1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hai bà trưng,luận văn thạc sỹ kinh tế

120 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 377,17 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI (16)
    • 1.1 Tổng quan doanh nghiệp vừa và nhỏ (16)
      • 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ (18)
      • 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ (19)
    • 1.2. Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (20)
      • 1.2.1: Khái quát về Ngân hàng thương mại và dịch vụ tín dụng (20)
      • 1.2.2. Chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ (24)
    • 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trên thế giới và trong nước (36)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm (36)
      • 1.3.2. Bài học cho VietinBank (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT (45)
    • 2.1. Tổng quan về Vietinbank Chi nhánh Hai Bà Trưng (45)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (45)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chính của VietinBank chi nhánh Hai Bà Trưng từ 2015-2017 (47)
    • 2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với DNVVN tại VietinBank chi nhánh Hai Bà Trưng (52)
      • 2.2.1. Tín dụng đối với DNVVN tại VietinBank chi nhánh Hai Bà Trưng (52)
      • 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại VietinBank Hai Bà Trưng (60)
    • 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại VietinBank chi nhánh Hai Bà Trung (78)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (78)
      • 2.3.2. Tồn tại - Nguyên nhân (80)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI V IETINBANK CHI NHÁNH (83)
    • 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại VietinBank chi nhánh Hai Bà Trưng (83)
      • 3.1.1. Định hướng chung về nâng cao chất lượng tín dụng giai đoạn 2018-2023 .70 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 70 (83)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại (84)
      • 3.2.1. Hoàn thiện chính sách khách hàng (84)
      • 3.2.2. Phát triển, hoàn thiện các công cụ bán hàng và tạo động lực làm việc cho nhân viên (86)
      • 3.2.3. Chuyên môn hóa và tăng cường chất lượng nguồn nhân lực (88)
      • 3.2.4. Tăng vai trò tư vấn (89)
      • 3.2.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, tạo môi trường làm việc tốt (91)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác tiếp thị (91)
    • 3.3. Một số kiến nghị (93)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (93)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Vietinbank (0)
  • KẾT LUẬN (97)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

Tổng quan doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1 Khái ” niệm ” doanh ” nghiệp ” vừa và ” nhỏ

Các quốc gia có quan niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) do sử dụng các tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau Khi định nghĩa DNVVN, các quốc gia thường dựa vào các tiêu chí như quy mô vốn, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu và tổng tài sản Tuy nhiên, hai tiêu chí phổ biến nhất được sử dụng để phân loại là quy mô vốn và số lượng lao động.

Mặt khác, việc luợng”hoá các tiêu”thức sử dụng để phân’loại còn phụ’thuộc vào nhiều’yếu”tố nhu:

• Trình’độ phát triển kinh”tế - xã”hội của mỗi quốc gia.

• Tính đặc thù của từng“lĩnh vực hoạt”động sản”xuất kinh” doanh”

Tại Việt Nam, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) được quy định trong Luật số 04/2017/QH14 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo luật, DNVVN được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, với vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 30 người.

Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và đáp ứng ít nhất một trong hai điều kiện được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN).

Theo thống kê của Phòng’Thương mại và’Công nghiệp Việt’Nam (VCCI),

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp và góp phần 50% vào GDP quốc gia Bên cạnh đó, DNVVN cũng đóng góp 33% vào ngân sách nhà nước, tạo ra 62% việc làm cho người lao động và chiếm 49% trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế.

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNVVN thường có quy mô nhỏ với vốn và chi phí quản lý, đào tạo không lớn Chúng tập trung vào các lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống và sản xuất sản phẩm có sức mua cao, từ đó khai thác nguồn lực xã hội và tận dụng nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ.

Các DNVVN thường hoạt động trong các lĩnh vực sau:

• DNVVN là“vệ’tinh, chế’biến bộ phận chi’tiết cho các doanh’nghiệp”lớn.

• DNVVN thực’hiện“các dịch’vụ trong quá trình phân”phối và thương”mại hoá, dịch’vụ sinh”hoạt và giải”trí, dịch”vụ tư vấn và hỗ”trợ.

• DNVVN“trực tiếp tham’gia”chế biến các sản”phẩm cho”người tiêu”dùng cuối”cùng với tư’cách là nhà”sản’xuất”toàn”bộ.

DNVVN luôn nhạy bén với những biến động của thị trường, nhanh chóng điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng Tuy nhiên, chất lượng và độ bền của các sản phẩm thường chưa được đánh giá cao.

