1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xu hướng phát triển của hệ thống phân phối NH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4 0 trường hợp của việt nam khóa luận tốt nghiệp 737

86 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xu Hướng Phát Triển Của Hệ Thống Phân Phối Ngân Hàng Trong Cuộc Cách Mạng Công Nghiệp 4.0 - Trường Hợp Của Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn TS. Phạm Thu Thủy
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 750,88 KB

Cấu trúc

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

  • KHOA NGÂN HÀNG

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • ĐỀ TÀI

  • XU HƯỚNG PHÁT TRIEN CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NGÂN HÀNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 - TRƯỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC HÌNH

    • DANH MỤC BẢNG

    • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 2.1. Mục tiêu tổng quát

      • 2.2. Mục tiêu cụ thể

    • CHƯƠNG 1

    • TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NGÂN •

    • HÀNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

      • 1.1.1. Khái niệm kênh phân phối và hệ thống phân phối ngân hàng.

      • 1.1.2. Phân loại kênh phân phối ngân hàng

      • 1.1.2.1. Kênh phân phối truyền thống.

      • 1.1.2.2. Kênh phân phối hiện đại.

      • 1.1.3. Đặc điểm của hệ thống phân phối ngân hàng.

      • 1.1.4. Cách mạng Công nghiệp 4.0 và tác động của nó đến lĩnh vực ngân hàng

      • 1.1.4.1.. Khái quát chung về Cách mạng Công nghiệp 4.0

      • 1.1.4.2. Tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến lĩnh vực ngân hàng

      • 1.2.1. Khái niệm và phân loại chi nhánh

      • 1.2.1.1. Khái niệm chi nhánh

      • 1.2.1.2. Phân loại chi nhánh

      • 1.2.1.3. Vai trò của chi nhánh NHTM

      • 1.3.1. Các kênh phân phối hiện đại

      • 1.3.1.1. Ngân hàng điện tử

      • 1.3.1.2. Máy rút tiền tự động (ATM—Automatic Tellers Machine)

      • 1.3.1.3. Máy thanh toán tại điểm bán hàng (POS —Point Of Sale).

      • 1.3.1.4. Ngân hàng qua mạng (Internet — Banking)

      • 1.3.1.5. Ngân hàng qua điện thoại (Mobile— Banking).

      • 1.3.2. Vai trò của kênh phân phối hiện đại

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

    • CHƯƠNG 2

    • TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

    • CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

      • 2.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về xu hướng phát triển của hệ thống kênh phân phối ngân hàng trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0

      • 2.1.2. Các nghiên cứu nước ngoài về vai trò của mạng lưới chi nhánh đối với kết quả kinh doanh của ngân hàng

      • 2.1.2.1. Các nghiên cứu về tác động tích cực của việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đến kết quả kinh doanh của NHTM

      • 2.1.2.2. Các nghiên cứu về tác động tiêu cực của việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đến kết quả kinh doanh của NHTM

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

    • CHƯƠNG 3

    • PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp tiếp cận

      • 3.5.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

      • 3.5.3. Phương pháp phân tích, thống kê mô tả

      • 3.5.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

    • CHƯƠNG 4

    • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • Số lượng CN, PGD; ATM; POS và tốc độ tăng trường CN, PGD; ATM và POS của các NHtM Việt Nam giai đoạn 2012-2019

      • 4.1.2. Qui mô mạng lưới chi nhánh, PGD của các NHTM Việt Nam

    • Số lượng CN, PGD và tốc độ tăng trường CN, PGD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2019

  • mun

    • Cơ cấu CN, PGD của các NHTM Việt Nam năm 2019 theo quy mô vốn điều lệ

      • 4.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng của mạng lưới chi nhánh, PGD của các NHTM Việt Nam

      • Tốc độ tăng trường CN, PGD trung bình của 3 nhóm NHTM (lớn, vừa, nhỏ) và trung bình của hệ thống NHTM Việt Nam

      • 25.00% nghiên cứu

        • 4.1.2.2. Hiệu quả hoạt động của mạng lưới chi nhánh, PGD của các NHTM Việt Nam

    • Vốn tiền gửi và dư nợ tín dụng trung bình của

      • 4.1.2.3. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của chi nhánh, phòng giao dịch các NHTM

      • 4.1.3.1. Qui mô mạng lưới ATM và POS của các NHTM Việt Nam

      • Số lượng ATM và tốc độ tăng trường ATM của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012-2019

    • I Il I Illl

      • Số lượng POS và tốc độ tăng trưởng POS của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2θl2-2019

      • Cơ cấu ATM của các NHTM Việt Nam năm 2019 theo quy mô vốn điều lệ

      • Cơ cấu POS của các NHTM Việt Nam

        • 4.1.3.2. Tốc độ tăng trưởng ATM và POS của các NHTM Việt Nam.

