1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) cán cân thương mại việt nam – trung quốc thực trạng và giải pháp

113 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cán Cân Thương Mại Việt Nam – Trung Quốc: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Phương Chi
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Duy Liên
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh doanh Thương mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. Khái niệm (17)
      • 1.1.1. Khái niệm cán cân thương mại (17)
      • 1.1.2. Cán cân thương mại song phương (18)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại (19)
      • 1.2.1. Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân (GDP) (20)
      • 1.2.2. Ảnh hưởng của lạm phát (20)
      • 1.2.3. Các hiệp ước thương mại quốc tế (21)
      • 1.2.4. Các chính sách của chính phủ (21)
    • 1.3. Tác động của cán cân thương mại đến nền kinh tế (26)
      • 1.3.1. Tác động của cán cân thương mại đến tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế (26)
      • 1.3.2. Tác động của cán cân thương mại đến GDP (27)
      • 1.3.3. Tác động của cán cân thương mại đến cung cầu tiền tệ (28)
    • 1.4. Các tiêu chí đánh giá cán cân thương mại (29)
      • 1.4.1. Tiêu chí về quy mô xuất nhập khẩu (29)
      • 1.4.2. Tiêu chí về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu (30)
      • 1.4.3. Tiêu chí về phương thức xuất nhập khẩu (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - (33)
    • 2.1. Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc (33)
      • 2.1.1. Một số chính sách kinh tế đối ngoại chung của Việt Nam với Trung Quốc (33)
      • 2.1.2. Một số chính sách thương mại của Việt Nam với Trung Quốc (36)
        • 2.1.2.1. Chính sách về hàng hóa xuất nhập khẩu (36)
        • 2.1.2.2. Về chính sách quản lý thanh toán tiền tệ (36)
        • 2.1.2.3. Chính sách thương mại biên giới (37)
      • 2.1.3. Một số chính sách thương mại của Trung Quốc với Việt Nam (38)
    • 2.2. Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn 2000-2017 (41)
      • 2.2.1. Tổng quan chung về quy mô thương mại, cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2000-2017 (41)
        • 2.2.1.1. Về quy mô thương mại (41)
        • 2.2.1.2. Về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc (43)
      • 2.2.2. Thực trạng và đánh giá thực trạng cán cân thương mại Việt Nam - Trung Quốc (48)
        • 2.2.2.1. Theo qui mô xuất nhập khẩu (48)
        • 2.2.2.2. Về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu (50)
        • 2.2.2.3. Về phương thức xuất nhập khẩu (59)
      • 2.2.3. Đánh giá tác động của cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc (62)
  • CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC (68)
    • 3.1. Bài học về cải thiện cán cân thương mại ở một số nước trên thế giới (68)
    • 3.2. Triển vọng quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc (77)
      • 3.2.1. Bối cảnh cho quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc (77)
        • 3.2.1.1. Bối cảnh khu vực và quốc tế (77)
        • 3.2.1.2. Nhân tố Trung Quốc (82)
        • 3.2.1.3. Bối cảnh kinh tế trong nước (85)
      • 3.2.2. Triển vọng cho quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc (87)
        • 3.2.2.1. Triển vọng về quy mô xuất nhập khẩu (87)
        • 3.2.2.2. Triển vọng về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu (88)
        • 3.2.2.3. Triển vọng thương mại biên giới Việt Trung (93)
    • 3.3. Kiến nghị một số giải pháp nhằm cải thiện cán cân thương mại Việt (93)
      • 3.3.1. Quan điểm chung (93)
      • 3.3.2. Nhóm giải phát từ phía Nhà nước (94)
        • 3.3.2.1. Nhóm giải pháp cải thiện tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa (94)
        • 3.3.2.2. Nhóm giải pháp vĩ mô khác (97)
      • 3.3.3. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp (101)
        • 3.3.3.1. Đẩy mạnh liên kết (101)
        • 3.3.3.2. Đẩy mạnh tìm hiểu thông tin về thị trường Trung Quốc (102)
        • 3.3.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và bảo vệ bản quyền sản phẩm (102)
  • KẾT LUẬN (103)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI

Khái niệm

1.1.1 Khái niệm cán cân thương mại

Cán cân thương mại (CCTM) là một chỉ số kinh tế quan trọng phản ánh sự chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định CCTM được tính bằng cách lấy giá trị xuất khẩu trừ đi giá trị nhập khẩu, không bao gồm dịch vụ Đối với hàng hóa, cán cân thương mại hàng hóa so sánh giá trị xuất khẩu hàng hóa theo giá FOB với giá trị nhập khẩu hàng hóa theo giá CIF trong cùng một khoảng thời gian.

Cán cân thương mại là một phần quan trọng trong cán cân thanh toán của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, dùng để theo dõi hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa hữu hình Thông tin này được phản ánh chi tiết trong cán cân tài khoản vãng lai Khi tính cả hàng hóa vô hình và dịch vụ, bao gồm thu nhập yếu tố ròng và các khoản chuyển giao, tổng lượng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ được gọi là cân đối tài khoản vãng lai.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ tiêu quan trọng trong kinh tế vĩ mô, được tính bằng tổng chi tiêu cho tiêu dùng (C), đầu tư (I), chi của Chính phủ (G) và tổng xuất khẩu hàng hóa dịch vụ (X), trừ đi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ (M) (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010).

Cán cân thương mại đóng vai trò quan trọng trong tổng sản phẩm trong nước và có mối liên hệ chặt chẽ với các chỉ số kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia Sự biến động của cán cân thương mại ở các thời điểm khác nhau dẫn đến những thay đổi trong toàn bộ nền kinh tế Do đó, chính phủ sử dụng cán cân thương mại như một chỉ số để điều chỉnh các chiến lược và mô hình kinh tế, cũng như định hình tư duy và con đường phát triển của đất nước trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Do cán cân thương mại là kết quả của phép trừ giữa xuất khẩu và nhập khẩu ở mỗi quốc gia nên sẽ xảy ra các trường hợp sau:

- Khi không có chênh lệch đáng kể giữa xuất khẩu và nhập khẩu, thì cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng

Khi cán cân thương mại có thặng dư, tức là giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, quốc gia sẽ trở nên giàu có hơn và tích lũy được nhiều của cải Tình trạng xuất siêu này mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho quốc gia.