Số lượng và chất lượng lao động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) còn thấp, đặc biệt ở các doanh nghiệp nhỏ, nơi mà nhân công chủ yếu là thành viên trong gia đình Ngoài ra, giám đốc thường phải đảm nhiệm nhiều vị trí và vai trò khác nhau.

Thứ tư, DNVVN dễ bị động, phụ thuộc vào thị trường.

Do những đặc điểm trên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường bị thụ động hơn trong thị trường, dẫn đến cơ hội để họ đánh thức và dẫn dắt thị trường rất hạn chế Hơn nữa, tuổi thọ trung bình của các DNVVN thường thấp.

1.1.3 Vai trò của doanh ’nghiệp vừa ’ và nhỏ

Tại nhiều“quốc’gia trên thế’giới, đặc”biệt là những quốc”gia đang’phát”triển,

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, nơi DNVVN chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp, tạo ra 60% việc làm trong khu vực kinh tế tư nhân và 30% giá trị xuất khẩu trực tiếp Tại Nhật Bản, gần 5 triệu DNVVN chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp, trong khi Trung Quốc có 39,8 triệu DNVVN, chiếm 99% doanh nghiệp và 48,5% tổng số vốn kinh doanh Điều này cho thấy vai trò không thể phủ nhận của DNVVN trong sự phát triển kinh tế.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có khả năng huy động nguồn lực xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Với tính chất tư hữu cao, các DNVVN thường do cá nhân đầu tư hoặc hợp tác kinh doanh, cho phép họ tiếp cận nguồn tiết kiệm từ gia đình và bạn bè Sự phát triển của DNVVN trải rộng từ thành phố đến nông thôn, khai thác nguồn lao động đa dạng, bao gồm cả lao động phổ thông và người khuyết tật Điều này không chỉ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao giá trị xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và tăng thu nhập, góp phần ổn định xã hội Tại nhiều quốc gia, DNVVN là một trong những khu vực năng động nhất, đặc biệt trong việc cung cấp công việc cho người lao động chưa có việc làm, nông dân trong thời gian nông nhàn, và lao động dư thừa do tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước Hơn nữa, phần lớn DNVVN không yêu cầu trình độ chuyên môn cao, tận dụng nguồn nhân lực địa phương với chi phí lao động thấp, tạo ra cả lợi thế và thách thức cho sự phát triển của khu vực này.

DNVVN tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy không chỉ các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà cả các doanh nghiệp lớn phải nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại Sự cạnh tranh này đã làm tăng tính mềm dẻo và linh hoạt cho các doanh nghiệp, buộc họ phải cải thiện năng lực cạnh tranh của mình Với tính tự chủ cao, DNVVN sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh tự do và khai thác mọi cơ hội để phát triển, từ đó góp phần làm cho nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp lớn thông qua việc cung cấp nguyên liệu, dịch vụ và trung gian tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, quá trình phát triển của DNVVN cũng là bước đệm để tích tụ vốn và mở rộng thị trường, từ đó hình thành nên các doanh nghiệp lớn trong tương lai.

- DNVVN gôp”phần đẳ”tạo, bồi”dưỡng"doanh”nhđn - nguồn nhđn"lực quan trọng cho phát”triển”kinh tế - xã”hội.

Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.1.1: Khái niệm Ngân hàng thương mại:

Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) có tác động lớn đến nền kinh tế hàng hoá, và khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, NHTM cũng ngày càng hoàn thiện, trở thành định chế tài chính thiết yếu Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại mang lại lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và thu lợi nhuận cho ngân hàng từ chênh lệch lãi suất Tại Việt Nam, theo Luật các TCTD năm 2010, ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

1.2.1.2: Các chức năng của Ngân hàng thương mại:

N Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những vai trò quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, đóng vai trò cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi và cho vay, thu lợi từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và tiền vay Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng mà còn tạo ra lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong chức năng trung gian thanh toán, acting as a cashier for businesses and individuals Họ thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, cũng như nhập tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng theo lệnh của họ.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu Điều này cho phép các chủ thể kinh tế không cần mang theo tiền mặt khi thanh toán, tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo an toàn trong giao dịch Nhờ vậy, chức năng thanh toán của NHTM đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ lưu chuyển vốn, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Chức năng tạo tiền là một yếu tố quan trọng, thể hiện bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) Với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, các NHTM không chỉ tồn tại mà còn phát triển thông qua các hoạt động kinh doanh đặc thù, qua đó góp phần thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính là tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, từ đó khách hàng có thể sử dụng số tiền vay để mua sắm và thanh toán dịch vụ Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng vẫn được coi là tiền giao dịch, góp phần tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của NHTM còn phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ương quy định, và Ngân hàng Trung ương có thể điều chỉnh tỉ lệ này khi lượng cung tiền trong nền kinh tế tăng lên.