        • a. Tốc độ tăng trưởng ATM của các NHTM Việt Nam

        • Tốc độ tăng trường ATM trung bình của 3 nhóm NHTM theo quy mô vốn điều lệ và trung bình của toàn hệ thống NHTM Việt Nam nghiên cứu

    • ⅛⅝k≠tri∣

      • Tốc độ tăng trường POS trung bình của 3 nhóm NHTM theo quy mô vốn điều lệ và trung bình của toàn hệ thống NHTM Việt Nam nghiên cứu

        • 4.2.1. Ước lượng và lựa chọn mô hình hồi quy tác động của chi nhánh đến lợi nhuận của NHTM

        • 4.2.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến

        • 4.2.2.3. Kiểm định tự tương quan

        • 4.2.2.4. Khắc phục lỗi của mô hình

        • a. Mô hình sử dụng Hồi quy Robust

      • CHƯƠNG 5

      • KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP CHO CÁC NGÂN HÀNG

      • THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

        • 5.2.3. Nâng cao trải nghiệm số của khách hàng đối với các kênh giao dịch điện tử

      • KẾT LUẬN CHUNG

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NGÂN HÀNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Khái quát về hệ thống phân phối của ngân hàng

1.1.1 Khái niệm kênh phân phối và hệ thống phân phối ngân hàng

Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 và nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng cần có chiến lược kinh doanh phù hợp để tồn tại và phát triển Kinh nghiệm từ những ngân hàng thương mại thành công cho thấy, để duy trì lợi thế cạnh tranh, việc tổ chức tốt khâu phân phối sản phẩm dịch vụ là rất quan trọng Điều này bao gồm việc khuyến khích và giải quyết xung đột giữa các kênh phân phối, từ đó tạo ra mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng và hệ thống phân phối nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng Các biện pháp như quảng cáo hay khuyến mãi chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn, trong khi việc phát triển hệ thống kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài Do đó, cạnh tranh thông qua hệ thống phân phối đang trở thành xu thế quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối xuất phát từ sự khác nhau về góc độ, quan điểm của người nghiên cứu.

Kênh phân phối được xem là con đường vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, theo Philip Kotler và Gary Armstrong (2001) Từ góc độ người tiêu dùng, kênh phân phối giúp hàng hóa có sẵn tại những địa điểm mà họ mong muốn, với mức giá hợp lý Ngược lại, từ quan điểm của nhà sản xuất, kênh phân phối là cách tổ chức các mối quan hệ bên ngoài để thực hiện các hoạt động phân phối, nhằm đạt được mục tiêu phân phối trên thị trường, như PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2003) đã chỉ ra.

Dưới góc nhìn của nhà quản trị Marketing, kênh phân phối đóng vai trò quyết định trong chiến lược Marketing Kênh phân phối được định nghĩa là sự tổ chức các tiếp xúc bên ngoài nhằm quản lý các hoạt động để đạt được các mục tiêu phân phối Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của quan hệ bên ngoài, sự tổ chức kênh và các hoạt động phân phối (NGƯT.TS Nguyễn Thị Minh Hiền, 2003).

Hệ thống kênh phân phối được coi là một nguồn lực quan trọng bên ngoài doanh nghiệp, cần nhiều năm để xây dựng và khó thay đổi Nó có giá trị tương đương với các nguồn lực cốt lõi như con người, phương tiện sản xuất và nghiên cứu Đây là một cam kết lớn của công ty đối với các doanh nghiệp phân phối độc lập và các thị trường mà họ phục vụ, đồng thời tạo nền tảng cho nhiều mối quan hệ lâu dài thông qua các chính sách và quy định.

- Trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, kênh phân phối ngân hàng (tiếng Anh:

Kênh phân phối ngân hàng là tập hợp các yếu tố tham gia vào quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đến tay khách hàng Nó bao gồm tổ chức, cá nhân và các phương tiện thực hiện hoạt động này Hệ thống kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra dòng chảy sản phẩm và dịch vụ từ ngân hàng đến khách hàng, đồng thời hoàn tất quá trình trao đổi giữa hai bên trên thị trường.

Hệ thống phân phối là sự kết hợp của nhiều kênh phân phối, bao gồm các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau, cùng nhau tham gia vào quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến tay người tiêu dùng.