Khi cán cân thương mại có thâm hụt, tức là giá trị xuất khẩu nhỏ hơn giá trị nhập khẩu, đất nước cần bù đắp khoản thâm hụt này bằng các nguồn lực như vay nợ trong nước và nước ngoài Nếu thâm hụt thương mại kéo dài mà không có chính sách hỗ trợ, nó có thể dẫn đến bất ổn kinh tế vĩ mô, gây ra khủng hoảng kinh tế ngắn hạn với tình trạng thiếu hàng hóa, lạm phát cao và suy giảm tăng trưởng Trong trường hợp nghiêm trọng, tình trạng này có thể dẫn đến khủng hoảng dài hạn và thậm chí phá sản quốc gia khi không thể thanh toán nợ công.

Trạng thái của nền kinh tế không chỉ phụ thuộc vào cán cân thương mại thặng dư hay thâm hụt ngắn hạn, mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như chi tiêu tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu của Chính phủ Hơn nữa, các chính sách mà Chính phủ áp dụng có tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng kinh tế.

1.1.2 Cán cân thương mại song phương

Cán cân thương mại song phương giữa hai nước là chỉ số thể hiện mức độ phụ thuộc kinh tế lẫn nhau Nghiên cứu của Valentino Piana năm 2004 phân loại mối quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia thành bốn mức độ khác nhau.

- Phụ thuộc hay lệ thuộc (dependence): là tình trạng nước A cần tới nước B, trong khi nước B không cần tới nước A

- Địa vị trội hơn hay chiếm ưu thế hơn (dominance): là tình trạng nước A có thể từ bỏ quan hệ với nước B, trong khi nước B cần tới nước A

- Liên kết cân đối hay bình đẳng (symmetric integration): là tình trạng quan hệ cả hai nước đều cần đến nhau

- Không có quan hệ (absence): là tình trạng mà hai nước không có hoặc không cần quan hệ với nhau

Theo phân tích của Valentino Piana năm 2004, cấu trúc thương mại toàn cầu bao gồm 8% không cần quan hệ, 40% có quan hệ địa vị nổi trội hơn, 46% có địa vị trội hơn nhưng ở mức độ yếu, và chỉ 6% có quan hệ liên kết cân đối Địa vị quan hệ giữa hai nước phụ thuộc vào cán cân xuất nhập khẩu, với bốn mức độ trong cán cân thương mại song phương.

- Đối với nước A, nước B là thị trường xuất khẩu chính

- Đối với nước A, nước B là nguồn cung cấp hàng hóa nhập khẩu chính

- Đối với nước B, nước A là thị trường xuất khẩu chính

Nước A là nguồn cung cấp hàng hóa nhập khẩu chính cho nước B Để đánh giá thực trạng quan hệ thương mại song phương giữa hai quốc gia, cần có các tiêu chí và số liệu cụ thể về kim ngạch xuất – nhập khẩu cũng như cán cân thương mại.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại

Cán cân thương mại là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình kinh tế, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và cũng tác động trở lại các yếu tố khác trong nền kinh tế Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tập trung vào việc phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô đến cán cân thương mại Các biến số vĩ mô chủ yếu được xem xét bao gồm tỷ giá hối đoái thực đa phương, GDP thực trong nước, GDP thực của các đối tác thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn cung tiền và các chính sách của chính phủ.

1.2.1 Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân (GDP)

Thu nhập thực tế của một quốc gia, sau khi điều chỉnh lạm phát, tăng sẽ dẫn đến mức tiêu thụ hàng hóa gia tăng Chi tiêu tăng thường phản ánh nhu cầu cao hơn đối với hàng hóa nhập khẩu Do đó, khi GDP tăng, nhập khẩu cũng có xu hướng tăng theo Mức tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc vào xu hướng nhập khẩu cận biên (MPZ), cho thấy phần GDP tăng thêm mà người dân sẵn sàng chi cho hàng hóa nhập khẩu.

1.2.2 Ảnh hưởng của lạm phát

Lạm phát ảnh hưởng đến cán cân thương mại của một quốc gia thông qua việc làm tăng hoặc giảm giá trị đồng tiền Khi lạm phát tăng cao so với đối tác, giá hàng hóa trong nước leo thang khiến người tiêu dùng chuyển sang hàng hóa nước ngoài, dẫn đến nhập khẩu tăng và nhu cầu ngoại tệ gia tăng Đồng thời, giá cao cũng làm giảm nhu cầu hàng hóa nước ngoài đối với sản phẩm trong nước, từ đó làm giảm xuất khẩu và tăng giá ngoại tệ do nguồn cung hạn chế Hệ quả là đồng tiền của nước có lạm phát cao bị giảm giá, làm giảm nhu cầu hàng hóa nhập khẩu và hạn chế tác động của lạm phát lên các nước khác Tuy nhiên, nếu có sự can thiệp của chính phủ khiến tỷ giá nội tệ/ngoại tệ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng giá hàng hóa trong nước, hàng hóa nội địa sẽ trở nên rẻ hơn hàng hóa ngoại Ngược lại, nếu tỷ giá không đủ bù lạm phát, đồng nội tệ sẽ bị định giá cao, dẫn đến cán cân thương mại xấu đi.

1.2.3 Các hiệp ước thương mại quốc tế

Các hiệp ước thương mại quốc tế, bao gồm hiệp ước thương mại song phương và đa phương, có ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương mại của các quốc gia Tuy nhiên, tác động này có thể tạo ra thặng dư hoặc thâm hụt khác nhau tùy thuộc vào cơ cấu kinh tế, khả năng sản xuất và nguồn lực nội địa của mỗi quốc gia Các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu đầu vào, trình độ khoa học kỹ thuật và chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện cán cân thương mại Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nguồn tài nguyên và năng suất lao động có thể là những yếu tố quyết định đối với cán cân thương mại của một quốc gia.

1.2.4 Các chính sách của chính phủ

Cán cân thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế mà còn bị tác động bởi các chính sách của chính phủ, bao gồm chính sách bảo hộ mậu dịch và chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài (FDI).

