1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng basel II về an toàn vốn đối với NHTM việt nam khoá luận tốt nghiệp 784

86 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Basel II Về An Toàn Vốn Đối Với Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thu Hoa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thùy Dương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ỨNG DỤNG BASEL II VỀ AN TOÀN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ỨNG DỤNG BASEL II VỀ AN TOÀN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIET TẮT

    • DANH MỤC HÌNH

    • DANH MỤC BẢNG

    • MỤC LỤC

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

      • 1.1.1 Đối với tình hình nghiên cứu nước ngoài

      • 1.1.2 Đối với tình hình nghiên cứu trong nước

      • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1 về khía cạnh lý luận

      • 1.2.2 về khía cạnh thực tiễn

      • 1.3 Những đóng góp mới của đề tài

      • 2.1 Các vấn đề cơ bản của Basel về an toàn vốn

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành của Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel

      • Điều kiện thứ ba: Yêu cầu về các công ty xếp hạng tín dụng

      • 2.2.2 Điều kiện về vi mô

      • Điều kiện thứ nhất: Tăng cường hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

      • Điều kiện thứ ba: xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu

      • 3.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc khi áp dụng khuyến nghị của ủy ban Basel về an toàn vốn

      • 3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan khi áp dụng khuyến nghị của ủy ban Basel về an toàn vốn: [1]

      • 3.4 Kinh nghiệm của Philippines khi áp dụng khuyến nghị của ủy ban Basel về an toàn vốn

      • 3.5.1 Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel

      • 3.5.2 Công việc chuẩn bị để hướng đến Basel III

      • 3.6 Bài học về các điều kiện áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel

      • 3.6.1 Đối với các ngân hàng thương mại

      • 3.6.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước

      • 4.1 Thực trạng áp dụng Basel II tại các NHTM Việt Nam

      • về mức độ an toàn vốn của 10 ngân hàng

      • Hinh 4.3: : CAR bình quân của các TCTD và NHTMNN

      • Hinh 4.6: Tỷ lệ dự phòng RRTD các NHTM năm 2015

      • Hinh 4.7: Chi phí dự phòng

      • RRTD các NHTM năm 2015

      • Về thanh khoản 10 NHTM

      • Hinh 4.8: Tỷ lệ LDR của các NHTM giai đoạn 2011- 2015

      • Hinh 4.9: Tỷ lệ LDR của 10 NHTM năm 2015

      • 4.2 Năng lực áp dụng Basel II về an toàn vốn của hệ thống NHTM Việt Nam

      • 4.2.1 Thực trạng nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015

      • về tăng trưởng GDP và lạm phát

      • Hinh 4.11: Tăng trưởng kinh tế phân theo ngành giai đoạn 2011 - 2014

      • Hinh 4.12: Chỉ số niềm tin Hinh 4.13: Chỉ số PMI của HSBC

      • người tiêu dùng Nielsen

      • GDP

      • Ve cán cân thanh toán quốc tế

      • Hinh 4.16: Cán cân thương mại và đầu tư quốc tế

  • Ill

    • 4.2.2 Khả năng và thách thức của Việt Nam khi áp dụng khuyến nghị Basel

    • Khả năng áp dụng Basel II:

    • Khó khăn:

    • 5.2 Một số khuyến nghị với các chủ thể liên quan

    • 5.2.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ

    • 5.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

    • 5.2.3 Đối với Ngân hàng thương mại

    • 5.2.4 Đối với Doanh nghiệp

    • KET LUẬN •

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

      • TÀI LIỆU TIẾNG ANH

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Đối với tình hình nghiên cứu nước ngoài

Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về việc áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II tại các quốc gia khác nhau Những kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu quốc tế, cùng với các nội dung cụ thể cho từng quốc gia, cung cấp cơ sở quan trọng để điều chỉnh các quy chuẩn mới của Basel II cho hệ thống ngân hàng Việt Nam Các nghiên cứu này kế thừa những kết quả từ Basel I và tập trung vào việc áp dụng, triển khai cũng như đánh giá tác động của quy chuẩn vốn mới Basel II.