Ngân hàng (NH) hoạt động theo hình thức phân phối trực tiếp, bao gồm các yếu tố sở hữu của NH như chi nhánh, cơ sở vật chất tại chi nhánh, hệ thống ATM và dịch vụ phân phối qua internet banking, POS Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng đến tay khách hàng.

NH trực tiếp tham gia tư vấn và thực hiện giao dịch cho KH.

1.1.2 Phân loại kênh phân phối ngân hàng

Dựa trên thời gian hình thành và trình độ công nghệ, hệ thống phân phối của ngân hàng được chia thành hai loại: kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại.

1.1.2.1 Kênh phân phối truyền thống.

Kênh phân phối truyền thống là phương thức trực tiếp đưa sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đến tay khách hàng, chủ yếu thông qua sự lao động của đội ngũ nhân viên Hệ thống này bao gồm các chi nhánh ngân hàng và các ngân hàng đại lý, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối ngân hàng với khách hàng.

Kênh phân phối truyền thống mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là khả năng thu hút khách hàng và đáp ứng những nhu cầu cụ thể của họ Khi khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại các chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý, họ có thể trải nghiệm dịch vụ tốt hơn và nhận được sự hỗ trợ tận tình.

Ngân hàng (NH) sẽ dễ dàng tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm dịch vụ của mình, đồng thời giúp nhân viên hiểu rõ nhu cầu thực sự của khách hàng để phục vụ tốt hơn Kênh phân phối truyền thống không chỉ giúp các NH xây dựng hình ảnh và giá trị thương hiệu trong tâm trí khách hàng mà còn tăng cường lòng trung thành của họ Hơn nữa, các kênh này góp phần tạo nên văn hóa và bản sắc kinh doanh riêng cho mỗi NH Hiện nay, mỗi NH đều có tên gọi, logo thương hiệu, slogan, tầm nhìn, sứ mệnh và cách thức phục vụ độc đáo, giúp khách hàng dễ dàng nhận diện thương hiệu và tạo dựng ấn tượng sâu sắc.

Mặc dù kênh phân phối truyền thống mang lại nhiều lợi ích, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như chi phí đầu tư cơ sở vật chất lớn và yêu cầu về lực lượng nhân viên đông đảo cùng đội ngũ quản lý chất lượng Hơn nữa, kênh này bị giới hạn bởi không gian và thời gian giao dịch, dẫn đến tốc độ phục vụ chậm và chất lượng sản phẩm không ổn định Để cải thiện khả năng tiếp cận khách hàng, ngân hàng không chỉ sử dụng các chi nhánh mà còn hợp tác với ngân hàng đại lý, đặc biệt ở những khu vực chưa có chi nhánh do điều kiện cấp phép hoặc hiệu quả thấp khi mở mới Ngân hàng đại lý sẽ thực hiện một số nghiệp vụ và nhận hoa hồng, góp phần vào sự phát triển của kênh phân phối này trong bối cảnh toàn cầu hóa thị trường tài chính.

1.1.2.2 Kênh phân phối hiện đại

Kênh phân phối hiện đại trong ngân hàng là việc ứng dụng công nghệ thông tin để cải thiện và mở rộng chức năng của các chi nhánh, đồng thời tạo ra các phương thức phân phối mới, thay thế hoặc hoàn thiện hệ thống phân phối truyền thống Hệ thống này bao gồm các hình thức như Ngân hàng điện tử, hệ thống ATM, Ngân hàng qua các điểm bán hàng (POS), Ngân hàng qua internet (Internet Banking) và Ngân hàng qua điện thoại (Mobile Banking).

Kênh phân phối hiện đại mang lại nhiều lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng Đối với khách hàng, nó giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, cho phép họ sử dụng dịch vụ ngân hàng mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến chi nhánh Đối với ngân hàng, kênh phân phối này không chỉ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ mà còn nâng cao tốc độ phục vụ, cung cấp dịch vụ mới hiện đại và khả năng mở rộng liên tục Hơn nữa, nó cải thiện khả năng tiếp cận khách hàng, tiết kiệm nhân sự, quản lý và thời gian xử lý giao dịch, từ đó nâng cao uy tín và tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.

Mặc dù kênh phân phối hiện đại mang lại nhiều lợi ích, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế đáng chú ý Khách hàng cần đặc biệt chú ý đến tính bảo mật tài khoản, vì nguy cơ bị đánh cắp mật khẩu trong các giao dịch trực tuyến do virus là rất cao Đối với ngân hàng, nhược điểm chính là chi phí đầu tư ban đầu lớn và các yêu cầu về quy trình áp dụng cũng như triển khai khá phức tạp, đòi hỏi nhân viên có trình độ công nghệ cao và hệ thống công nghệ tương thích.