1.2.1.3: Khái niệm dịch vụ tín dụng:

Dịch vụ tín dụng ngân hàng là giao dịch tài chính giữa ngân hàng và bên đi vay, bao gồm các tổ chức kinh tế và cá nhân Trong giao dịch này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

Ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, vì vậy tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng thường ở dạng tiền tệ Tuy nhiên, trong một số hình thức tín dụng như cho thuê tài chính, tài sản giao dịch có thể bao gồm cả tài sản cố định và các loại tài sản khác.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, với quy trình kỹ thuật phong phú và phức tạp Điều này yêu cầu các nhà quản trị ngân hàng và kế toán tín dụng phải nắm vững nghiệp vụ để thực hiện hiệu quả công tác quản trị và kế toán Dưới đây là những nội dung quan trọng cần chú ý trong nghiệp vụ tín dụng từ góc độ kế toán và quản trị.

Trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại, tín dụng và đầu tư thường chiếm từ 70% đến 80% tổng tài sản, cho thấy đây là một khối lượng tài sản lớn mà ngân hàng đầu tư vào nền kinh tế Do đó, kế toán cần ghi chép và phản ánh đầy đủ, chính xác toàn bộ số tài sản này nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng và bảo vệ an toàn tài sản.

Tín dụng là một nghiệp vụ phức tạp trong ngân hàng, bao gồm nhiều hình thức như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay chiết khấu thương phiếu, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn và cho vay theo dự án đầu tư Mỗi hình thức cấp tín dụng có kỹ thuật cho vay, thu nợ và thu lãi riêng, dẫn đến sự phong phú và phức tạp trong kế toán tín dụng Vì vậy, việc tổ chức kế toán nghiệp vụ tín dụng cần được thực hiện một cách khoa học để đảm bảo hiệu quả và chính xác.

Tín dụng là nguồn thu lớn nhất của ngân hàng thương mại, chủ yếu thông qua lãi cho vay Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14, lãi cho vay được xem là doanh thu từ dịch vụ và liên quan đến thời gian sử dụng vốn vay của khách hàng Do đó, lãi cho vay có liên quan đến nhiều kỳ kế toán và đối với nợ đủ tiêu chuẩn, nó được xác định là “doanh thu tương đối chắc chắn” Vì vậy, lãi cho vay cần được ghi nhận trong từng kỳ kế toán thông qua việc hạch toán dự thu lãi để phản ánh vào thu nhập theo nguyên tắc “cơ sở dồn tích”.

Tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, các ngân hàng thương mại cần phân loại nợ để đánh giá chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro định kỳ Kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác để phục vụ cho việc phân loại nợ và hạch toán đầy đủ khi trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.

1.2.2 Chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ:

1.2.2.1 Các “tiêu chí của chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng giữa Ngân hàng và Khách hàng thường gặp mâu thuẫn, khi Ngân hàng mong muốn duy trì lãi suất cao để tăng thu nhập từ khoản vay, trong khi Khách hàng lại tìm kiếm lãi suất thấp và thủ tục vay thuận lợi Để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, hoạt động của ngân hàng cần cân bằng ba mục tiêu này Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp một cách chính xác đòi hỏi phải phân tích kỹ lưỡng cả lợi ích kinh tế lẫn lợi ích xã hội, cùng với các chỉ tiêu định tính và định lượng từ góc độ của Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp và nền kinh tế.

Do đó, để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu như sau:

+ Đối với chủ thể khách hàng: Chất lượng tín dụng được biểu hiện thông qua mức độ thỏa mãn của khách hàng trong quan hệ tín dụng.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp được phản ánh qua kết quả kinh doanh của ngân hàng và uy tín trong các mối quan hệ tín dụng với doanh nghiệp.

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trên thế giới và trong nước

1.3.1.1 Kinh nghiệm nâng ” cao chất ” lượng dịch ” vụ tín ” dụng của các nước trên thế ” gi ới a Ngân hàng ICICI Bank - Ấn Độ

V Phương thức “vượt quá phạm vi cho vay”

Chiến lược hoạt động của ngân hàng ICICI tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng SME, đồng thời đảm bảo lợi nhuận thông qua việc cung cấp đa dạng dịch vụ như tài khoản chi phiếu, tư vấn và quản lý dòng tiền Kể từ khi áp dụng chiến lược này vào năm 2003, ICICI đã nhận thấy rằng các SME không chỉ cần dịch vụ tín dụng mà còn cần nhiều dịch vụ khác để giải quyết vấn đề của họ.

