
Cho vay hộ sản xuất, đặc biệt là cho vay hộ nông dân, thường có chi phí nghiệp vụ cao do quy mô vay nhỏ Số lượng khách hàng đông đảo và phân bố rộng rãi, khiến việc mở rộng cho vay đòi hỏi phát triển mạng lưới cho vay và thu nợ, bao gồm mở chi nhánh, bàn giao dịch và tổ lưu động tại xã Hiện tại, mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu vay của lĩnh vực nông nghiệp.
Do tính chất kinh doanh của hộ sản xuất, đặc biệt là hộ nông dân, có mức độ rủi ro cao, nên chi phí dự phòng rủi ro thường lớn hơn so với các ngành khác.
Rủi ro tín dụng hộ sản xuất
1.2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng hộ sản xuất
Rủi ro tín dụng hộ sản xuất là tình huống mà một hoặc nhiều bên trong Hợp đồng tín dụng không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán Đối với ngân hàng, rủi ro này xảy ra khi không thu hồi được đầy đủ gốc và lãi từ các khoản vay dành cho hộ sản xuất kinh doanh, hoặc khi việc thanh toán nợ gốc và lãi không được thực hiện đúng hạn.
1.2.2.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro sớm rủi ro tín dụng
Nhóm 1: Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu thực tế.
- Vi phạm những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút so với khi định giá cho vay.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ.
- Các hoạt động bình thường của các thành viên trong hộ như: chơi bạc nhiều, nghiện rượu hoặc ma túy, đồn đại xấu trên thương trường
- Chủ hộ, các thành viên trong hộ gia đình thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh, quản lý lao động.
Nhóm 3: Các dấu hiệu về tình hình sản xuất KD của khách hàng
- Khó khăn trong phát triển dịch vụ, sản phẩm; sản phẩm, dịch vụ tung ra trên thị trường không đúng lúc
- Thay đổi trên thị trường: Tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh
- Sự xuống cấp trông thấy của nơi sản xuất kinh doanh
- Những kết luận, phân tích tài chính cho thấy:
+ Tăng doanh số bán nhưng lợi nhuận giảm hoặc không có
+ Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất hoặc bán hàng + Lệ thuộc vào sản phẩm bất thường để tạo ra lợi nhuận
- Việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức hoặc thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm
- Khách hàng có thể sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng nhận vốn chậm trễ so với kế hoạch thỏa thuận với ngân hàng
- Khách hàng chậm trễ trong việc bố trí cho cán bộ ngân hàng kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh
- Khó khăn khi giải thích khoản vay
- Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn
Các thảm họa thiên tai như bão lụt và hỏa hoạn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bên cạnh đó, những biến động về chính trị và xã hội tạo ra môi trường kinh tế không ổn định, từ đó làm gia tăng rủi ro cho các doanh nghiệp.
- Khách hàng không kể ra được chính xác và đầy đủ những thông tin chính, đặc biệt là những thông tin về những nhóm nợ ghi trong danh mục.
- Doanh nghiệp thường xuyên hoặc không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Sự biến mất hay xuống giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng hộ sản xuất Để đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: a) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Để đánh giá toàn diện chất lượng tín dụng của các TCTD, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = S ° dư nợquá hạnHSX x 100%
Tổng dư nợ HSX là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất, với chất lượng tín dụng đầu tư được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn Khi dư nợ quá hạn nhỏ và tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chất lượng tín dụng sẽ cao hơn Do đó, việc bảo đảm thu hồi vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp, là rất quan trọng trong quản trị rủi ro ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ xấu của tổ chức tín dụng (TCTD) bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 Sự gia tăng số dư nợ xấu tại TCTD cho thấy chất lượng tín dụng của tổ chức này đang gặp vấn đề.
Tỷ lệ nợ xấu HSX = — s θ, dư xm HS ' X — x 100%
Tổng dư nợ HSX là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng (TCTD), với tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng thấp Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thường quy định tỷ lệ nợ xấu tối đa dưới 5% Để đánh giá khả năng thu hồi nợ, người ta sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi, phản ánh mức độ nợ không thể thu hồi.