1.1.3 Đặc điểm của hệ thống phân phối ngân hàng

Chi nhánh và vai trò của chi nhánh ngân hàng

1.2.1 Khái niệm và phân loại chi nhánh

Chi nhánh ngân hàng là kênh truyền thống với cơ sở vật chất tại các địa điểm cụ thể, cung cấp dịch vụ như vay kinh doanh, vay tiêu dùng, gửi tiết kiệm và mở tài khoản thanh toán Chúng phục vụ nhu cầu của cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động và tăng cường hình ảnh thương hiệu Trước đây, chi nhánh thường được đặt ở tòa nhà cao tầng hoặc trung tâm thương mại, nhưng hiện nay có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau.

Chi nhánh ngân hàng, theo quy định pháp luật, là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng thương mại, có con dấu và thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá thành công trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng Nhiều ngân hàng trên thế giới, như Barclays, đã xây dựng mạng lưới chi nhánh lớn, với hơn 4.750 chi nhánh tại khoảng 55 quốc gia, trong đó có khoảng 1.600 chi nhánh tại Anh, minh chứng cho quy mô hoạt động rộng rãi của họ.

Các chi nhánh ngân hàng được phân loại thành 3 loại chính theoCông ty bảo hiểm tiền gửi My-FDIC (2012):

Các chi nhánh lớn của ngân hàng, thường là những tòa nhà quy mô lớn, cung cấp đầy đủ dịch vụ cho khách hàng Theo thống kê của FDIC năm 2014, 90.2% chi nhánh ngân hàng Mỹ hoạt động với tư cách là chi nhánh đầy đủ dịch vụ.

Các chi nhánh nhỏ cung cấp đầy đủ dịch vụ ngân hàng và thường nằm trong siêu thị hoặc trung tâm thương mại Với quy mô nhỏ hơn, chi phí vận hành của chúng chỉ từ 1/5 đến 1/3 so với các chi nhánh lớn, mặc dù số lượng khoản vay và tiền gửi thu hút được ít hơn Theo thống kê năm 2014, những chi nhánh này chiếm 5.8% tổng số chi nhánh ngân hàng tại Mỹ.

Các chi nhánh cung ứng hạn chế dịch vụ chỉ cung cấp một số dịch vụ nhất định, chiếm khoảng 4% tổng số chi nhánh ngân hàng tại Mỹ vào năm 2014 Nhóm này bao gồm các chi nhánh cung cấp dịch vụ nhanh (Drive-Through) và chi nhánh di động (mobile banks).

1.2.1.3 Vai trò của chi nhánh NHTM

Mạng lưới chi nhánh ngân hàng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi ngân hàng, thể hiện qua ba khía cạnh quan trọng.

Thứ nhất, vai trò của mạng lưới chi nhánh ngân hàng đối với khách hàng:

Khách hàng của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, là những đối tượng thường xuyên sử dụng dịch vụ ngân hàng Chi nhánh ngân hàng đóng vai trò thiết yếu như một kênh phân phối chính, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đa dạng như gửi tiết kiệm, mở tài khoản thanh toán, và cho vay Nghiên cứu của ngân hàng TSB (2014) chỉ ra rằng, mặc dù nhiều dịch vụ có thể thực hiện qua kênh điện tử, khách hàng vẫn ưa chuộng giao dịch trực tiếp cho các sản phẩm quan trọng Khảo sát của Capgemini (2012) cũng cho thấy rằng khách hàng đánh giá cao chi nhánh ngân hàng vì khả năng đáp ứng tất cả các giao dịch và sản phẩm, trong khi các kênh điện tử chỉ hỗ trợ một số giao dịch nhất định.

Chi nhánh ngân hàng là kênh giao dịch tiện lợi, an toàn và tiết kiệm chi phí Theo Fiserv (2016), 60% giao dịch diễn ra trực tuyến, nhưng 80% doanh thu của ngân hàng đến từ các chi nhánh, cho thấy khách hàng ưu tiên sử dụng chi nhánh cho những giao dịch quan trọng vì tính an toàn và tiện lợi Khách hàng thích giao dịch tại chi nhánh do không mất phí như khi sử dụng ATM hay mobile banking (Dick, 2003).