Ngân hàng ICICI phân nhóm khách hàng SME theo ngành và mối quan hệ kinh doanh, giúp tùy chỉnh phương thức phục vụ và quản lý rủi ro cho từng nhóm Để phục vụ hiệu quả thị trường SME, ICICI chia khách hàng thành ba nhóm: (1) Nhóm SME có mối liên hệ với khách hàng hiện hữu của ICICI qua bên bán hoặc bên phân phối sản phẩm dịch vụ; (2) Nhóm SME thuộc ngành hàng mục tiêu và tiềm năng tại Ấn Độ; và (3) Nhóm SME còn lại.

Cách phân khúc của ICICI giúp ngân hàng khắc phục các trở ngại trong quản lý rủi ro và phát triển kiến thức Các SME thuộc nhóm khách hàng có mức rủi ro thấp hơn, nhờ vào việc ngân hàng nắm rõ thông tin của khách hàng hiện hữu, từ đó cung cấp các sản phẩm cho vay phù hợp Bằng cách lựa chọn 12 ngành trong tổng số 165 ngành để tập trung phát triển, ICICI có thể tìm hiểu sâu hơn về các nhóm SME tiềm năng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ.

V Đánh giá”toàn diện”rủi ro”tín dụng

Ngân hàng ICICI áp dụng các đầu mối giới thiệu trong ngành và thông tin bổ sung để giảm thiểu rủi ro từ việc các SME thiếu báo cáo tài chính đã kiểm toán Ngân hàng cũng thiết kế một thang chấm điểm tín dụng độc đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh trong quá trình thẩm định và cấp tín dụng Nhờ đó, ICICI có khả năng cung cấp dịch vụ cho phân khúc SME không đáp ứng tiêu chuẩn cấp tín dụng thông thường, như thiếu báo cáo tài chính kiểm toán hoặc có giá trị tài sản bảo đảm thấp.

V Ưu tiên tìm hiểu trước

Khi thâm nhập vào thị trường SME, Wells Fargo đã quyết định ưu tiên việc tìm hiểu thị trường thay vì nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần Trong vòng 5 năm, ngân hàng đã xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc về khách hàng SME, tập trung vào việc học hỏi từ ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ Những phản hồi này đã được ngân hàng sử dụng để phân tích dữ liệu và nhận diện các khoảng trống trong thị trường Wells Fargo đã phát hiện ra những lợi thế cạnh tranh trong việc phục vụ phân khúc SME, đặc biệt là khả năng đa dạng hóa hình thức vay vốn cho các doanh nghiệp trên toàn nước Mỹ và Canada.

S Áp dụng phương pháp”phục vụ”phù hợp theo từng dạng”khách hàng

Wells Fargo phân loại các SME thành hai nhóm: (1) Nhóm "khách hàng thông thường" và (2) Nhóm "khách hàng chú trọng quan hệ" Nhóm "khách hàng thông thường" bao gồm những doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 2 triệu Đô La Mỹ.

Wells Fargo đã phân chia các SME thành hai nhóm, trong đó dành nhiều chi phí đầu tư hơn cho những khách hàng có doanh thu cao Nhóm khách hàng thông thường không yêu cầu sự chú ý đặc biệt từ ngân hàng như nhóm khách hàng chú trọng mối quan hệ, mà thay vào đó, họ ưu tiên dịch vụ ngân hàng thuận tiện và kịp thời Để phục vụ nhóm khách hàng này tốt hơn, Wells Fargo đã xây dựng mạng lưới chi nhánh riêng và các kênh thứ cấp như điện thoại và hệ thống trực tuyến.

S Thử nghiệm đa dạng các phương pháp tiếp thị

Wells Fargo không chỉ gửi tài liệu qua bưu điện và liên hệ qua điện thoại, email mà còn tiếp cận các SME thông qua các hội thảo và tọa đàm về vấn đề thành công doanh nghiệp như tài chính, phát triển kinh doanh và quản lý Những hoạt động này thể hiện cam kết của ngân hàng đối với khu vực kinh tế SME, giúp tăng số lượng khách hàng mới và thu thập ý kiến phản hồi quý giá từ khách hàng.

Với các chiến lược trên, Wells Fargo liên tục là”nhà cung cấp”hàng đầu các khoản”vay dưới”100.000 Đô la Mỹ cho các”doanh”nghiệp”nhỏ”ở Hoa Kỳ [8].