Tỷ lệ nợ khó đòi HSX = s θ dư nợ kh0 1 đòi HSX x 100%
Tổng nợ quá hạn trên thị trường chứng khoán là chỉ tiêu quan trọng, với tỷ lệ cao cho thấy khả năng gặp rủi ro trong các khoản vay và nguy cơ mất vốn rất lớn Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ của các hộ sản xuất hàng năm cũng cần được theo dõi để đánh giá tình hình tài chính và khả năng phát triển bền vững.
Số cán bộ tín dụng HSX = Tong s ° HSX vay v0n x 100%
Tổng số cán bộ tín dụng
Do năng lực của con người có hạn và đặc thù phức tạp trong cho vay nông nghiệp, việc quản lý quá nhiều hộ vay sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng Hiện tại, mỗi cán bộ tín dụng Agribank phải quản lý khoảng 600-800 hộ, trong khi con số này ở các ngân hàng khác chỉ là 200-300 hộ Điều này cho thấy rằng chỉ tiêu chất lượng tín dụng chưa được coi trọng đúng mức, dẫn đến rủi ro tín dụng cao hơn.
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập và ghi nhận vào chi phí hoạt động nhằm bảo vệ các tổ chức tín dụng (TCTD) trước những tổn thất tiềm ẩn liên quan đến nợ Dự phòng rủi ro tín dụng được chia thành hai loại: dự phòng cụ thể và dự phòng chung Dự phòng cụ thể là số tiền dành riêng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể, trong khi dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định rõ, nhưng có khả năng xảy ra.
Số tiền dự phòng cụ thể với từng khoản nợ được tính như sau:
-R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
-A: Số dư nợ gốc của khoản vay.
-C: Giá trị khấu trừ của tài sản (Giá trị của tài sản x Tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm).
-r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Cách tính số tiền trích lập dự phòng chung
Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (cả nội và ngoại bảng).
Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN được thực hiện hàng quý, riêng quý IV lấy thời điểm 30/11.
Khi số dự phòng rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng (TCTD) tăng cao, điều này cho thấy nợ xấu và nợ nhóm 2 của TCTD cũng lớn, dẫn đến rủi ro tín dụng gia tăng Tình trạng này gây áp lực lên tài chính của TCTD do chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tăng lên.
Nguyên tắc cho vay yêu cầu người vay hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả nợ gốc lẫn lãi suất Lãi đọng, hay lãi chưa thu, là khoản lãi phát sinh từ nợ gốc mà ngân hàng chưa thu được, thường phát sinh khi khách hàng gặp khó khăn tài chính Lãi đọng được phân loại thành hai nhóm: nợ nhóm 1 và nợ nhóm 2 trở lên Dù nợ nhóm 1 được coi là nợ đủ tiêu chuẩn, nhưng lãi đọng cao vẫn có thể gây ra rủi ro tín dụng Nguyên nhân lãi đọng ở nợ nhóm 1 là do khách hàng có thể kéo dài thời gian trả lãi, trong khi lãi đọng ở nợ nhóm 2 trở lên cho thấy nợ xấu và rủi ro tín dụng cao hơn.
Chỉ tiêu lãi đọng cao cho thấy nguy cơ mất mát nguồn thu nhập của ngân hàng, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả lãi cho huy động vốn và duy trì các khoản dự trữ cần thiết Điều này có thể dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí gây ra thua lỗ.
1.2.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng hộ sản xuất
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất là rất quan trọng cho hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp, đặc biệt là chi nhánh tỉnh Hưng Yên Do đó, cải thiện hiệu quả tín dụng hộ sản xuất là một yêu cầu liên tục mà Ngân hàng cần thực hiện Để đạt được điều này, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của hộ sản xuất.
Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam Hoạt động nông nghiệp mang tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, do đó, điều kiện tự nhiên có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất và khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân.