Thứ hai, vai trò của mạng lưới chi nhánh ngân hàng đối với các ngân hàng:

Chi nhánh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu, với nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ tích cực giữa số lượng chi nhánh và doanh số huy động vốn cũng như dịch vụ ngân hàng Các chi nhánh lớn thường thu hút nguồn vốn chi phí thấp, trong khi ngân hàng nhỏ với ít chi nhánh thường đạt lợi nhuận thấp hơn Mặc dù chi nhánh lớn không tối ưu về tiết kiệm chi phí, nhưng lại rất hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu Hơn nữa, ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng lớn thường có hiệu quả bình quân cao hơn.

Chi nhánh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng Vẻ bề ngoài và đặc điểm của chi nhánh giúp khách hàng dễ dàng nhận biết ngân hàng Nghiên cứu của Spieker (2014) chỉ ra rằng sự tiện lợi của chi nhánh là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn ngân hàng Khách hàng thường ưu tiên các chi nhánh gần nhà hoặc nơi làm việc, vì điều này giúp tiết kiệm thời gian di chuyển và mang lại sự thuận tiện trong giao dịch.

Chi nhánh ngân hàng không chỉ phản ánh sức mạnh tài chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường và tăng cường lợi thế cạnh tranh Các ngân hàng có nguồn lực tài chính mạnh thường đầu tư vào việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, từ đó chiếm lĩnh thị phần Nghiên cứu của Grzelonska (2005) cho thấy quy mô và mật độ chi nhánh là những yếu tố cạnh tranh quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng điện tử Tương tự, nghiên cứu của Ho và Ishii (2010) khẳng định rằng quy mô và mật độ chi nhánh vẫn giữ vai trò then chốt trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng thương mại, bất chấp sự phát triển của công nghệ ngân hàng điện tử.

Thứ ba, vai trò của mạng lưới chi nhánh ngân hàng đối với nền kinh tế:

Mạng lưới và mật độ chi nhánh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng tiếp cận tài chính của người dân, đặc biệt là những người có thu nhập trung bình và thấp Điều này không chỉ phản ánh mức độ cạnh tranh trong thị trường tài chính mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của quốc gia (NCRC, 2017) Nghiên cứu của Edmonds (2018) chỉ ra rằng việc giảm số lượng chi nhánh dẫn đến sự suy giảm trong khả năng tiếp cận tài chính, từ đó làm giảm mức tiêu dùng và thanh toán của cư dân, đồng thời có thể gây tác động tiêu cực đến môi trường do gia tăng sử dụng phương tiện giao thông để di chuyển đến các chi nhánh.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

Nghiên cứu nước ngoài

2.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài về xu hướng phát triển của hệ thống kênh phân phối ngân hàng trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0

Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng từ năm 2000 trở lại đây, vai trò và số lượng chi nhánh ngân hàng đang giảm dần do sự phát triển của các kênh giao dịch hiện đại.

Nghiên cứu của Acharya et al (2008) cho thấy công nghệ tiên tiến đã làm cho Internet Banking trở nên phổ biến hơn so với ngân hàng truyền thống Tại Ấn Độ, Dr Parul Deshwal (2015) ghi nhận rằng 78% trong số 350 người được khảo sát sử dụng Mobile Banking hàng ngày, cho thấy sự gia tăng nhanh chóng của người dùng dịch vụ này Tại Bangladesh, nghiên cứu của Abu Noman Sohel Rana (2013) cho thấy nhiều người đang sử dụng các sản phẩm ngân hàng công nghệ như dịch vụ ATM và Internet Banking, đồng thời khẳng định rằng việc áp dụng công nghệ vào dịch vụ ngân hàng trực tuyến không chỉ nâng cao sự hài lòng của khách hàng mà còn giảm chi phí giao dịch Tại Ghana, Dwumfuo và Dankwah (2013) chỉ ra rằng Internet Banking đã cải thiện hiệu quả hoạt động và sự hài lòng của khách hàng, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng Theo khảo sát của The Economist, 82% ngân hàng bán lẻ toàn cầu tin rằng trong 5 năm tới, thiết bị di động sẽ trở thành kênh giao dịch chính cho giới trẻ, nhóm khách hàng tiềm năng của ngân hàng Thực tế, ở các nước phát triển như Mỹ, Canada và Australia, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking vượt xa giao dịch trực tiếp tại ngân hàng.