Capital One cung cấp chương trình giáo dục tài chính miễn phí cho khách hàng và tổ chức phi lợi nhuận thông qua đối tác Money Wise Chương trình này nhằm hỗ trợ những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm tài chính nhưng ngại tìm hiểu, đặc biệt là nhóm có thu nhập thấp, tầng lớp trung lưu và học sinh Theo báo cáo của Ngân hàng Dự trữ San Francisco, các chương trình giáo dục tài chính không chỉ tạo ra giá trị thương hiệu mà còn tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng địa phương và các tổ chức cộng đồng.

S Trở thành nhà tư vấn đối với các”doanh nghiệp”vừa và nhỏ

Nhiều ngân hàng trên thế giới không chỉ thực hiện chức năng cho vay truyền thống mà còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, trở thành đối tác đáng tin cậy cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Chẳng hạn, Lead Bank tại Garden City, MO đã cung cấp các dịch vụ như hoạch định chiến lược, gọi vốn, và theo dõi các ưu đãi trong dịch vụ tiền gửi và vay cho khách hàng của mình.

Ngân hàng First Financial Bank tại Cincinnati cung cấp dịch vụ quản lý dòng tiền hiệu quả cho khách hàng Khách hàng có thể thỏa thuận với ngân hàng về một hạn mức dự trữ tiền mặt nhất định Khi số dư tài khoản vượt qua hạn mức này, ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền sang các hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc gửi đầu tư đa năng, giúp khách hàng tối ưu hóa lợi nhuận.

SNS Bank (Hà Lan) đã tiến hành tái cấu trúc các chi nhánh của mình để chuyển sang một mạng lưới tập trung vào chức năng tư vấn Các chi nhánh hiện nay được thiết kế như các đại lý với không gian mở và máy tính chờ phục vụ khách hàng, đồng thời gia hạn giờ mở cửa giao dịch Thay vì cung cấp các dịch vụ truyền thống như gửi và rút tiền mặt, các đại lý này tập trung vào mô hình tư vấn và bán hàng trực tuyến, đặc biệt là các sản phẩm tích hợp giữa ngân hàng và các nhà cung cấp khác.

Mở rộng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tư vấn không chỉ gia tăng sự tin tưởng của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đối với ngân hàng, mà còn tạo ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển giữa hai bên.

V Áp dụng phương pháp Lean Six Sigma

Lean là phương pháp sản xuất tinh gọn được phát triển bởi Toyota từ những năm 60, nhằm loại bỏ lãng phí và cải thiện hiệu quả trong quy trình sản xuất và cung cấp dịch vụ Áp dụng Lean giúp tổ chức tối ưu hóa mọi hoạt động, hướng tới sự tinh gọn và rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm đến tay khách hàng.

Six Sigma (6 Sigma) là phương pháp quản lý chất lượng do Motorola phát triển từ những năm 1980, nhằm thực hiện hiệu quả các nguyên tắc và kỹ thuật quản lý chất lượng đã được công nhận Phương pháp này tập trung vào việc giảm thiểu tối đa các sai sót và khuyết tật trong sản phẩm, đảm bảo quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn cao nhất.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI V IETINBANK CHI NHÁNH

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh (2013), “Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất luợng dịch vụ”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 1(2013) 11-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất luợng dịch vụ
Tác giả: Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh
Năm: 2013
2. Đại đoàn kết, 08 tháng 04 năm 2015, “Doanh nghiệp vừa và nhỏ - mạnh về lượng, yếu về chất” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ - mạnhvề lượng, yếu về chất
3. GS- TS Nguyễn Đình Huong (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển doanh nghiệpvừa và nhỏ ở Việt Nam
Tác giả: GS- TS Nguyễn Đình Huong
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2002
4. Đoàn Thị Thúy Hà (2015), “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại VietinBank chi nhánh Quang Minh”, luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại VietinBank chi nhánh Quang Minh
Tác giả: Đoàn Thị Thúy Hà
Nhà XB: Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2015
5. Đinh Vũ Minh (2009), “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)”, luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
Tác giả: Đinh Vũ Minh
Nhà XB: Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2009
6. Phạm Thị Kiều Nhi (2012), “Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ tín dụng đến sự hài lòng của khách hàng tại một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sỹ, Đại học kỹ thuật Công nghệ TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ tín dụng đến sự hài lòng của khách hàng tại một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Phạm Thị Kiều Nhi
Nhà XB: Đại học kỹ thuật Công nghệ TP. HCM
Năm: 2012

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w