1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thế giới di động

54 49 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thế Giới Di Động
Tác giả Phạm Thị Ngọc Chi, Phạm Ngọc Nhân, Nguyễn Mai Yến Nhi, Lê Thị Qui, Lưu Thị Thảo Uyên, Lê Quỳnh Giang, Trần Võ Thanh Thanh
Người hướng dẫn GVHD: Thái Thị Hồng Ân
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại Bài báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 3,44 MB

Cấu trúc

  • 3.1 Vị thế công ty (6)
  • 3.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp (7)
  • 4.1 Tỷ số khả năng thanh toán (5) (0)
    • 4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (8)
    • 4.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (8)
    • 4.1.3 Hệ số khả năng thanh toán tức thời (9)
  • 4.2 Tỷ số cấu trúc tài chính (10)
    • 4.2.1 Hệ số nợ tổng quát (10)
    • 4.2.2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (11)
    • 4.2.3 Hệ số nhân vốn chủ sở hữu (0)
    • 4.2.4 Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu (13)
  • 4.3 Tỷ số sử dụng các nguồn lực kinh doanh (13)
    • 4.3.1 Số vòng quay vốn lưu động (13)
    • 4.3.2 Số vòng quay khoản phải thu (14)
    • 4.3.3 Số vòng quay hàng tồn kho (15)
    • 4.3.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (16)
    • 4.3.5 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (17)
  • 4.4 Các tỷ số khả năng sinh lời (18)
    • 4.4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (18)
    • 4.4.2 Khả năng sinh lợi của tổng tài sản (ROA) (19)
    • 4.4.3 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) (20)
  • 4.5 Tỷ số đo lường giá trị thị trường (0)
    • 4.5.1 Thu nhập thuần tính cho một cổ phần (EPS) (0)
    • 4.5.2 Tỷ số giá thu nhập (P/E Ratio) (0)
  • 5.1 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán (23)
  • 5.2 Nhóm các tỷ số cấu trúc tài chính (23)
  • 5.3 Nhóm tỷ số sử dụng các nguồn lực kinh doanh (24)
  • 5.4 Các tỷ số có khả năng sinh lợi (25)
  • 5.5 Tỷ số đo lường giá trị thị trường (26)
  • 6.1 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán (26)
  • 6.2 Nhóm tỷ số cấu trúc tài chính (27)
  • 6.3 Nhóm tỷ số khả năng hoạt động (27)
  • 6.4 Nhóm tỷ số khả năng sinh lời (27)
  • 6.5 Nhóm tỷ số đo lường giá trị thị trường (27)
  • Tài liệu tham khảo (27)
    • 7.1 Bảng cân đối kế toán (29)
    • 7.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (36)
    • 7.3 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (38)
    • 7.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (41)

Nội dung

Vị thế công ty

MWG là nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, với sự hiện diện rộng khắp cả nước và dẫn đầu về doanh số bán điện thoại và laptop.

MWG nhận giải thưởng TOP 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực châu Á - Thái

Bình Dương năm 2016, đây là lần thứ 7 liên tiếp

Năm 2017, Thế giới di động đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng và hoạt động kinh doanh hiệu quả, qua đó nhận được 5 giải thưởng danh giá từ các tờ báo và tạp chí uy tín cả trong và ngoài nước.

+ Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam do Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư cùng Công ty Chứng khoán Thiên Việt thực hiện

+ Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất châu Á do tạp chí Forbes bình chọn

+ Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam

+ Top 5 nhà bán lẻ vượt trội châu Á – Thái Bình Dương do Tạp chí bán lẻ châu Á (Retail Asia) và Tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor bình chọn

+ Top 10 nhà bán lẻ số 1 Việt Nam (giải vàng)

Với doanh thu đạt 5,554 tỉ USD trong năm 2019, Thế giới di động đã vươn lên vị trí thứ 59 trong bảng xếp hạng châu lục, đồng thời là đại diện duy nhất của Việt Nam có mặt trong top này trong ba năm liên tiếp.

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của chuỗi Thế Giới Di Động là Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT (FPT Retail) Bên cạnh đó, thị trường còn có sự cạnh tranh từ các chuỗi bán lẻ khác và các cửa hàng tư nhân nhỏ lẻ như Di Động Việt và Viễn Thông A.