Tác giả Spiegel và cộng sự (1996) dự đoán rằng số lượng chi nhánh ngân hàng sẽ giảm đáng kể do sự phát triển của ATM, điện thoại, máy tính và dịch vụ gửi tiền trực tiếp, đồng thời nhấn mạnh rằng "chi phí duy trì hoạt động của chi nhánh đang tăng lên trong khi tầm quan trọng của nó đối với khách hàng giảm xuống" Công ty tư vấn Roland Berger cũng đồng tình rằng "chi nhánh là quan trọng, nhưng không phải với bất kỳ giá nào" Nghiên cứu của Kempson và Jones (2000) cho thấy các ngân hàng lớn trên thế giới và ngân hàng ở thành phố đang giảm bớt chi nhánh truyền thống, trong khi khách hàng có thể thỏa mãn hầu hết nhu cầu cá nhân nhưng không thể thực hiện các giao dịch lớn của doanh nghiệp, nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng.

Tác giả cuốn "Bank 4.0" (2012) nhấn mạnh rằng trong tương lai, ngân hàng sẽ trở thành một dịch vụ cần thiết chứ không còn là một địa điểm phải đến Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra sự giảm sút đáng kể về số lượng chi nhánh ngân hàng tại các quốc gia phát triển Một nghiên cứu của NCRC cũng đã xác nhận xu hướng này liên quan đến các chi nhánh ngân hàng.

Giữa giai đoạn 2008-2016, Mỹ đã ghi nhận 6,008 chi nhánh trong tổng số 95,018 chi nhánh bị đóng cửa, chiếm 6% tổng số chi nhánh trên toàn quốc Trong số các chi nhánh đóng cửa, 82% nằm ở khu vực thành phố và 18% ở nông thôn Sự đóng cửa này đã tạo ra các "sa mạc chi nhánh" mới tại nhiều khu vực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các gia đình có thu nhập trung bình và thấp ở nông thôn.

Theo nghiên cứu của Edmonds (2018), giai đoạn 1997-2014 tại Anh ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về số lượng chi nhánh ngân hàng Cụ thể, nhóm 6 ngân hàng lớn như Barclays, HBOS, HSBC, Lloyds, Lloyds TSB, Natwest và Santander đã giảm từ 11,240 chi nhánh xuống còn 7,022 chi nhánh Trong khi đó, nhóm ngân hàng còn lại cũng giảm từ 2,109 chi nhánh xuống 1,349 chi nhánh Sự giảm sút này được cho là ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính và sự phát triển của công nghệ, đồng thời cũng phản ánh quan điểm của Kempson và Jones (2000) về khả năng giao dịch ngân hàng không cần chi nhánh trong tương lai.

Nghiên cứu của FDIC về số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của các ngân hàng được bảo hiểm tại Mỹ từ 1987 đến 2014 cho thấy sự phát triển của các chi nhánh diễn ra qua ba giai đoạn Trong giai đoạn từ 1989 đến 1995 và 2009 đến 2014, số lượng chi nhánh giảm đều hàng năm Ngược lại, giai đoạn 1995-2009 chứng kiến sự gia tăng số lượng chi nhánh qua từng năm Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng xu hướng phát triển của các chi nhánh là sự giảm sút của các phòng giao dịch nhỏ và sự gia tăng của các chi nhánh lớn.

Mặc dù có sự gia tăng của các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, một số nghiên cứu vẫn khẳng định vai trò không thể thay thế của chi nhánh truyền thống Nghiên cứu "Transforming the Branch: What Banks Need to Do" (2016) chỉ ra rằng công nghệ đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhưng chi nhánh vẫn cần thiết Theo nghiên cứu của ngân hàng TSB (2014), mặc dù nhiều dịch vụ có thể thực hiện qua kênh điện tử, khách hàng vẫn ưa chuộng giao dịch trực tiếp cho các sản phẩm quan trọng Khảo sát của Capgemini (2012) cho thấy chi nhánh đáp ứng tất cả các giao dịch, trong khi kênh điện tử chỉ giới hạn ở một số dịch vụ nhất định Thêm vào đó, khảo sát của Hiệp hội Ngân hàng Hoa Kỳ năm 2017 cho thấy 87% người tiêu dùng cho rằng việc có chi nhánh ngân hàng truyền thống gần nơi sinh sống là rất quan trọng.

2.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài về vai trò của mạng lưới chi nhánh đối với kết quả kinh doanh của ngân hàng Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đi trước đề cập về chủ đề này và thu hút được sự quan tâm của học giả nước ngoài Trong đó, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vai trò của chi nhánh NH trong cuộc CMCN 4.0, thể hiện qua các đóng góp của chi nhánh vào doanh thu, lợi nhuận của NH Các nghiên cứu được chia làm 2 trường phái: những nghiên cứu cho rằng việc mở rộng chi nhánh có ý nghĩa tích cực đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, và trường phái ngược lại, cho rằng sự mở rộng chi nhánh có tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của ngân hàng

2.1.2.1 Các nghiên cứu về tác động tích cực của việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đến kết quả kinh doanh của NHTM

Nghiên cứu về mối liên hệ giữa mạng lưới chi nhánh và hiệu suất tài chính của các ngân hàng Mỹ đã chỉ ra rằng một mạng lưới chi nhánh rộng lớn thường liên quan đến thu nhập ngoài lãi cao hơn và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao hơn, đặc biệt là ở các ngân hàng cộng đồng (Seale, 2014) Wilson, Dimitris và Hong (2013) đã khẳng định rằng sự mở rộng mạng lưới chi nhánh ngân hàng có tác động tích cực đến lợi nhuận và hiệu suất của ngân hàng Hirtle (2007) cũng đã chỉ ra rằng quy mô mạng lưới chi nhánh ảnh hưởng đến lợi nhuận, với các ngân hàng có quy mô vừa thường gặp áp lực về lợi nhuận do hiệu suất trên mỗi chi nhánh thấp hơn Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của mạng lưới chi nhánh trong việc cải thiện hiệu suất tài chính của các ngân hàng Mỹ.

Nghiên cứu năm 2009 chỉ ra rằng có một mối quan hệ tuyến tính giữa sự phát triển của mạng lưới chi nhánh và lợi nhuận ngân hàng Cụ thể, các ngân hàng nhỏ với số lượng chi nhánh ít thường đạt được lợi nhuận thấp hơn so với các ngân hàng lớn có nhiều chi nhánh hơn.

Ngoài các nghiên cứu được tiến hành tại Mỹ, nhiều nghiên cứu quan trọng khác cũng đã được thực hiện trên toàn cầu Một trong số đó là nghiên cứu của Athanasoglou et al.

Nghiên cứu năm 2007 về các ngân hàng Hy Lạp chỉ ra rằng việc mở rộng mạng lưới chi nhánh dẫn đến tăng doanh số, giảm rủi ro và chi phí, qua đó cải thiện khả năng tiếp cận cho khách hàng Zardkoohi và Kolari (1994) cũng khẳng định rằng mạng lưới chi nhánh giúp tiết kiệm chi phí di chuyển cho khách hàng, từ đó tăng lợi nhuận ngân hàng Claeys và Vennet (2008) chứng minh rằng việc mở rộng mạng lưới chi nhánh cải thiện hiệu quả doanh thu từ ngân hàng bán lẻ, mặc dù có chi phí phát triển kênh phân phối Adelowotan (2016) nghiên cứu tại Nigeria cho thấy tăng trưởng mạng lưới chi nhánh có mối liên hệ tích cực với tăng trưởng tài sản ở cả khu vực nông thôn và thành thị Ngược lại, nghiên cứu của Ayanda et al (2013) tại Malawi không tìm thấy mối liên hệ đáng kể giữa số lượng chi nhánh và lợi nhuận ngân hàng Kazumine (2016) đã xác định rằng các ngân hàng khu vực Nhật Bản mở rộng ra thị trường mới ghi nhận tác động tích cực đến thu nhập dựa trên cho vay.

2.1.2.2 Các nghiên cứu về tác động tiêu cực của việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đến kết quả kinh doanh của NHTM

Một số nghiên cứu cho thấy việc mở rộng mạng lưới chi nhánh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, theo Mendes và Reblo.

Nghiên cứu của Scholterns (2000) chỉ ra rằng mạng lưới chi nhánh không mang lại lợi ích như dự đoán, với chi phí hoạt động cao hơn lợi nhuận thu được từ các chi nhánh Ledgerwood (2006) nhấn mạnh rằng chi phí duy trì nhiều chi nhánh có thể thay thế lợi nhuận, điều này cũng được Rahaman và Nasr (2007) xác nhận khi cho rằng chi phí bảo trì cao làm giảm lợi nhuận ngân hàng Almazari (2014) lập luận rằng số lượng chi nhánh tỷ lệ nghịch với lợi nhuận trên tài sản của ngân hàng Gul và cộng sự (2011) chứng minh rằng sự gia tăng số lượng chi nhánh ngân hàng làm giảm lợi nhuận ngân hàng, được thể hiện qua các chỉ số như lợi nhuận trên tài sản, biên lãi ròng, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận từ vốn sử dụng.

