Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở CHDCND Lào
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở CHDCND Lào được xác định theo Nghị định số 42/CP ngày 20/04/2004, quy định rằng DNVVN là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành Các tiêu chí để xác định DNVVN bao gồm nguồn vốn đăng ký, số lao động bình quân hàng năm, và tổng lợi nhuận, không vượt quá các mức quy định cụ thể.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp, phản ánh thực tế nguồn vốn hạn chế và lao động sẵn có Những doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và nâng cao mức sống cho đại đa số người lao động, góp phần giúp đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo và lạc hậu, theo chiến lược phát triển của Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ VIII.
1.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở CHDCND Lào.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều lợi thế, như khả năng đáp ứng nhu cầu trong các thị trường chuyên môn hóa và linh hoạt thích ứng với thay đổi của kinh tế thị trường Chúng thường sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật trung bình thấp, cho phép họ xâm nhập vào những thị trường mới mà các doanh nghiệp lớn thường bỏ qua Đồng thời, doanh nghiệp vừa và nhỏ sẵn sàng phục vụ những khu vực xa xôi hoặc những khoảng trống trên thị trường mà các công ty lớn không mấy quan tâm.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều hạn chế, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tài chính do quy mô nhỏ, dẫn đến vốn chủ sở hữu hạn chế Điều này ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của họ, khiến việc tìm kiếm dịch vụ ngân hàng trở nên khó khăn hơn.
Năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu do nguồn tài chính hạn chế, khiến họ không thể đầu tư nâng cấp máy móc và thiết bị công nghệ hiện đại Hơn nữa, trình độ và kỹ năng của lãnh đạo cũng như người lao động còn thấp, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút nhân lực có tay nghề cao.
Thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế do thiếu vốn, công nghệ và lao động có trình độ Họ chỉ hoạt động trong phạm vi nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu của một đoạn thị trường hạn chế Điều này dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm và thâm nhập thị trường, cũng như phân phối sản phẩm, do thiếu thông tin thị trường và chiến lược marketing chưa hiệu quả.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh bên ngoài, điều này tác động đáng kể đến hoạt động của họ Môi trường lý ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp này, trong đó phần lớn là doanh nghiệp ngoài quốc doanh Do đó, họ thường gặp nhiều thiệt thòi so với các doanh nghiệp nhà nước và ít nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước Chính sách của Nhà nước cần được điều chỉnh để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhà nước còn thiếu công bằng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc daonh phải tự vận động trong cơ chế thị trường đề tồn tại.
Trong nền kinh tế Nhật Bản, người ta thường nhắc đến các tập đoàn lớn như Toyota và Mitsubishi, trong khi Hàn Quốc nổi bật với Samsung Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế chung của một quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm 95% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, đặc biệt là ở nông thôn Các doanh nghiệp này không chỉ giúp nông dân gia tăng thu nhập thông qua xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ mà còn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Theo thống kê, DNVVN đã giải quyết hơn một phần tư việc làm cho lao động, góp phần giảm áp lực thất nghiệp Bên cạnh đó, DNVVN đóng góp khoảng 27% GDP hàng năm, khai thác tiềm năng của từng vùng, tạo ra công ăn việc làm và đóng góp vào ngân sách địa phương Với quy mô hoạt động phù hợp và khả năng cung ứng dịch vụ nhanh chóng, DNVVN đã giúp rút ngắn khoảng cách kinh tế giữa các vùng, thúc đẩy sự phát triển đồng đều của nền kinh tế Sự phát triển của các DNVVN không chỉ huy động vốn đầu tư xã hội mà còn tăng thu cho ngân sách Nhà nước, đóng góp đáng kể vào giá trị GDP hàng năm.
Sự linh hoạt của nền kinh tế được thể hiện qua tỷ trọng DNVVN chiếm trên 90% tại nhiều quốc gia Với yêu cầu vốn thấp và tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, số lượng DNVVN ngày càng tăng, thu hút nhiều lao động nông nghiệp từ vùng nông thôn chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Điều này không chỉ nâng cao đời sống cho cư dân nông thôn mà còn thúc đẩy quá trình đô thị hóa, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công Nghiệp Hóa.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có khả năng nhạy cảm với biến động thị trường và linh hoạt trong sản xuất, cho phép họ đáp ứng nhanh chóng với yêu cầu của thị trường với chi phí thấp Điều này tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp lớn, khiến họ khó có thể chiếm ưu thế trên thị trường Nhờ vậy, DNVVN góp phần làm cho nền kinh tế trở nên năng động và linh hoạt hơn, đồng thời rút ngắn lộ trình hội nhập kinh tế Vì vậy, việc phát triển các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng.
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Quá trình này hình thành các quan hệ vay mượn trong xã hội, tạo ra sự chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn với lợi ích cho cả hai bên Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng tập trung quỹ cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và cá nhân, không chỉ cho vay ngắn hạn mà còn hỗ trợ đầu tư xây dựng và cải tiến công nghệ Tín dụng Ngân hàng còn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, làm cho nó trở thành hình thức tín dụng chủ yếu và linh hoạt trong nền kinh tế.
1.2.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Huy động vốn và cho vay chủ yếu diễn ra dưới hình thức tiền tệ, với ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo thành nguồn vốn cho vay Hoạt động này phục vụ cho cả nhu cầu xuất kinh doanh và tiêu dùng, đảm bảo tính linh hoạt và phổ biến Hình thức tín dụng này đáp ứng hiệu quả nhu cầu tín dụng của mọi khách hàng.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một tổ chức trung gian tín dụng trong nền kinh tế Để huy động vốn, ngân hàng sử dụng nhiều hình thức thu hút tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau và phát hành các công cụ nợ như kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ Ngoài ra, ngân hàng còn vay mượn trên thị trường liên ngân hàng và ký kết các hiệp định vay nợ Khi cho vay, ngân hàng chủ yếu áp dụng các hình thức cấp tín dụng qua tài khoản cho vay, gửi vốn tại các ngân hàng khác và đầu tư, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng Tóm lại, ngân hàng thực hiện chức năng trung gian bằng cách đi vay để cho vay.