FPT Shop sở hữu lợi thế lớn từ công ty mẹ FPT Retail, đơn vị nhập khẩu chính các dòng điện thoại vào Việt Nam, giúp FPT Shop luôn có hàng trước và giá cả cạnh tranh hơn so với các chuỗi bán lẻ khác Điều này tạo ra áp lực không nhỏ đối với Thế Giới Di Động Tuy nhiên, Thế Giới Di Động lại có ưu thế về độ phủ rộng và mạnh mẽ hơn so với FPT Shop, nhờ vào vị thế người đi trước trên thị trường.

Tính đến tháng 1 năm 2021, FPT Shop đã có 634 cửa hàng trên toàn quốc, trong khi MWG sở hữu gần 4,200 cửa hàng Ngoài thị trường Việt Nam, MWG còn mở rộng ra nước ngoài với hơn 50 chuỗi bán lẻ tại Campuchia Đối thủ của Bách Hóa Xanh chủ yếu là các chợ truyền thống và cửa hàng tạp hóa, nơi nắm giữ 80% thị phần bán lẻ Với nguồn hàng phong phú và giá cả cạnh tranh hơn, Bách Hóa Xanh chỉ cần thu hút 20-30% thị trường từ các chợ và cửa hàng tạp hóa truyền thống để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất Việt Nam.

Các công ty lớn trong và ngoài nước sẽ tham gia vào thị trường thương mại điện tử lâu dài, cung cấp các sản phẩm chất lượng, tạo ra sức ép cạnh tranh đáng kể cho MWG.

4 Phân tích các tỷ số tài chính

4.1 Tỷ số khả năng thanh toán[ CITATION Báo \l 1033 ]

Để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, việc kiểm tra khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đến hạn là rất quan trọng Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì hoạt động nếu có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi đến hạn.

Tỷ số khả năng thanh toán (5)

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Đơn vị: triệu đồng)

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của MWG luôn lớn hơn 1, cho thấy công ty có khả năng cao trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn Hệ số này đã tăng liên tục từ năm 2016 đến 2018 và chỉ giảm nhẹ vào năm 2020 (từ 1.30 xuống 1.27) Điều này cho thấy MWG vẫn có khả năng đảm bảo chi trả các khoản nợ cao, đồng thời giảm thiểu rủi ro phá sản cho doanh nghiệp.

MWG đã nhanh chóng mở rộng mạng lưới cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc, đặc biệt từ đầu năm 2019 đến cuối năm 2020 với gần 2000 cửa hàng mới, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về nguồn nợ ngắn hạn Tuy nhiên, trong hai năm 2019 và 2020, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh toàn cầu và thiên tai liên tục tại Việt Nam, khiến mức tăng trưởng doanh thu năm 2019 chỉ đạt 18%.

Năm 2020, tỷ lệ tổng tài sản ngắn hạn giảm xuống 6% so với 30% của năm 2018, ảnh hưởng đến tổng tài sản ngắn hạn Sự gia tăng của tổng tài sản ngắn hạn không theo kịp tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, dẫn đến tỷ số này có xu hướng giảm nhẹ vào năm 2019.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Đơn vị: triệu đồng)

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (lần)

H sốố kh năng thanh toán hin thi (lầần) Linear (H sốố kh năng thanh toán hin thi lần ầ )) (

Hệ số khả năng 0.50.40.3 0.43 0.61 H sốố kh năng thanh toán nhanh (lầnầ )ệ ả thanh toán nhanh(lần) 0.2 0.1 0.27 0.33 0.33 Linear (H sốố kh năng thanh toán nhanh (lầần))ệ ả

Hệ số thanh toán của MWG đã tăng nhẹ từ 0.27 lên 0.33 trong 4 năm đầu, tuy nhiên vẫn dưới 0.5, cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc chi trả và có tính thanh khoản thấp Đến năm 2020, hệ số này đã gần gấp đôi, đạt 0.61 (0.5

31,768) nhưng sau đó tăng mạnh vào các năm 2018 và 2019 Năm 2020 số vòng quay khoản phải thu tăng nhẹ (60.861 -> 63.657)

=> Tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhìn chung tăng nhanh, khả nă ng chuyển đổi các khoản nợ phải thu thành tiền mặt cao

Giải thích: Điều này có thể được giải thích do chính sách tín dụng của doanh nghiệp

Công ty chủ yếu phục vụ khách hàng B2C, do đó ngoài các hình thức thanh toán truyền thống như tiền mặt và chuyển khoản, khách hàng còn có thể lựa chọn hình thức trả góp thông qua các đối tác bên thứ ba Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc thu hồi nợ.

Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho =

Số HTK BQ trong kỳ

PT ngắn hạn cuối kỳ 1,410,643 2,765,848 1,542,530 1,815,086 1,595,251

Sốố vòng quay khon PT Linear (Sốố vòng quay khon PT)

Nhận xét: Số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm dần qua các năm (5.229

Trong năm 2018-2019, số vòng quay hàng hóa giảm mạnh, dẫn đến việc doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho có nguy cơ ứ đọng Tình trạng này gây ra rủi ro tài chính cao cho công ty.

Theo Báo cáo tài chính quý IV/2019 của MWG, hàng tồn kho chiếm 75% tài sản ngắn hạn, mặc dù doanh thu năm tăng cao Điều này chỉ ra rằng công ty có thể đang lưu trữ hàng tồn kho quá mức hoặc gặp khó khăn trong việc phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng, dẫn đến sự giảm sút trong vòng quay hàng tồn kho.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Hiệu suất sử 2520 17.1 Hi u suầốt s d ng TSCĐệ ử ụ dụng TSCĐ 15 Linear (Hi u suầốt s ệ ử

Sốố vòng quay HTK Linear (Sốố vòng quay HTK)

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm Mặc dù năm 2018 ghi nhận sự tăng trưởng, nhưng đến năm 2019, hiệu suất lại tiếp tục giảm Điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng nguồn vốn một cách kém hiệu quả.

Doanh thu thuần của công ty tăng lên nhờ việc tiếp cận nhiều phân khúc khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm Đồng thời, giá trị tài sản cố định cũng gia tăng qua các năm do công ty đầu tư thuê mặt bằng để mở rộng cơ sở và cửa hàng Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu thuần chậm hơn so với tốc độ tăng giá trị tài sản cố định, dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

Hệ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty đã giảm dần trong 5 năm qua, cho thấy việc sử dụng tài sản cho các hoạt động kinh doanh ngày càng kém hiệu quả.

Doanh thu thuần của công ty tăng qua các năm nhờ vào việc mở rộng quy mô thị trường và phân khúc khách hàng mục tiêu Giá trị tổng tài sản cũng tăng lên do các nhà đầu tư góp thêm vốn từ lợi nhuận giữ lại và công ty duy trì lượng hàng tồn kho lớn Tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh thu thuần lại chậm hơn tốc độ tăng của giá trị tổng tài sản, điều này cho thấy cần phải xem xét lại việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

19 của công ty ngày càng giảm.[ CITATION MWG21 \l 1033 ][ CITATION Báo212 \l

Các tỷ số khả năng sinh lời

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Trong giai đoạn 2016-2020, Thế giới di động duy trì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu dương, khẳng định công ty đang hoạt động có lãi Mặc dù các chỉ số tài chính có sự biến động nhẹ qua từng năm, nhưng nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn ổn định và hiệu quả nhờ vào sự gia tăng đồng thời của cả doanh thu và lợi nhuận.

Doanh thu thuần và lợi nhuận của công ty từ năm 2016 đến 2020 đã liên tục tăng trưởng, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ và thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm Sự tăng trưởng này được thể hiện rõ qua báo cáo tài chính, với số liệu ghi nhận bằng triệu đồng.

Trong suốt 19 năm hoạt động của Thế Giới Di Động (TGDD), tổng nợ của công ty có xu hướng gia tăng, điều này có thể góp phần vào việc tăng lợi nhuận ròng nhờ vào lá chắn thuế Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận ròng lại chậm hơn so với doanh thu thuần, dẫn đến việc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) giảm.

Khả năng sinh lợi của tổng tài sản (ROA)

ROA (Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ số ROA của MWG trong giai đoạn 2016-2020 cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cao, với mức cao nhất đạt được vào năm 2018 Mặc dù có sự biến động trong 5 năm, chỉ số ROA vẫn duy trì trên 8.93%, vượt xa mức 7.5%, khẳng định TGDĐ là doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có khả năng sử dụng tài sản tốt.

Trong giai đoạn 2016-2017 và 2018-2020, chỉ số ROA của công ty giảm, nguyên nhân chủ yếu là do chuỗi cửa hàng Bách Hóa Xanh vẫn đang trong giai đoạn đầu phát triển.