In 2004, PwC conducted a study titled "Study on the financial and macroeconomic consequences of the draft proposed new capital requirements for banks and investment firms in the EU," which assessed the impact of proposed capital requirements on the EU financial sector's balance sheets The research examined how these capital requirements influenced the behavior of various financial sectors Economic simulations within the study indicated that the Basel II/CAD3 proposals could alleviate capital requirements for banks overall, potentially leading to positive long-term effects on GDP under favorable conditions.

Năm 2008, nghiên cứu của Moses H Chatulika về "Tác động của việc thực hiện các phương pháp tiếp cận giản đơn của Trụ cột I Basel II đến vốn quy định của ngân hàng ở Zambia" chỉ ra rằng việc áp dụng các tiêu chuẩn vốn mới sẽ dẫn đến yêu cầu vốn cao hơn cho các ngân hàng tại đây Nghiên cứu cũng đề xuất phương pháp tiêu chuẩn để tính toán chi phí liên quan đến việc áp dụng các yêu cầu vốn cho rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường, đồng thời đánh giá mức độ sẵn sàng của các ngân hàng Zambia trong việc thực hiện các tiêu chuẩn này Kết quả cho thấy yêu cầu vốn của ngân hàng tăng đáng kể do sự gia tăng tài sản có rủi ro, khi các ngân hàng lần đầu tiên phải duy trì nguồn vốn cho cả rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.

Năm 2012, nghiên cứu của DR Mandeep Kaur và Samriti Kapoor về việc tuân thủ quy định Basel II tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã chỉ ra rằng Philippines là quốc gia đầu tiên trong số các nước đang phát triển áp dụng tiêu chuẩn Basel II, trong khi Nhật Bản, Đài Loan và Hong Kong dẫn đầu trong số các nước phát triển Mặc dù nhiều quốc gia trong khu vực đã triển khai Basel II, mức độ thực hiện lại rất đa dạng, và nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức cụ thể trong quá trình áp dụng quy định này.

- Năm 2013, nghiên cứu “Why do countries implement Basel II?” của Young Bong Cho (2013) đánh giá tình hình thực hiện Basel II toàn cầu dựa trên dữ liệu của

Nghiên cứu 150 quốc gia về việc thực hiện Basel II đã xác định ba kênh truyền tải chính sách chính: cơ quan giám sát, ngân hàng toàn cầu và ngành tài chính Bằng cách áp dụng mô hình định lượng, nghiên cứu đánh giá tác động của các kênh này qua mạng lưới giám sát, cấu trúc ngân hàng quốc tế, cạnh tranh trong ngành tài chính và mối quan hệ kinh tế quốc tế Qua các trường hợp tại Chile, Hong Kong, Hàn Quốc và Malaysia, nghiên cứu chỉ ra rằng việc thực hiện Basel II trên toàn cầu là không đồng đều và phụ thuộc vào quyết định chính sách của các quốc gia có sự liên kết chặt chẽ với nhau.

Numerous studies have examined the implementation of Basel II across various regions, including the United States, South Korea, China, and Southeast Asia A notable research piece is Deane's 2004 study titled "Proposals for the Implementation of the New Basel Capital Adequacy Standards in Hong Kong," which provides valuable insights into adapting these standards in specific markets.

“Understanding the framework - Adopting the Basel II Accord in Asia Pacific” của Deloitte Touche Tomashu (2005); “Basel II Developments in the US” của Schmidt

(2005), “Basel II and financial stability - Sigapore Experience” của Chia Der Juin(2006); “Basel II và quản lý rủi ro tại Hàn Quốc” của Heinz W.Marpmann (2006)

Các nghiên cứu đã cung cấp cơ sở lý luận vững chắc cho các khuyến nghị của Ủy ban Basel về an toàn vốn trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) và kinh nghiệm của các quốc gia trong việc áp dụng tiêu chuẩn Basel II Điều này tạo nền tảng quan trọng cho Việt Nam trong việc áp dụng các tiêu chuẩn này, góp phần nâng cao an toàn vốn của hệ thống NHTM.