Môi trường tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các hộ nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên Khi thời tiết thuận lợi, sản xuất nông nghiệp sẽ phát triển tốt, giúp người dân có mùa vụ bội thu và ổn định tài chính, từ đó đảm bảo khả năng vay vốn Ngược lại, khi thiên tai xảy ra bất ngờ, sản xuất sẽ gặp khó khăn, gây thiệt hại kinh tế lớn cho hộ sản xuất, dẫn đến rủi ro trong việc trả nợ tín dụng.
- Môi truờng kinh tế xã hội.
Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh
1.2.3.1 Sự cần thiết, yêu cầu và điều kiện hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
Hạn chế rủi ro tín dụng là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại, giúp tăng khả năng sinh lợi và giảm thiệt hại từ khoản vay không thu hồi được Điều này tạo lợi thế cạnh tranh và xây dựng hình ảnh uy tín cho ngân hàng Do đó, việc quản lý rủi ro tín dụng cần được chú trọng và thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngân hàng.
Trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, rủi ro và vấn đề là điều không thể tránh khỏi Do đó, khi rủi ro xảy ra, các ngân hàng cho vay cần áp dụng các biện pháp khắc phục hiệu quả để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục.
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc tích tụ và tập trung vốn Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, tín dụng ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của xã hội Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro trở nên ngày càng cần thiết.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian và trung tâm thanh toán trong nền kinh tế Nó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, cũng như giữa sản xuất và tiêu dùng, góp phần điều hòa vốn và hỗ trợ thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Hạn chế rủi ro tín dụng không chỉ giúp ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước Qua việc phân tích và đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng đầu tư, các quyết định đầu tư đúng đắn sẽ được đưa ra, từ đó khai thác hiệu quả tài nguyên, lao động và nguồn vốn Điều này không chỉ tăng cường năng lực sản xuất mà còn cung cấp nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành và vùng miền, từ đó ổn định và phát triển nền kinh tế.
Hạn chế rủi ro tín dụng không chỉ giúp lành mạnh hóa quan hệ tín dụng mà còn ổn định tình hình chính trị xã hội Việc thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ và hiệu quả sẽ mang lại tác động tích cực đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội Hoạt động tín dụng cần được mở rộng với thủ tục đơn giản, thuận tiện, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc tín dụng để đảm bảo cho vay đúng đối tượng, từ đó giảm thiểu và tiến tới xoá bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, đặc biệt ở các vùng nông thôn Để đạt được điều này, không chỉ cần nỗ lực từ các ngân hàng thương mại mà còn cần một nền kinh tế ổn định cùng với cơ chế chính sách phù hợp và sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng.
1.2.3.2 Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong lĩnh vực ngân hàng, do đó, việc nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro là phương pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh Kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể xảy ra; vì vậy, việc kết hợp nhận dạng rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề ra các biện pháp giải quyết sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống rủi ro.
Để giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh, khả năng tự đề kháng rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn rủi ro xâm nhập Việc nhận dạng, đánh giá và quản lý rủi ro là các bước cần thiết để hạn chế tác động của những rủi ro đã vượt qua ngưỡng bảo vệ ban đầu Các ngân hàng thường áp dụng những biện pháp nguyên tắc nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng cho các hộ sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất, đa dạng hóa doanh mục đầu tư tín dụng hộ sản xuất
Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng nên chia nguồn vốn đầu tư vào nhiều hình thức, ngành nghề và khách hàng khác nhau, trải rộng trên các địa bàn khác nhau Cách làm này không chỉ giúp mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng mà còn tăng cường thị phần và phân tán rủi ro hiệu quả.
Đầu tư vào đa dạng ngành nghề và các loại hàng hóa khác nhau là cần thiết để giảm thiểu rủi ro, tránh tập trung cho vay vào những lĩnh vực hạn chế hoặc sản phẩm không thiết yếu Nhà nước đang thực hiện cơ cấu lại một số ngành kinh tế và không khuyến khích những sản phẩm đã bão hòa trên thị trường.