Giá trị tài sản cuối kỳ 7,265,762 14,854,263 22,822,664 28,122,531 41,708,096

Trong giai đoạn mở rộng, công ty vẫn chưa đạt được lợi nhuận, do đó trách nhiệm tạo ra lợi nhuận chủ yếu thuộc về chuỗi Điện máy xanh và chuỗi cửa hàng Thế giới Di động Giá trị tài sản đầu kỳ tăng qua các năm có thể do công ty tích trữ nhiều hàng tồn kho, trong khi giá trị tài sản cuối kỳ tăng có thể nhờ vào vốn góp từ các chủ sở hữu hoặc biện pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn Sự gia tăng này dẫn đến giá trị tài sản bình quân trong kỳ cũng tăng theo Tuy nhiên, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế không theo kịp với sự gia tăng của giá trị tài sản bình quân, dẫn đến chỉ số ROA giảm sút.

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE (Đơn vị: triệu đồng)

ROE của TGDĐ trong 5 năm qua luôn đạt mức cao và vượt 15%, cho thấy đây là một doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng vốn hiệu quả và đáng được đánh giá tích cực.

Tuy nhiên, ROE có xu hướng giảm từ năm 2016 đến năm 2020

ROE của công ty giảm liên tục từ năm 2016 đến 2020 có thể do một số nguyên nhân Đầu tiên, vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm nhờ vào lợi nhuận giữ lại từ các năm trước Hơn nữa, sự phát triển của chuỗi Thế Giới Di Động cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ số này.

VCSH bình quân trong kỳ 3,162,455.5 4,875,136.5 7,423,475.5 10,563,313.5 13,812,641

Điện máy xanh vẫn là yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận, trong khi bách hóa xanh đang trong giai đoạn mở rộng và chưa đóng góp đáng kể Do đó, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, dẫn đến xu hướng giảm ROE qua các năm.

4.5.1 Thu nhập thuần tính cho một cổ phần (EPS)

Một doanh nghiệp được coi là hoạt động kinh doanh tốt khi chỉ số EPS vượt qua 1.500 đồng và duy trì trong nhiều năm với xu hướng tăng trưởng Công ty MWG đã duy trì EPS lớn hơn 1.500 đồng từ năm 2016 đến 2020, với mức cao nhất vào năm 2016 Tuy nhiên, từ năm 2017 đến nay, EPS của công ty đã có xu hướng giảm.

Trong giai đoạn 2016-2018, EPS có xu hướng giảm do công ty phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi và cổ phiếu thường, làm giảm chi phí lãi suất nhưng tăng thu nhập chịu thuế Mặc dù doanh thu và lợi nhuận trước thuế tăng, công ty vẫn phải trả thuế cao hơn, dẫn đến lợi nhuận ròng tăng Tuy nhiên, tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng của cổ phiếu, vì vậy EPS giảm.

Số CPPT lưu hành (cổ phiếu) 153,902,257 307,990,494 430,372,609 442,689,942 452,605,894

EPS (đốầng) Linear (EPS (đốầng))

Từ năm 2018 đến 2020, chỉ số EPS đã tăng, có thể do công ty đã kiểm soát việc phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi Tỷ số giá thu nhập (P/E Ratio) cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét trong giai đoạn này.

Đánh giá P/E là một yếu tố quan trọng nhưng không thể chỉ dựa vào con số cao, vì P/E cao chưa chắc đã tốt Trong 5 năm qua, P/E của MWG có xu hướng giảm nhưng vẫn duy trì ở mức cao, trong khi EPS trong giai đoạn này được coi là tích cực Thị trường cũng định giá cổ phiếu MWG ở mức cao, cho thấy P/E của công ty có thể được xem là hợp lý Đặc biệt, năm 2017, P/E của MWG đạt mức cao nhất.

Giá cổ phần đã giảm qua các năm, chủ yếu do ảnh hưởng của sự biến động toàn cầu trên thị trường chứng khoán Đồng thời, chỉ số EPS cũng ghi nhận xu hướng giảm tương tự, có thể do công ty huy động vốn quá nhiều Tuy nhiên, mức giảm giá cổ phần lớn hơn so với giảm của EPS, dẫn đến chỉ số P/E cũng giảm theo.

5 So sánh với đối thủ cạnh tranh - FRT[ CITATION Chỉ \l 1033 ]

5.1 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán

Nhìn chung, hệ số tài chính của MWG và FRT không có nhiều chênh lệch qua các năm, với cả hai doanh nghiệp đều có hệ số khả năng thanh toán hiện thời lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao Tuy nhiên, FRT vẫn duy trì khả năng thanh toán nhanh tốt hơn MWG trong suốt 5 năm qua, với chỉ số nằm trong khoảng 0.5

Ngày đăng: 30/03/2022, 16:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thế giới di động
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 30)
7.2  Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thế giới di động
7.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 36)
7.3  Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thế giới di động
7.3 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w