Đối với tình hình nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu độc lập đã được thực hiện về an toàn ngân hàng và đo lường rủi ro trong hoạt động này, bao gồm các kinh nghiệm quốc tế và nội dung liên quan đến Basel I, II Mặc dù có những giải pháp toàn diện nhằm áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), vẫn chưa có báo cáo chuyên sâu nào về việc áp dụng khuyến nghị của ủy ban Basel về an toàn vốn Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chỉ tập trung vào một số khía cạnh riêng lẻ của các khuyến nghị này, mà chưa đánh giá đầy đủ tác động và khả năng áp dụng quy chuẩn Basel III trong bối cảnh phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam.

Vào năm 2006, TS Tô Anh Dương cùng nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học trong ngành Ngân hàng, tập trung vào “Những giải pháp để NHTM Việt Nam tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực đánh giá an toàn ngân hàng theo thỏa ước Basel II” Đề tài này đã cung cấp cái nhìn toàn diện về Basel II và đánh giá thực trạng áp dụng các chuẩn mực Basel tại Việt Nam tính đến cuối năm 2005.

Năm 2010, TS Hạ Thị Thiều Dao tiến hành nghiên cứu về “25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel II và việc tuân thủ của Việt Nam”, nhằm đánh giá thực trạng tuân thủ các nguyên tắc này của cơ quan giám sát ngân hàng và các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đánh giá mức độ tuân thủ, bao gồm tuân thủ một phần hoặc chưa tuân thủ, mà chưa đi sâu vào phân tích chi tiết do chưa xây dựng được các chỉ tiêu định lượng và định tính cần thiết.

Vào năm 2012, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở mang tên “Đảm bảo an toàn hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II & III” đã được thực hiện nhằm nâng cao tính an toàn và ổn định cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.

TS Nguyễn Đức Trung đã thực hiện một đánh giá toàn diện về tình hình đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, dựa trên sự so sánh với các khuyến nghị của Ủy ban Basel.

Nghiên cứu từ năm 2005 đến tháng 9 năm 2011 đã phân tích thực trạng an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh áp dụng một phần hiệp ước Basel, chỉ ra vấn đề rủi ro hệ thống của các ngân hàng thương mại Đặc biệt, nghiên cứu làm rõ mối quan hệ giữa các mất cân đối kinh tế vĩ mô và sự tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh thiếu chiến lược kiểm soát rủi ro Hơn nữa, nghiên cứu đề xuất hệ thống điều kiện và lộ trình áp dụng các khuyến nghị của ủy ban Basel tại Việt Nam, đồng thời xây dựng giải pháp cụ thể cho việc thực hiện các điều kiện và lộ trình này.

Vào năm 2014, Đề tài NCKH cấp ngành “Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động và quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” do BIDV thực hiện đã cung cấp một cái nhìn sâu sắc về thực trạng và mức độ áp dụng các tiêu chuẩn an toàn hoạt động cũng như quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu khoa học nào trình bày một cách hệ thống và chi tiết về các khuyến nghị an toàn vốn của Basel II Điều này cũng bao gồm các điều kiện và giải pháp cần thiết để áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế vào hệ thống ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo an toàn vốn cho các ngân hàng.

Việc áp dụng Basel II về an toàn vốn cho ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết nhằm bổ sung những nghiên cứu còn thiếu Điều này không chỉ giúp cải thiện hệ thống ngân hàng mà còn nâng cao khả năng quản lý rủi ro và ổn định tài chính.

Mục tiêu nghiên cứu

về khía cạnh lý luận

- Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến đảm bảo an toàn vốn hệ thống NHTM

- Hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc của Basel II trong đảm bảo an toàn vốn hệ thống NHTM.