Chính sách thương mại có ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương mại, với chính sách hướng nội bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ thông qua hàng rào bảo hộ mậu dịch Tuy nhiên, các biện pháp bảo hộ này có thể không làm giảm thâm hụt cán cân thương mại, mà còn gây hại cho xuất khẩu và nguồn vốn nước ngoài Chính sách thương mại hướng về xuất khẩu sẽ mở rộng cơ hội thương mại quốc tế, giảm thất nghiệp và nâng cao mức sống Ngược lại, chính sách hạn chế thương mại có thể làm nền kinh tế bất ổn hơn và gia tăng thất nghiệp Tự do mậu dịch tạo ra ổn định trong sản lượng quốc gia và việc làm, trong khi thâm hụt cán cân thương mại có thể được giảm bớt nhờ vào sự hỗ trợ từ nguồn cung nước ngoài Các rào cản thương mại cũng chỉ có tác động hạn chế đến cán cân thương mại, dẫn đến sự tăng giá trị đồng nội tệ và làm cho hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt hơn, gây bất lợi cho cạnh tranh Do đó, hàng rào thuế quan có thể hỗ trợ sản xuất trong nước nhưng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến công nghệ xuất khẩu.

Về chính sách đầu tư:

Các chính sách đầu tư có tác động lớn đến cán cân thương mại, với nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa nhập khẩu và đầu tư Nhiều nước đang phát triển không thể tự sản xuất nguyên liệu và máy móc cần thiết, dẫn đến việc FDI trở thành yếu tố quan trọng giúp cải thiện cán cân thương mại Tuy nhiên, sự gia tăng đầu tư nước ngoài cũng kéo theo tăng nhập khẩu Nếu chính sách bảo hộ thiên lệch về xuất khẩu, cán cân thương mại sẽ bị thâm hụt Khi FDI tăng, đặc biệt là dưới dạng ngoại tệ, sẽ làm thay đổi cung cầu ngoại tệ Nếu không có sự can thiệp của chính phủ, đồng nội tệ có thể tăng giá, hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu, dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại.

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài, mặc dù có thể tạo ra thâm hụt trong cán cân thương mại, lại mang lại công nghệ tiềm năng cao cho phát triển Thâm hụt này không gây hại cho nền kinh tế dài hạn, bởi vì nó giúp gia tăng năng suất của các công nghệ quan trọng trong nước và thúc đẩy sản xuất Chúng ta cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài và các kiến thức, kỹ thuật hiện đại để công nghệ hóa sản xuất công nghiệp, chấp nhận thâm hụt trong ngắn hạn thay vì mất cơ hội về vốn và kỹ thuật Hơn nữa, vốn đầu tư vào hạ tầng cơ sở sẽ nâng cao tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và cải thiện mức sống của người dân.

Chính sách đầu tư trong nước, whether hướng tới xuất khẩu hay thay thế nhập khẩu, đều có tác động đến cán cân thương mại Hiệu quả sử dụng và cơ cấu vốn đầu tư, đặc biệt là việc xem nhẹ đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ, có thể làm tăng nhập khẩu nguyên liệu, từ đó giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và hạn chế thu hút vốn đầu tư nước ngoài Các dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế thấp sẽ làm tăng chi phí so với quốc tế, cản trở cải thiện cán cân thương mại và có thể trở thành gánh nặng cho nền kinh tế trong dài hạn Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, mối quan hệ giữa đầu tư và nhập khẩu ngày càng thay đổi rõ rệt; khi rào cản thương mại được dỡ bỏ và đầu tư theo chiều sâu được tăng cường, sự biến động của đầu tư sẽ ảnh hưởng đến nhập khẩu.

Chính sách tỷ giá đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cán cân thương mại của một quốc gia, vì nó tác động trực tiếp đến sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa so với hàng hóa tương tự trên thị trường quốc tế.

Khi đồng nội tệ giảm giá, giá hàng hóa nhập khẩu tăng cao hơn so với hàng hóa xuất khẩu, gây bất lợi cho nhập khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu Điều này dẫn đến giảm nhập khẩu, tăng xuất khẩu và cải thiện cán cân thương mại Sự phát triển của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước, góp phần giảm thất nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Khi đồng nội tệ tăng giá, hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với hàng hóa nội địa, khiến người tiêu dùng có xu hướng mua sắm nhiều hơn từ nước ngoài Điều này dẫn đến sự gia tăng nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu, gây ra thâm hụt cán cân thương mại Hệ quả là sản xuất trong nước bị thu hẹp, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, lạm phát giảm nhưng tăng trưởng kinh tế lại ở mức thấp.

Để ổn định nền kinh tế trong nước, Chính phủ cần điều chỉnh tỷ giá đồng nội tệ hợp lý Các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thường khuyến nghị phá giá đồng nội tệ nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế Phá giá làm tăng giá hàng nhập khẩu và giảm giá hàng xuất khẩu, từ đó cải thiện sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước Điều này thu hút nguồn lực vào các ngành sản xuất nội địa và xuất khẩu, dẫn đến tăng trưởng xuất khẩu và giảm nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại Tuy nhiên, tác động của phá giá không diễn ra ngay lập tức do sự chậm trễ trong phản ứng của người tiêu dùng và sản xuất, cũng như khó khăn trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài Hơn nữa, phá giá có thể hiệu quả hơn ở các nước phát triển so với các nước đang phát triển.

Tác động của cán cân thương mại đến nền kinh tế

1.3.1 Tác động của cán cân thương mại đến tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế

Cán cân thương mại thể hiện mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia, trong khi tiết kiệm và đầu tư phản ánh cung và cầu trên thị trường vốn Mối liên hệ này được thể hiện qua phương trình thu nhập quốc dân trong nền kinh tế mở, theo Mankiw (2003).

CCTM=S – I Trong đó S là tiết kiệm

CCTM, hay vốn ra nước ngoài ròng, được xác định bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư nước ngoài ròng Nó cũng có thể được tính bằng số tiền mà người trong nước cho nước ngoài vay, trừ đi số tiền mà người nước ngoài cho người trong nước vay.

Phương trình này cho thấy rằng số vốn ra nước ngoài ròng cần phải cân bằng với cán cân thương mại trong dài hạn Khi nền kinh tế tiết kiệm nhiều hơn nhu cầu đầu tư, phần tiết kiệm chưa được sử dụng sẽ được cho nước ngoài vay, dẫn đến thặng dư thương mại khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho thương nhân nước ngoài nhiều hơn Ngược lại, nếu nền kinh tế tiết kiệm ít hơn nhu cầu đầu tư, phần chênh lệch này sẽ phải được tài trợ bằng vốn vay nước ngoài, gây ra thâm hụt cán cân thương mại Nói một cách đơn giản, thâm hụt cán cân thương mại cho thấy quốc gia tiết kiệm ít hơn đầu tư, trong khi thặng dư cho thấy quốc gia tiết kiệm nhiều hơn đầu tư.

1.3.2 Tác động của cán cân thương mại đến GDP Đối với nền kinh tế của một quốc gia, cán cân thương mại có tác động đáng kể đến GDP của quốc gia đó Trước hết, số dư xuất khẩu ròng sẽ bổ sung vào tổng cầu của nền kinh tế thông qua phương trình (Trường đại học kinh tế quốc dân, 2010 theo Mankiw,2003) sau:

GDP = C+I+G+NX Trong đó C là chi tiêu cho tiêu dùng

G là chi tiêu của chính phủ

NX là xuất khẩu ròng

Trong nền kinh tế mở và thương mại quốc tế, xuất khẩu ròng có tác động đến GDP thông qua phương trình số nhân chi tiêu.

Trong đó m là số nhân chi tiêu

MPC là xu hướng tiêu dùng cận biên, cho biết khi thu nhập tăng thêm 1 đơn vị thì tiêu dùng tăng thêm MPC đơn vị

MPM là xu hướng nhập khẩu cận biên, cho biết lượng nhập khẩu tăng thêm khi thu nhập tăng thêm 1 đơn vị

Cán cân thương mại có thể thay đổi theo chu kỳ phát triển kinh tế Ở những quốc gia phụ thuộc vào xuất khẩu, như dầu mỏ và hàng hóa sơ khai, cán cân thương mại sẽ thặng dư hoặc thâm hụt tùy thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế Ngược lại, ở các quốc gia phát triển dựa vào nguồn lực nội tại, cán cân thương mại sẽ biến động theo chu kỳ kinh tế của quốc gia đó Chẳng hạn, trong giai đoạn suy thoái, cán cân thương mại thường sẽ thâm hụt, trong khi ở giai đoạn tăng trưởng, nó có khả năng thặng dư.

Nhiều quốc gia phát triển như Canada, Trung Quốc, Nhật Bản và Đức có cán cân thương mại thặng dư, trong khi đó, một số quốc gia khác như Hoa Kỳ, Anh, Hồng Kông và Úc lại ghi nhận cán cân thương mại thâm hụt.

Các chuyên gia kinh tế có những quan điểm khác nhau về tác động của thâm hụt cán cân thương mại lên nền kinh tế Một số cho rằng thâm hụt lâu dài có thể ảnh hưởng xấu đến nguồn nhân lực và làm giảm tổng sản phẩm quốc nội, trong khi những người khác lại cho rằng nó không có ảnh hưởng đáng kể, dựa trên lý thuyết lợi ích tương đối Theo lý thuyết này, tiền tệ không chỉ gắn liền với một quốc gia mà di chuyển qua các giao dịch mua bán quốc tế Thâm hụt thương mại có thể tự điều chỉnh thông qua biến động giá trị đồng tiền, khi cầu tiền tăng sẽ làm giá trị đồng tiền tăng, khuyến khích nhập khẩu, và ngược lại Thêm vào đó, thâm hụt có thể cho thấy người tiêu dùng trong nước có cơ hội tiếp cận sản phẩm với giá cả cạnh tranh, trong khi thặng dư thương mại có thể khiến người dân phải mua hàng nhập khẩu đắt đỏ và không được tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của chính quốc gia mình.

1.3.3 Tác động của cán cân thương mại đến cung cầu tiền tệ

Cán cân thương mại ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ của một quốc gia thông qua sự biến động của tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ Sự thay đổi này có thể dẫn đến việc điều chỉnh mức cung và cầu tiền tệ, từ đó tác động đến nền kinh tế quốc gia.

Khi một quốc gia nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, cầu về đồng nội tệ giảm, dẫn đến việc cung vượt cầu và đồng nội tệ giảm giá so với các đồng tiền khác Ngược lại, nếu quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, cầu về đồng nội tệ tăng, làm cho đồng nội tệ tăng giá tương đối so với các đồng tiền khác, khi các yếu tố khác không đổi.

Khi thặng dư thương mại xảy ra, nghĩa là xuất khẩu vượt quá nhập khẩu, cung tiền trong nước có thể gia tăng Sự gia tăng này có thể khuyến khích người dân trong nước tiêu dùng nhiều hơn, dẫn đến việc giá cả hàng hóa nội địa tăng lên Hệ quả là, hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đó có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Khi đồng tiền của một quốc gia giảm giá, hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, dẫn đến sự cần thiết phải điều chỉnh tiêu dùng Tuy nhiên, người tiêu dùng không thể ngay lập tức chuyển sang mua hàng nội địa, và các nhà sản xuất cũng cần thời gian để sản xuất hàng hóa thay thế Do đó, việc tăng xuất khẩu chỉ khả thi khi người tiêu dùng ưa chuộng hàng hóa nội địa và các nhà sản xuất có khả năng cung cấp sản phẩm thay thế cho hàng nhập khẩu.

Các tiêu chí đánh giá cán cân thương mại

Cán cân thương mại của một quốc gia có thể được đánh giá qua các tiêu chí như quy mô, cơ cấu nhóm hàng, ngành hàng, chủ thể nhập khẩu và cơ cấu thị trường Dựa vào những tiêu chí này, ta có thể xác định trạng thái của cán cân thương mại, liệu đang thâm hụt hay thặng dư Đặc biệt, trong trường hợp thâm hụt (nhập siêu), cần phân tích để nhận biết khi nào tình trạng này là tích cực và khi nào là tiêu cực.

1.4.1 Tiêu chí về quy mô xuất nhập khẩu:

Tiêu chí này phản ánh việc duy trì quy mô và tốc độ tăng trưởng hợp lý của xuất nhập khẩu quốc gia, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm là chỉ số chính Quy mô này cũng được thể hiện qua tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của một quốc gia trong tổng kim ngạch của một nhóm nước, khu vực hoặc toàn cầu Theo Valentino Piana, quy mô xuất nhập khẩu và mức độ phụ thuộc vào đối tác thương mại cho thấy bản chất quan hệ thương mại của quốc gia đó Nếu xuất khẩu và nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào nguồn cung và thị trường tiêu thụ của đối tác, điều này chỉ ra rằng nền kinh tế đang gặp tình trạng phụ thuộc nghiêm trọng vào quan hệ kinh tế với nước đó Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào xác định rõ tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong tổng kim ngạch buôn bán với nước khác là mức giới hạn về sự phụ thuộc Bài viết này sẽ dựa vào quy mô và tỷ trọng xuất khẩu giữa hai nước, cùng tổng quy mô thương mại của từng nước với các quốc gia khác trên thế giới để đánh giá mức độ phụ thuộc.

1.4.2 Tiêu chí về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu

Cơ cấu xuất nhập khẩu có thể phân tích theo nhóm hàng, mặt hàng, chủ thể kinh tế và thị trường tham gia Tính cân đối trong cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu là tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến, công nghệ cao và kim ngạch nhập khẩu máy móc, hàng tiêu dùng phản ánh trình độ công nghiệp hóa và giá trị hàng xuất khẩu Nếu tỷ trọng hàng tiêu dùng nhập khẩu cao, điều này cho thấy sự không bền vững trong cán cân thương mại Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu và nâng cao thị phần ở thị trường chủ chốt là yếu tố quan trọng, phản ánh sức cạnh tranh và khả năng giảm thiểu rủi ro trước biến động thị trường quốc tế.

1.4.3 Tiêu chí về phương thức xuất nhập khẩu

Việt Nam hiện có hai phương thức xuất nhập khẩu chính là chính ngạch và tiểu ngạch, không bao gồm hoạt động buôn bán trốn tránh sự kiểm soát của chính quyền và các cơ quan chức năng, hay còn gọi là buôn lậu.

Xuất nhập khẩu chính ngạch là hình thức thương mại quốc tế hợp pháp giữa các doanh nghiệp nội địa và nước ngoài, dựa trên các hợp đồng kinh tế đã ký kết Hoạt động này bao gồm mua bán hàng hóa, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu, diễn ra qua các cửa khẩu với khối lượng lớn Hàng hóa phải được kiểm duyệt bởi các cơ quan chuyên ngành về số lượng, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, đồng thời phải đóng thuế đầy đủ trước khi thông quan.

Buôn bán tiểu ngạch là hình thức thương mại quốc tế hợp pháp giữa cư dân hai nước ở các khu vực biên giới, với giá trị giao dịch hàng hóa nhỏ Tại Việt Nam, theo quyết định số 254/2006/QĐ-TTg, người dân sống gần biên giới được phép mua bán hàng hóa phù hợp với quy định thương mại biên giới Hàng hóa qua biên giới phải chịu kiểm tra của cơ quan thuế quan và kiểm dịch Cư dân biên giới nhập khẩu hàng hóa từ nước láng giềng được miễn thuế trong hạn mức 2 triệu đồng/người/ngày, nhưng chỉ được thực hiện tối đa 4 lần mỗi tháng Ngoài hạn ngạch miễn thuế, hàng hóa xuất khẩu qua tiểu ngạch vẫn phải đóng thuế và phí theo quy định, và thương nhân xuất khẩu không được hưởng chính sách ưu đãi thuế riêng biệt.

Buôn bán tiểu ngạch đang trở thành lựa chọn phổ biến nhờ vào thủ tục đơn giản, không cần hợp đồng mua bán, và thanh toán ngay bằng tiền mặt với chi phí vận chuyển thấp Tại Việt Nam, nhiều mặt hàng nông sản như cao su, gạo và đường được xuất khẩu theo hình thức này, với giá trị đơn hàng có thể lên tới hàng tỷ đồng Tuy nhiên, hình thức buôn bán này cũng bị một số thương lái lợi dụng để trốn thuế, bằng cách thuê mướn người dân ở vùng biên giới thực hiện giao dịch miễn thuế Mặc dù có nhiều lợi ích, nhưng buôn bán tiểu ngạch cũng tiềm ẩn rủi ro lớn do tính ổn định thấp, khiến cho các mặt hàng như nông sản và hoa quả trở thành mục tiêu chính trong hình thức này.

THỰC TRẠNG CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -

Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc

Việt Nam và Trung Quốc, với đường biên giới chung và sự tương đồng về thể chế chính trị, kinh tế, luật pháp và văn hóa, đã tạo ra những thuận lợi đáng kể cho quan hệ thương mại giữa hai quốc gia.

2.1.1 Một số chính sách kinh tế đối ngoại chung của Việt Nam với Trung Quốc

Chính sách thương mại của Việt Nam trong quan hệ với Trung Quốc được xây dựng trong khuôn khổ các chính sách thương mại quốc tế Do có chung đường biên giới, Việt Nam cũng triển khai các chính sách đặc thù nhằm thúc đẩy thương mại biên giới với Trung Quốc.

Việt Nam tham gia tích cực vào các Hiệp định thương mại trong khu vực

Từ năm 2000, Việt Nam đã chủ động hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia vào nhiều hiệp định thương mại quốc tế và khu vực Đặc biệt, Việt Nam tích cực tham gia Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc (ACFTA), được thiết lập theo Hiệp định khung về hợp tác kinh tế ASEAN – Trung Quốc vào năm 2002.

Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc (ACTIG) được thực hiện từ 01/07/2005, với Việt Nam được điều chỉnh bởi Biên bản ghi nhớ tháng 07/2005 Việt Nam cũng tích cực tham gia đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), bắt đầu từ tháng 11 năm 2012 Hiệp định RCEP hiện đang trong quá trình đàm phán và bao gồm các quốc gia ASEAN cùng Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, New Zealand, Trung Quốc và Úc, chiếm khoảng 47% dân số và 28% GDP toàn cầu Việt Nam cam kết giảm thiểu các rào cản thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế.

Chính sách thuế quan của Việt Nam đang được điều chỉnh và hoàn thiện, phù hợp với các cam kết quốc tế, ngày càng trở nên rõ ràng và minh bạch Thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu đã giảm dần theo lộ trình cam kết trong các Hiệp định song phương, khu vực và quốc tế mà Việt Nam tham gia Hầu hết các FTA đã ký kết cho thấy mức độ tự do hóa đạt trên 85% số dòng thuế Đặc biệt, Hiệp định ACFTA đã bước vào giai đoạn cắt giảm và xóa bỏ thuế quan sâu.

Một số Hiệp định chung ký kết với Trung Quốc

Sau khi bình thường hóa quan hệ, thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng Hai nước đã ký nhiều hiệp định nhằm tăng cường quan hệ kinh tế thương mại, tôn trọng độc lập chủ quyền và thúc đẩy giao thương giữa cư dân vùng biên giới.

Hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam và Trung Quốc vào năm 1991 đánh dấu khởi đầu cho quan hệ thương mại sau khi hai nước bình thường hóa quan hệ Tiếp theo là các Hiệp định quan trọng như Hiệp định hợp tác kinh tế năm 1992 và Hiệp định thành lập Ủy ban hợp tác kinh tế thương mại vào năm 1994, cùng với các thỏa thuận về thanh toán, quá cảnh hàng hóa và đảm bảo chất lượng hàng hóa Năm 1998, hai nước đã ký Hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới, nhằm tăng cường quan hệ láng giềng và thúc đẩy hợp tác thương mại biên giới trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi Những Hiệp định này thể hiện quyết tâm của Chính phủ hai nước trong việc thiết lập quan hệ thương mại ổn định và phát triển lâu dài.

Cột mốc quan trọng trong quan hệ thương mại Việt – Trung diễn ra sau tuyên bố chung năm 2006, khi hai bên ký kết “Hiệp định về mở rộng và đi sâu hợp tác kinh tế thương mại song phương” cùng với “Bản ghi nhớ về việc triển khai hợp tác Hai hành lang, một vành đai kinh tế”, thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc tăng cường hợp tác kinh tế.

Hai nước đã nhất trí mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hợp tác kinh tế thương mại, nhằm đạt được lợi ích chung và thắng lợi bền vững Họ đã đề ra phương hướng tổng thể cho sự hợp tác này trong năm tới và trong vòng mười năm tiếp theo Đồng thời, nhiều khung pháp lý giữa Chính phủ hai nước đang được ký kết để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán giữa hai bên.

Hiệp định thanh toán và hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Trung Quốc đã được ký kết, đánh dấu sự phát triển trong quan hệ hợp tác tài chính giữa hai nước Trong những năm gần đây, hai bên đã thành lập Nhóm công tác hợp tác về cơ sở hạ tầng và Nhóm công tác về hợp tác tiền tệ vào tháng 4, nhằm thúc đẩy sự hợp tác trong lĩnh vực này.

Vào tháng 9 năm 2016, Việt Nam và Trung Quốc đã ký Hiệp định gia hạn và bổ sung Quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế, thương mại giai đoạn 2017 - 2021 Quy hoạch này xác định các lĩnh vực hợp tác trọng điểm như nông nghiệp, nghề cá, giao thông vận tải, năng lượng khoáng sản, công nghiệp chế tạo, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ Bên cạnh đó, Hiệp định thương mại biên giới sửa đổi và nhiều Bản ghi nhớ hợp tác đã được ký kết, nhằm xây dựng kế hoạch hợp tác về cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất, tạo ra khung pháp lý để thúc đẩy hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai quốc gia.

Vào tháng 11 năm 2017, Việt Nam và Trung Quốc đã ký kết tuyên bố chung và "Bản ghi nhớ về đẩy nhanh tiến độ đàm phán Thỏa thuận khung xây dựng Khu hợp tác kinh tế qua biên giới" Sự kiện này thể hiện cam kết của hai bên trong việc thúc đẩy phát triển khu vực biên giới và nâng cao mức độ kết nối kinh tế giữa hai quốc gia.

Các Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước trên nền tảng bình đẳng và hợp tác cùng có lợi, đồng thời tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau.

2.1.2 Một số chính sách thương mại của Việt Nam với Trung Quốc

2.1.2.1 Chính sách về hàng hóa xuất nhập khẩu

Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc được quy định bởi pháp luật của Chính phủ Việt Nam, ngoại trừ các mặt hàng cấm xuất nhập khẩu theo từng thời kỳ.

Vào tháng 12 năm 2017, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 153/2017/NĐ-CP, quy định về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhằm thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc trong giai đoạn 2018.

Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc giai đoạn 2000-2017

2.2.1 Tổng quan chung về quy mô thương mại, cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2000-2017

2.2.1.1 Về quy mô thương mại

Kể từ khi bình thường hóa quan hệ vào năm 1991, hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế thương mại, đã phát triển nhanh chóng và sâu rộng Sự kiện này đã mang lại lợi ích to lớn cho cả hai quốc gia, với thương mại hàng hóa diễn ra sôi nổi và có mức tăng trưởng mạnh qua các năm Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đã tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là trong giai đoạn từ năm 1991 đến 2000, khi xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc tăng trưởng ổn định và mạnh mẽ.

Từ năm 2001, mức tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc đã có phần chậm lại so với các năm trước, tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã có sự cải thiện rõ rệt Cụ thể, trong năm 2015, mức tăng trưởng xuất khẩu chỉ đạt 10,98%, nhưng đã tăng mạnh lên 32,55% vào năm 2016 và 61,49% vào năm 2017.

Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam đã trải qua nhiều biến động lớn Từ năm 1991 đến 2000, nhập khẩu từ Trung Quốc tăng nhanh với mức tăng trưởng trung bình đạt 85%/năm, vượt qua tốc độ tăng trưởng xuất khẩu Tuy nhiên, từ năm 2001 đến nay, nhập khẩu đã giảm đáng kể nhưng vẫn ở mức cao Đặc biệt, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng có xu hướng chững lại, với mức tăng trưởng trung bình chỉ đạt 12,3%/năm trong giai đoạn 2014-2017.

Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam nhờ những nỗ lực phát triển không ngừng giữa hai nước Hiện tại, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam, chỉ sau Hoa Kỳ và EU, với mức tăng trưởng cao nhất trong số các thị trường này.

Bảng 2.1: Các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam năm 2017

Quốc gia Trị giá xuất khẩu

(Triệu USD) So với 2016 (%) Tỷ trọng trong thị trường xuất khẩu (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê và tác giả tự tổng hợp

Trung Quốc hiện là bạn hàng lớn thứ ba của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu, chỉ sau Mỹ và EU Đáng chú ý, mức tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 61,4%, vượt xa mức trung bình 19% của sáu thị trường lớn khác.

Bảng 2.2: Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2017

Quốc gia Trị giá (Triệu USD) So với 2016 (%) Tỷ trọng nhập khẩu

Xin-ga-po 5.301.474 12,6 3,0 Ấn Độ 3.877.630 43,1 2,2

Nguồn: Tổng cục Thống kê và tác giả tự tổng hợp

Trung Quốc hiện là quốc gia lớn nhất mà Việt Nam nhập khẩu hàng hóa, chiếm 33% tổng giá trị hàng nhập khẩu Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ Trung Quốc đang chững lại ở mức 16,6%, trong khi các thị trường khác như Hàn Quốc và Ấn Độ có mức tăng trưởng cao hơn, lần lượt đạt 45,9% và 43,1%.

2.2.1.2 Về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc

Về xuất khẩu, với lợi thế của mình, Việt Nam đã tập trung xuất khẩu sang

Trung Quốc một số nhóm hàng chính như sau:

Nhóm hàng hóa tiêu dùng và giao thông vận tải bao gồm các sản phẩm như hàng thủ công mỹ nghệ, giày dép, đồ gỗ cao cấp, bột giặt, bánh kẹo, xăng dầu, cùng với phương tiện vận tải và phụ tùng.

Nhóm hàng hóa phục vụ sản xuất bao gồm các nguyên liệu đầu vào thiết yếu cho ngành sản xuất trong nước, như phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, xăng dầu, khí đốt, chất dẻo, cao su, gỗ, và hóa chất Ngoài ra, còn có nguyên liệu đầu vào để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu như nguyên vật liệu dệt may, da giày, chất dẻo, máy tính, và hàng điện tử.

Nhóm hàng nông sản và thủy sản bao gồm lương thực như gạo và sắn khô, rau củ quả, đặc biệt là các loại hoa quả nhiệt đới như chuối, xoài, chôm chôm, và thanh long Ngoài ra, còn có chè, hạt điều, thủy sản tươi sống, thủy sản đông lạnh, cùng một số loại đặc sản như rắn, rùa và ba ba.

Thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã có sự cải thiện đáng kể trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2006, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu xăng dầu và hàng hóa sơ chế, chiếm 87,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, bao gồm lương thực, thực phẩm sơ chế và hàng công nghiệp trung gian Tuy nhiên, từ năm 2010 trở đi, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển biến tích cực hơn.

Năm 2017, tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng này đã giảm xuống còn khoảng 30% Trong khi đó, nhóm hàng đã qua chế biến và hàng hóa thâm dụng vốn xuất khẩu sang Trung Quốc lại ghi nhận sự tăng trưởng tích cực về giá trị và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.

Năm 2017, Trung Quốc đã nhập khẩu 7,1 tỷ USD mặt hàng điện thoại và linh kiện từ Việt Nam, tăng gần 8 lần so với năm 2016, trở thành thị trường lớn thứ hai sau EU với kim ngạch 11,96 tỷ USD, tăng 6,4% Trong khi đó, Hàn Quốc đạt 3,97 tỷ USD, tăng 45,4%, và UAE đạt 3,89 tỷ USD, tăng 1,6% Mặc dù Trung Quốc dẫn đầu về nhập khẩu mặt hàng này, Việt Nam vẫn ghi nhận nhập siêu khoảng 600 triệu USD từ Trung Quốc và 2,21 tỷ USD từ Hàn Quốc Cụ thể, Việt Nam đã chi 8,75 tỷ USD để nhập khẩu từ Trung Quốc, tăng 42,4%, và 6,18 tỷ USD từ Hàn Quốc, tăng 72,6% Trung Quốc cung cấp khoảng 50% tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện cho Việt Nam trong năm qua.

Trong năm qua, nhiều nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, trong đó máy tính và linh kiện tăng 69,04%, cao su 45,4%, máy móc thiết bị và phụ tùng khác 41,52%, hải sản 58,79%, rau quả 52,43%, dệt may 33,81% và giày dép 26,05% Tuy nhiên, dầu thô là mặt hàng duy nhất có sự suy giảm, với xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 19,7% so với năm 2016, mặc dù giá dầu thô xuất khẩu lại tăng 25,4%, đạt 418,6 USD/tấn và chiếm 36,5% thị phần xuất khẩu dầu thô của Việt Nam Đáng chú ý, nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam có tỷ trọng xuất khẩu lớn sang Trung Quốc, như rau quả chiếm 75,7%, sắn và sản phẩm từ sắn 88,52%, cao su 64,28%, xơ và sợi dệt 56,84%, và máy ảnh máy quay phim cùng linh kiện 54,95%.

Nhóm hàng rau quả của Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong kim ngạch xuất khẩu, đặc biệt là sang thị trường Trung Quốc, trở thành mặt hàng chủ lực vượt qua gạo và cao su Cơ cấu xuất khẩu nông sản đã thay đổi đáng kể từ những năm 2000, khi rau quả chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ Với vị trí địa lý thuận lợi, Trung Quốc là thị trường tiềm năng cho nông sản Việt Nam Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào thị trường này cũng đặt ra thách thức, khi Trung Quốc ngày càng áp dụng các rào cản kỹ thuật cao hơn đối với hàng hóa nhập khẩu Do đó, Việt Nam cần không ngừng nâng cao chất lượng nông sản để đáp ứng các yêu cầu và tận dụng tối đa cơ hội từ thị trường rộng lớn này.

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, tập trung vào nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo Cụ thể, máy móc thiết bị và phụ tùng chiếm 18,67%, điện thoại và linh kiện 15,03%, và máy tính cùng sản phẩm điện tử 18,72% Nhập khẩu các nhóm sản phẩm này đã có sự tăng trưởng ổn định, với máy móc và phụ tùng tăng 17,2% so với năm 2016, điện thoại và linh kiện tăng mạnh 42,4%, và máy tính cùng sản phẩm điện tử tăng 19,3% Ngoài ra, Việt Nam cũng nhập khẩu nhiều vải, sắt thép, và nguyên phụ liệu dệt may, da, giày.

KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC

Ngày đăng: 30/03/2022, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
(1) Brantly Womack,Vietnam and China in an Era of Economic Uncertainty,The Asia-Pacific Journal, Vol. 36-2-09, September 7, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam and China in an Era of Economic Uncertainty
(2) Jean-Raphael Chaponniere, Jean-Pierre Cling, Vietnam’s Export-led growth model and competition with China, International Economics, số 118/2009, tr.101-130 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam’s Export-led growth model and competition with China
(3) Hao Hongmei, China’s trade and economic Relations with CLMV, research project report, Chiness Academy of International trade and Economic Cooperation, China 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: China’s trade and economic Relations with CLMV
(5) Martin Falk, Determinants of the trade balance in Industrialized countries, FIW Research Report, Italia 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of the trade balance in Industrialized countries
(6) Nguyen Nhat Mai, Determinants of trade balance in Vietnam during period 1989-2013, Luận văn thạc sỹ, The Australian National University, Canberra 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of trade balance in Vietnam during period 1989-2013
(7) Phạm Hữu Tài, Scott H. Murray, Assessment of five existing free trade agreements of Vietnam, University of Canberra, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of five existing free trade agreements of Vietnam
(8) Robert C.Feenstra, Wen Hai, Wing T.Woo, Shunli Yao, The US-China Bilateral trade balance: Its size and determinants, working paper, National Bureau of Economic research, Cambridge 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The US-China Bilateral trade balance: Its size and determinants
(9) Valentino Piana (2004), Hirearchy structures in world trade (cấu trúc thượng tầng trong thương mại thế giới), Econimics Web Institute, tại địa chỉ http://www.economicswebinstitute.org/essays/tradehierarchy.pdf,truycậpngày 25/02/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hirearchy structures in world trade (cấu trúc thượng tầng trong thương mại thế giới)
Tác giả: Valentino Piana
Năm: 2004
(10) Vy Dang Bich Huynh, Phuc Van Nguyen, Quyen Le Hoang Thuy To Nguyen, Phong Thanh Nguyen, China Trade expansion: A case study of Vietnam, International Journal of Economics and Financial Issues, số 7/2017, tr. 139- 132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: China Trade expansion: A case study of Vietnam
(12) Bình Minh, Nguyễn Hoàng (2017), Thúc đẩy quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam – Trung Quốc, Báo Chính phủ, tại địa chỉ http://baochinhphu.vn/Doi-ngoai/Thuc-day-quan-he-Doi-tac-hop-tac-chien-luoc-toan-dien-Viet-Nam-Trung-Quoc/321223.vgp, truy cập ngày 28/02/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thúc đẩy quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam – Trung Quốc
Tác giả: Bình Minh, Nguyễn Hoàng
Năm: 2017
(14) Bộ Công Thương, Quyết định số 1093/QĐ-BCT về phê duyệt quy hoạch phát triển kho hàng hóa tại các cửa khẩu khu vực biên giới Việt Nam – Trung Quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Hà Nội 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1093/QĐ-BCT về phê duyệt quy hoạch phát triển kho hàng hóa tại các cửa khẩu khu vực biên giới Việt Nam – Trung Quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
(15) Bộ Công Thương, Quyết định số 3098/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030, Hà Nội 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 3098/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030
(16) Bùi Quang Trung (2016), AIIB lần đầu tổ chức Hội nghị thường niên, Trung Quốc góp trước 50 triệu USD lập Quỹ Đặc biệt,Báo tin tức và phân tích tin tức,tại địa chỉ https://viettimes.vn/aiib-lan-dau-to-chuc-hoi-nghi-thuong-nien-trung-quoc-gop-truoc-50-trieu-usd-lap-quy-dac-biet-64207.html, truy cập ngày 15/03/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: AIIB lần đầu tổ chức Hội nghị thường niên, Trung Quốc góp trước 50 triệu USD lập Quỹ Đặc biệt
Tác giả: Bùi Quang Trung
Năm: 2016
(17) Chính phủ,Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ, Hà Nội 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
(18) Chính phủ,Nghị định số 28/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương, Hà Nội 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 28/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương
(19) Ths. Bùi Thị Hồng Ngọc, Ths. Trần Thị Mai Thành (2017), Chiến lược”Trung Quốc+1” và những tác động đối với thương mại Việt Nam,Tạp chí Tài chính, tại địa chỉ http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/nhan-dinh-du-bao/chien-luoc-trung-quoc-1-va-nhung-tac-dong-doi-voi-thuong-mai-viet-nam- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược”Trung Quốc+1” và những tác động đối với thương mại Việt Nam
Tác giả: Ths. Bùi Thị Hồng Ngọc, Ths. Trần Thị Mai Thành
Năm: 2017
(20) Bùi Thị Minh Nguyệt, Trần Văn Hùng, Lê Thị Mai Hương, Thương mại Việt Nam – Trung Quốc thực trạng và giải pháp, Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp, số 02/2016, tr. 173-180 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương mại Việt Nam – Trung Quốc thực trạng và giải pháp
(21) Dương Hoàng Linh, Hội nhập thuế quan: Những tác động tới cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam, Tạp chí Tài chính, số tháng 8/2015, tr.9-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nhập thuế quan: Những tác động tới cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam
(22) Dương Thị Thanh Mai, Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010-2014, Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp, số 4/2015, tr.123-130 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010-2014
(25) Hùng Lê (2017), Đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh, Thời báo kinh tế Sài Gòn, tại địa chỉ http://www.thesaigontimes.vn/265946/dau-tu-trung-quoc-vao-viet-nam-tang-manh.html, truy cập ngày 01/03/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh
Tác giả: Hùng Lê
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) cán cân thương mại việt nam – trung quốc thực trạng và giải pháp
Bảng 2.2 Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2017 (Trang 43)
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu Việt Nam – Trung - (LUẬN văn THẠC sĩ) cán cân thương mại việt nam – trung quốc thực trạng và giải pháp
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu Việt Nam – Trung (Trang 49)
Bảng 2.4: Thương mại hàng hóa trung gian giữa Việt Nam và Trung Quốc giai - (LUẬN văn THẠC sĩ) cán cân thương mại việt nam – trung quốc thực trạng và giải pháp
Bảng 2.4 Thương mại hàng hóa trung gian giữa Việt Nam và Trung Quốc giai (Trang 57)
Bảng 2.5: Thâm hụt thương mại Việt Nam Trung Quốc - (LUẬN văn THẠC sĩ) cán cân thương mại việt nam – trung quốc thực trạng và giải pháp
Bảng 2.5 Thâm hụt thương mại Việt Nam Trung Quốc (Trang 58)
Bảng 2.6: Thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc từ 2010 đến 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) cán cân thương mại việt nam – trung quốc thực trạng và giải pháp
Bảng 2.6 Thương mại biên giới Việt Nam – Trung Quốc từ 2010 đến 2014 (Trang 60)
Bảng 2.7: Các thị trường nhập khẩu vải chủ yếu của Việt Namnăm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) cán cân thương mại việt nam – trung quốc thực trạng và giải pháp
Bảng 2.7 Các thị trường nhập khẩu vải chủ yếu của Việt Namnăm 2017 (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w