Các nghiên cứu trong nước

Phát triển hệ thống kênh phân phối của các NHTM Việt Nam là một vấn đề quan trọng, mặc dù có ít nghiên cứu độc lập, một số công trình tiêu biểu đã chỉ ra rằng việc mở rộng mạng lưới chi nhánh không chỉ thúc đẩy dịch vụ truyền thống mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển dịch vụ mới, từ đó gia tăng kết quả kinh doanh Nghiên cứu của TS Phạm Thu Thủy chỉ ra rằng, mặc dù Việt Nam có tỷ lệ sử dụng Internet cao và giao dịch ngân hàng điện tử gia tăng nhanh chóng, hệ thống NHTM vẫn duy trì sự phát triển mạng lưới ổn định từ 2012-2017 Các NHTM nhỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với các NHTM lớn, trong khi các NHTM lớn và vừa lại có hiệu quả kinh doanh cao hơn mỗi chi nhánh nhờ lợi thế quy mô Điều này cho thấy rằng quy mô mạng lưới của NHTM Việt Nam vẫn chưa bão hòa và việc mở rộng mạng lưới tiếp tục mang lại hiệu quả tích cực, với dự đoán về sự tăng trưởng tiếp theo trong những năm tới.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Berger, Alien N., John H. Leusner, and John J. Mingo. 1997. “The Efficiency of Bank Branches.” JournalofMonetary Economics. Vol 40. pp. 141-162 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Efficiencyof Bank Branches.” "JournalofMonetary Economics
7. Dick, Astrid A. 2003. “Demand Estimation and Consumer Welfare in the Banking Industry.” Board ofGovernors of the Federal Reserve System Finance and Economics Discussion Series 2003 - 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Demand Estimation and Consumer Welfare in theBanking Industry.” Board ofGovernors of the Federal Reserve System "Financeand Economics Discussion Series
12. Hannan, Timothy H. and Robin A. Prager. 2004a. “The Competitive Implications of Multimarket Bank Branching.” Journal of Banking and Finance. 28: pp. 1889-1914 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The CompetitiveImplications of Multimarket Bank Branching.” "Journal of Banking andFinance
13. Hannan, Timothy H. and Robin A. Prager. 2004b. “Multimarket Bank Pricing:An Empirical Investigation of Deposit Interest Rates.” Board of Governors of the Federal Reserve System Finance and Economics Discussion Series 2004- 38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multimarket Bank Pricing:An Empirical Investigation of Deposit Interest Rates.” Board of Governors ofthe Federal Reserve System "Finance and Economics Discussion Series
18. Orlow, Daniel K., Lawrence J. Radecki, and John Wenninger. 1996. “Ongoing Restructuring of Retail Banking.” Federal Reserve Bank of New York Research Paper #9634 Sách, tạp chí
Tiêu đề: OngoingRestructuring of Retail Banking
19. Park, Kwangoo and George Pennacchi. 2004. “Harming Depositors and Helping Borrowers: The Disparate Impact of Bank Consolidation.” Manuscript.University of Illinois Sách, tạp chí
Tiêu đề: Harming Depositors andHelping Borrowers: The Disparate Impact of Bank Consolidation
20. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2018), “Hệ thống NHTM Việt Nam và những vấn đề đặt ra” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống NHTM Việt Nam và những vấn đềđặt ra
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
Năm: 2018
24. TS. Phạm Thu Thủy (2016) “Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng trong thời kì cách mạng công nghệ 4.0” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàngtrong thời kì cách mạng công nghệ 4.0
5. Brevoort, K. & Wolken, J. (2008). Does Distance Matter in Banking?https://goo.gl/XgBy2E Link
3. Blaheski F. (2006) The Future of branches, BBVA Research, US Economic Watch Khác
4. Brett King (2012). Bank 4.0. Future of Banking in Digitalization Khác
6. Capgemini, 2012. Retail banking voice of customer survey Khác
8. Edmonds T. (2018). Bank Branch Closures. Briefing Paper, No 385 Khác
9. Elaine Kempson and Terry Jones, Banking without branches: a study of how people conduct their banking business without a local branch, University of Bristol Khác
10. FDIC quaterly (2015). Brick and Mortar Banking Remains Prevalent in an increasingly virtual world. Volume 9, No.1 Khác
11. Grzelonska, P. (2005). Benefits from Branch Networks: Theory and Evidence from the Summary of Deposits Data Khác
14. Hertle (2005). The Impact of Network size on bank branch performance. Staff Report No 211. FDIC Khác
15. Hirtle B., Metli C. (2004). The evolution of US bank branch Networks: Growth, Consolidation and Strategy. FDIC current issues in economics and finance Khác
16. Ho, K. & Ishii J. (2010). Location and Competition in Retail Banking.http://goo. gl/pJaQi4 Khác
17. NCRC Research Memo. Bank Branch closures from 2008- 2016: Unequal impact in America's Heartland Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w