Để giảm thiểu rủi ro trong cho vay, không nên cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, tức là “không nên cho trứng vào một giỏ” Cần duy trì một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng nhằm tránh sự ỷ lại và những rủi ro bất ngờ Việc cho vay với nhiều thời hạn khác nhau sẽ giúp cân bằng nguồn vốn cho vay với các khoản vay ngắn hạn và trung dài hạn, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng do biến động lãi suất thị trường.
Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý là rất quan trọng để quản lý rủi ro hiệu quả Đồng thời, việc duy trì các khoản dự phòng cũng cần thiết nhằm ứng phó kịp thời với các rủi ro có thể xảy ra Chấp hành đúng quy định về trích lập dự phòng sẽ giúp xử lý rủi ro một cách hiệu quả hơn.
Thứ hai, hạn chế rủi ro bằng phân tán rủi ro tín dụng
Kết hợp tín dụng với bảo hiểm tiền vay và bảo hiểm tài sản giúp giảm thiểu rủi ro cho khách hàng và tài sản đảm bảo Khi xảy ra rủi ro, bên bảo hiểm sẽ chi trả cho ngân hàng, từ đó hạn chế rủi ro tín dụng và san sẻ gánh nặng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Đồng tài trợ là hình thức cho vay mà nhiều ngân hàng cùng hợp tác để hỗ trợ một khách hàng có nhu cầu vốn lớn, giúp chia sẻ rủi ro và đảm bảo quyền lợi cho các bên Việc từ chối cho vay có thể khiến ngân hàng mất khách hàng, vì vậy hình thức này trở thành lựa chọn phổ biến Để thực hiện hiệu quả, các ngân hàng cần có ý thức hợp tác và thường có một ngân hàng chủ trì, thường là Ngân hàng Nhà nước hoặc UBND tỉnh, thành phố, để điều phối thỏa hiệp giữa các bên.
Khi khoản vay được đánh giá có rủi ro cao và khó thu hồi, ngân hàng sẽ tiến hành bán khoản vay đó cho các công ty mua bán nợ hoặc các công ty tài chính trung gian khác Hành động này giúp ngân hàng hưởng hoa hồng và giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.
Thứ ba, tìm kiếm thêm thông tin về các khoản cho vay; nâng cao trình độ cán bộ tín dụng thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ
KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO AGRIBANK
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT KINH
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, đã chính thức chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 30/01/2011.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên là chi nhánh cấp 1, hạng I thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 595/QĐ - NHNo - 02 ngày 16/12/1996 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, cùng với sự tái lập tỉnh Hưng Yên Chi nhánh chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1997.
Sau 18 năm hoạt động, Chi nhánh Agribank Hưng Yên đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Đối mặt với nhiều khó khăn, Agribank Hưng Yên đã khẳng định vị thế là ngân hàng chủ đạo và chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn tỉnh Hưng Yên.
Agribank Hưng Yên đã trải qua sự phát triển vượt bậc từ những ngày đầu thành lập, hiện sở hữu 01 Hội sở chính, 08 ngân hàng loại 3 và 14 phòng giao dịch trên toàn tỉnh Với đội ngũ 370 cán bộ, ngân hàng cung cấp hiệu quả các sản phẩm dịch vụ hiện đại, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại Hưng Yên.
Mô hình tổ chức của Agribank chi nhánh tỉnh Hưng Yên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên tọa lạc tại 793 Nguyễn Văn Linh, Phường Hiến Nam, Thành phố Hưng Yên Chi nhánh này bao gồm hội sở chính cùng với 08 chi nhánh loại III và 14 phòng giao dịch, phục vụ nhu cầu tài chính của người dân và doanh nghiệp trong khu vực.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank chi nhánh tỉnh Hưng Yên
CÁC NGÂN HÀNG LOẠI III
Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của hội sở tỉnh và các ngân hàng loại III, với sự hỗ trợ từ 03 phó giám đốc và 08 phòng chức năng Các phiên họp giao ban định kỳ diễn ra hàng tháng, bao gồm sự tham gia của giám đốc, phó giám đốc và các trưởng phòng ban.
- Đánh giá việc đã làm được và chưa làm được và làm rõ nguyên nhân.
- Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng cán bộ phụ trách trong thời gian tới.
2.1.2 Các hoạt động cơ bản của Agribank chi nhánh Tỉnh Hưng Yên
Từ năm 2013 đến 2015, tình hình kinh tế - xã hội diễn ra nhiều biến động phức tạp, buộc Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phải triển khai các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ Mục tiêu của những giải pháp này là ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, chủ động hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, đồng thời giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo yêu cầu quốc phòng, an ninh.
Năm 2015, kinh tế - xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực với tăng trưởng GDP đạt 6,68%, cao nhất trong 5 năm qua Sức cầu trong nước được cải thiện, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp 0,63%, là mức thấp nhất trong 14 năm Kinh tế vĩ mô ổn định với mặt bằng lãi suất và tỷ giá ngoại tệ tương đối ổn định.
Tình hình kinh tế xã hội tại Hưng Yên tiếp tục đạt nhiều thành tựu nổi bật, với tổng sản phẩm GDP tăng 7,85%, vượt mức bình quân cả nước Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu đều đạt và vượt mục tiêu đề ra.
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang nỗ lực cải thiện môi trường pháp lý và hỗ trợ các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng Các biện pháp này bao gồm xử lý nợ xấu và cải thiện thanh khoản Trong năm qua, NHNN đã điều hành linh hoạt và hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ để đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Mặc dù có nhiều thuận lợi, hoạt động ngân hàng vẫn gặp phải nhiều khó khăn, bao gồm sức cạnh tranh thấp trong nền kinh tế nội địa, đặc biệt là khu vực nông nghiệp nông thôn Nhiều doanh nghiệp vẫn đang gặp khó khăn, hoạt động cầm chừng để tìm kiếm cơ hội phục hồi Thị trường bất động sản tiếp tục có dấu hiệu đóng băng, trong khi các cơ chế liên quan đến thu hồi và xử lý tài sản còn thiếu tính đồng bộ, dẫn đến nhiều thủ tục kéo dài và quyền lợi của ngân hàng chưa được đảm bảo Tại Hưng Yên, sự xuất hiện của nhiều tổ chức tín dụng (TCTD) đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, khiến thị phần và thị trường ngày càng bị chia sẻ.
Tình hình nêu trên đã ảnh huởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Hung Yên.
Hoạt động huy động vốn là nền tảng cho các hoạt động khác của ngân hàng thương mại (NHTM), với quy mô nguồn vốn huy động là chỉ số quan trọng đánh giá quy mô của NHTM Hàng năm, Chi nhánh luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược kinh doanh, nhằm tạo lập nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế Ngân hàng áp dụng linh hoạt các biện pháp huy động vốn để thu hút tối đa tiền nhàn rỗi từ dân cư, đặc biệt thông qua cơ chế lãi suất huy động và nhiều hình thức huy động phù hợp với nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư.
Với uy tín vững mạnh, mạng lưới rộng lớn và thái độ phục vụ tận tâm, Agribank chi nhánh tỉnh Hưng Yên ngày càng thu hút nhiều khách hàng Sự đa dạng trong hình thức huy động vốn đã giúp chi nhánh duy trì nguồn vốn ổn định, đảm bảo khả năng tự chủ và đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng hiệu quả Tốc độ tăng trưởng và kết quả huy động vốn được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2013-
Theo bảng số liệu, nguồn vốn của chi nhánh đã tăng trưởng qua các năm Trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn huy động luôn chiếm ưu thế lớn, cho thấy sự ổn định và tiềm năng phát triển của chi nhánh trong việc thu hút vốn.
2013 là 87,3%, năm 2013 là 94,7%, năm 2014 là 98,2%) và liên tục tăng (năm
2014 tăng so với năm 2013 là 23 %, năm 2015 tăng so với năm 2014 là 26,5%).
Agribank chi nhánh tỉnh Hưng Yên đã nhanh chóng tăng cường nguồn vốn huy động, nâng cao khả năng chủ động trong việc mở rộng cho vay Điều này góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế địa phương và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn