ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33 3.1 Đối tượng tiến hành
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội.
- Thời gian: Từ ngày 24/7/2020 đến ngày 4/01/2021.
Nội dung thực hiện
- Theo dõi tình hình chăn nuôi của trại
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái
- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn của trại
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Quy mô đàn lợn tại thời điểm thực tập
- Công tác việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn
- Kết quả chẩn đoán lợn bị bệnh
- Kết quả điều trị bệnh cho lợn nuôi tại trại.
3.4.2.1 Theo dõi tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại em đã tiến hành thu thập nguồn thông tin từ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân viên của trại và theo dõi của bản thân trong thời gian thực tập.
3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày * Công tác vệ sinh hàng ngày
Công tác vệ sinh và sát trùng chuồng trại hàng ngày đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức đề kháng của vật nuôi, từ đó thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển tốt hơn Việc này không chỉ giúp giảm chi phí thuốc thú y mà còn nâng cao năng suất chăn nuôi, góp phần làm cho hoạt động chăn nuôi trở nên hiệu quả hơn.
Quy trình vệ sinh chuồng trại hàng ngày tại trang trại được thực hiện nghiêm ngặt Công nhân và sinh viên có trách nhiệm quét dọn chuồng, xịt gầm, rửa máng lợn nái sau khi ăn và lau sàn bê tông nếu cần Đối với lợn con, việc lau máng trước khi cho ăn và vệ sinh sàn khi có dấu hiệu tiêu chảy cũng rất quan trọng.
Bảng 3.1 Lịch sát trùng trại lợn nái
Thứ 5 kho khan trong tai bai hay gui tin nhan cho minh
Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, công nhân và sinh viên đều phải trải qua quy trình sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo lao động và đi ủng để đảm bảo vệ sinh an toàn.
+ Việc đầu tiên vào chuồng là vệ sinh chuồng, cho lợn ăn, cào phân để tránh lợn nái nằm đè lên phân.
+ Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa (hoặc rắc vôi rồi quét – áp dụng với chuồng lợn con theo mẹ)
+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng.
Công tác tiêm phòng vắc xin là yếu tố quan trọng để bảo vệ trang trại lợn khỏi dịch bệnh, giúp tăng cường sức đề kháng cho đàn lợn Tiêm phòng vắc xin là biện pháp chủ động hiệu quả, nhưng lợn cần từ 7 – 21 ngày (tùy loại vắc xin) để phát triển khả năng miễn dịch Do vắc xin chỉ có tác dụng trong thời gian nhất định, việc tiêm nhắc lại định kỳ là cần thiết Việc tiêm phòng phải tuân thủ quy định về lịch trình, liều lượng, vị trí và độ tuổi của lợn Tiêm phòng chỉ được thực hiện khi lợn khỏe mạnh và không mắc bệnh truyền nhiễm Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao Lịch tiêm phòng vắc xin được trình bày chi tiết trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Lịch phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc Loại lợn
3.4.2.3 Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra các phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế Vì vậy, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm Trong thời gian thực tập em đã được tham gia và điều trị một số bệnh như: Viêm phổi, viêm khớp thông qua các bước sau:
* Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con vật hàng ngày
- Trạng thái cơ thể bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn.
- Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm hoặc bỏ ăn.
- Quan sát, cảm nhận bằng tay:
+ Trạng thái bình thường: toàn thân lợn nái có màu bình thường, không đỏ, dùng mu bàn tay sờ không nóng.
+ Trạng thái bệnh lý: toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran.
- Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 43 o C
+ Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống hết thang độ.
+ Dùng bông tẩm cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng.
+ Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để tránh niêm mạc bị tổn thương.
+ Để nhiệt kế ở trực tràng từ 3 - 5 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang nhiệt kế.
+ Trạng thái bình thường: thân nhiệt bình thường, ổn định ở 38 - 40 o C.Trạng thái bệnh lý: hơi sốt hoặc sốt cao 41 - 42 o C.
* Quan sát bên ngoài cơ quan sinh dục
- Trạng thái bình thường: màu sắc âm hộ bình thường, không sưng, không sung huyết hay thủy thũng.
- Trạng thái bệnh lý: âm hộ sưng, xung huyết, thủy thũng, có dịch viêm chảy ra từ âm hộ, gốc đuôi có dính nhiều dịch viêm.
- Rửa sạch và sát trùng mép âm môn.
- Dùng mỏ vịt có hệ thống đèn soi đã được vô trùng để kiểm tra.
+ Trạng thái bình thường: con vật không đau, màu sắc niêm mạc âm đạo, màu và mùi niêm dịch bình thường.
+ Trạng thái bệnh lý: con vật đau đớn, niêm mạc âm đạo đỏ, tổn thương, niêm dịch đục, có mùi tanh, hôi.
+ Trạng thái bình thường: nước tiểu trong, mùi khai tự nhiên, không có mùi tanh, hôi thối.
+ Trạng thái bệnh lý: nước tiểu đục, lẫn tổ chức hoại tử, dịch viêm, mùi tanh, hôi thối.
Dựa trên các triệu chứng lâm sàng bất thường của lợn nái, cán bộ kỹ thuật thực hiện ghi số tai hoặc đánh dấu từng con bằng sơn màu đỏ Sau đó, họ tiến hành chẩn đoán lâm sàng, ghi nhận tuổi, thân nhiệt và các triệu chứng lâm sàng để từ đó đưa ra biện pháp điều trị phù hợp cho lợn nái bị bệnh.
3.4.2.4 Công thức tính toán các chỉ tiêu
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) Tỷ lệ khỏi (%)