Phân tích kinh nghiệm quốc tế trong việc áp dụng khuyến nghị của ủy ban Basel giúp Việt Nam rút ra bài học quý giá cho việc triển khai các quy định này Việc xem xét khả năng, điều kiện và lộ trình thực hiện khuyến nghị sẽ góp phần nâng cao an toàn vốn trong hệ thống ngân hàng Các quốc gia đã thành công trong việc áp dụng Basel cho thấy tầm quan trọng của việc điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương Việt Nam cần xây dựng một chiến lược rõ ràng và linh hoạt để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời phát huy sức mạnh nội tại của hệ thống ngân hàng.

Về khía cạnh thực tiễn

Đánh giá toàn diện thực trạng đảm bảo an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy nhiều điểm cần cải thiện So với các khuyến nghị của Ủy ban Basel, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần nâng cao khả năng tuân thủ các tiêu chuẩn về vốn và rủi ro Việc so sánh này không chỉ giúp xác định những thiếu sót mà còn tạo cơ hội để phát triển chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả hơn Sự tuân thủ các quy định quốc tế sẽ góp phần nâng cao độ tin cậy và ổn định của hệ thống ngân hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

- Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn vốn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trên cơ sở áp dụng toàn diện quy chuẩn Basel II.

Những đóng góp mới của đề tài

Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến đảm bảo an toàn vốn ngân hàng, phân tích các quy định chặt chẽ hơn của Basel II so với Basel I và các quy định mới trong Basel III Bằng cách ứng dụng mô hình VE, nghiên cứu đánh giá khả năng áp dụng Basel II tại Việt Nam, đồng thời phản ánh thực trạng an toàn vốn của hệ thống ngân hàng trong bối cảnh áp dụng một phần hiệp ước Basel Đề tài cũng đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam và xây dựng hệ thống điều kiện cũng như giải pháp cho việc áp dụng các khuyến nghị của Ủy ban Basel tại Việt Nam.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BASEL II VỀ AN TOÀN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các vấn đề cơ bản của Basel về an toàn vốn

2.1.1 Lịch sử hình thành của Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel

Nhiều cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế xuất phát từ điểm yếu của ngành ngân hàng và sự giám sát không đầy đủ Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng trung ương và cơ quan quản lý đã hợp tác quốc tế trong nhiều năm Uy ban Basel, được thành lập vào năm 1974 bởi Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của nhóm 10 nước (G10), bao gồm Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý, đại diện cho các quốc gia thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng.

Ủy ban Basel họp 4 lần mỗi năm, bao gồm 25 nhóm kỹ thuật và các bộ phận khác để thực hiện nhiệm vụ của mình Hội đồng thư ký của Ủy ban do Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) đề xuất, với 15 thành viên là những giám sát viên ngân hàng chuyên nghiệp tạm thời từ các quốc gia thành viên Các kết luận của Ủy ban không có tính pháp lý bắt buộc, nhưng Ủy ban xây dựng và công bố tiêu chuẩn cùng hướng dẫn giám sát ngân hàng, khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn này vào hệ thống quốc gia mà không can thiệp vào kỹ thuật giám sát của từng quốc gia Mục tiêu quan trọng của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế dựa trên hai nguyên tắc: không cho phép ngân hàng nước ngoài hoạt động mà không có sự giám sát và đảm bảo sự tương xứng trong giám sát.

Từ năm 1984, Ủy ban Basel đã bắt đầu thảo luận về các tiêu chuẩn an toàn vốn, dẫn đến việc ra mắt Basel I vào năm 1988, với sự tham gia của các ngân hàng trung ương toàn cầu Basel I đã thiết lập tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% trên tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro, nhằm nâng cao khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng Tuy nhiên, sau nhiều năm áp dụng và sự phát triển của hệ thống ngân hàng, Basel I, đặc biệt là bản sửa đổi năm 1996, đã bộc lộ nhiều hạn chế, như việc phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản cho vay và hệ số rủi ro chưa phản ánh đầy đủ khả năng tài chính của khách hàng cũng như đặc điểm của khoản tín dụng.

(ii) Basel I chưa tính đến lợi ích của đa dạng hoá hoạt động

Basel I không xem xét đầy đủ các loại rủi ro, chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường Quy định về vốn tối thiểu của Basel I bỏ qua các rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia và rủi ro ngoại hối.

Một số quy tắc của Basel I không áp dụng cho ngân hàng sáp nhập, tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ và ngân hàng - chi nhánh Để khắc phục những hạn chế này, vào tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất một khung đo lường mới với ba trụ cột chính: yêu cầu vốn tối thiểu dựa trên Basel I, sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài chính, cùng với việc công bố thông tin nhằm tăng cường kỷ luật thị trường Đến ngày 26/6/2004, Hiệp ước quốc tế về vốn Basel II đã được ban hành chính thức với các mục tiêu cuối cùng rõ ràng.

(i) Đảm bảo phân bổ vốn nhạy cảm hơn với rủi ro;

(ii) Tăng cường các yêu cầu về công bố thông tin cho phép những người tham gia thị trường để đánh giá an toàn vốn của một tổ chức;

(iii) Đảm bảo rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường được định lượng dựa trên dữ liệu và kỹ thuật chính thức;

(iv) Điều chỉnh vốn kinh doanh và vốn pháp định chặt chẽ hơn để giảm phạm vi chênh lệch giá quy định.

Basel II đã cung cấp một khung đánh giá rủi ro toàn diện cho các ngân hàng thương mại, nhưng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 đã chỉ ra những nhược điểm của nó Để khắc phục những vấn đề này, vào ngày 12/09/2010, ủy ban Basel đã công bố Basel III, một phiên bản cải tiến nhằm nâng cao tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu Basel III tập trung vào việc tăng cường khả năng phục hồi của ngành ngân hàng thông qua việc cải thiện khuôn khổ pháp lý vốn, dựa trên ba trụ cột của Basel II và tập trung vào năm lĩnh vực chính để nâng cao vốn.

(i) Nâng cao chất lượng, tính nhất quán và minh bạch của các cơ sở vốn;

(ii) Tăng cường Bảo hiểm rủi ro

(iii) Yêu cầu về tỷ suất đòn bẩy mới, bổ sung vào khuôn khổ Basel II;

Để phòng ngừa hiệu ứng tác động theo chu kỳ của nền kinh tế và giảm thiểu rủi ro hệ thống, các ngân hàng thương mại cần áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm bảo vệ toàn bộ hoạt động của mình.

(v) Giảm thiểu rủi ro hệ thống từ sự liên thông của các thị trường

Basel III được kỳ vọng là cơ sở củng cố vững chắc cho khả năng tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng Những bổ sung của Basel III đưa ra hàng loạt những chỉ dẫn, gợi ý chính sách phù hợp và quy tắc bắt buộc đối với từng điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia Có thể tóm lược lịch sử hình thành của Hiệp ước vốn Basel như sau:

- Năm 1974: BCBS được thành lập từ nhóm G10 Ngân hàng Trung ương.

- Năm 1988: Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992.

- Năm 1996: Được sửa đổi bổ sung thêm rủi ro thị trường (có hiệu lực từ 1997).

- Tháng 6/1999: Đề xuất một khung mới - chương trình tư vấn lần thứ nhất (First Consultative Package - CP1).

- Tháng 1/2001: Chương trình tư vấn lần thứ hai (CP2).

- Tháng 4/2003: Chương trình tư vấn lần thứ ba (CP3).

- Quý 4/2003: Phiên bản hoàn thiện của Hiệp ước Basel mới.

- Tháng 1/2007: Hiệp ước vốn Basel mới (Basel II) có hiệu lực.

- Năm 2010: Chấm dứt quá trình chuyển đổi.

-Tháng 9/2010: Hiệp định Basel III được ban hành.

- Tháng 6/2011: Phiên bản sửa đổi của Basel II

2.1.2 Nội dung cơ bản về an toàn vốn đối với Ngân hang thương mại của Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel

2.1.2.1 Nội dung cơ bản về an toàn vốn đối với NHTM của Basel I

Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel I tập trung vào việc đo lường RRTD thông qua hệ số CAR, yêu cầu các ngân hàng duy trì CAR tối thiểu 8% để bù đắp rủi ro Đây là biện pháp bắt buộc nhằm bảo vệ lợi ích của người gửi tiền bằng cách đảm bảo ngân hàng có khả năng khắc phục tổn thất Basel I cũng thiết lập các định nghĩa quốc tế về vốn ngân hàng, phân loại vốn thành vốn cấp 1, vốn cấp 2 và vốn cấp 3.

Vốn cấp 1, hay còn gọi là vốn tự có cơ bản, bao gồm các thành phần như cổ phần thường, cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng dư vốn, lợi nhuận chưa phân phối, dự phòng chung và các khoản dự trữ vốn khác Đây là phần vốn điều lệ cùng với các quỹ dự trữ đã được công bố, cũng như các phương tiện ủy thác có thể chuyển đổi và dự phòng lỗ tín dụng.

Vốn cấp 2, hay còn gọi là vốn tự có bổ sung, được coi là vốn có chất lượng thấp hơn và bao gồm các thành phần như lợi nhuận giữ lại không công bố, dự phòng đánh giá lại tài sản, dự phòng chung, công cụ vốn hỗn hợp, vay với thời hạn ưu đãi, và đầu tư vào các công ty con tài chính cũng như các tổ chức tài chính khác Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các khoản nợ ngắn hạn không bảo đảm không thuộc định nghĩa về vốn cấp 2.

Vốn cấp 3: là các khoản vay ngắn hạn

Các giới hạn trong tính toán tổng vốn của ngân hàng bao gồm: tổng vốn cấp 2 không vượt quá 100% vốn cấp 1, nợ thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp 1, và dự phòng chung tối đa là 1,25% tài sản có rủi ro Ngoài ra, dự trữ tài sản đánh giá lại được chiết khấu 55%, thời gian đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm, và vốn ngân hàng không bao gồm tài sản vô hình.

Phương trình 1.1: Công thức tính hệ số CAR theo Basel I:

T l vôn tôi thi u (CAR)ỷ lệ vôn tôi thiểu (CAR) ệ vôn tôi thiểu (CAR) ểu (CAR) = ■ jt V° n J ự m ,,

Tai sản có rủi ro (RWA)

- Trong đó: Vốn tự có = Vốn cấp 1+Vốn cấp 2

- Tài sản có rủi ro: Basel I mới chỉ đề cập đến RRTD, và tùy theo mỗi loại tài sản sẽ được gắn cho một hệ số rủi ro.

Phương trình 1.2: Tài sản có rủi ro trong Basel I:

RWA βasease ι Ị = ∑Tai s n có * H s r i roản có * Hệ số rủi ro ệ số rủi ro ố rủi ro ủi ro

Basel 1 xác định bốn mức độ rủi ro cho các loại tài sản, bao gồm 0%, 20%, 50% và 100% Tuy nhiên, hệ số rủi ro này không thể hiện được mức độ nhạy cảm với rủi ro của từng loại tài sản.

Năm 1996, Hiệp ước Basel I đã được sửa đổi để phản ánh sự biến đổi của thị trường, trong đó đưa ra hai phương pháp đánh giá rủi ro thị trường: một là thông qua mô hình Basel và hai là thông qua các mô hình nội bộ do các ngân hàng tự phát triển.

2.1.2.2 Nội dung cơ bản về an toàn vốn đối với NHTM của Basel II

Basel II tạo một bước hoàn thiện hơn trong đánh giá an toàn ngân hàng thông qua việc hoàn thiện đánh giá tỷ lệ an toàn vốn Theo đó, Basel II đưa ra một loạt các phương án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động ngân hàng Basel II bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản lý rủi ro và cấu trúc theo 3 trụ cột: (i) Bổ sung quy định yêu cầu về vốn tối thiểu, (ii) Các hướng dẫn liên quan đến công tác giám sát ngân hàng, (iii) Yêu cầu minh bạch thông tin đảm bảo nguyên tắc thị trường

Hinh 2.1: Cơ cấu của hiệp ước Basel II

Các vấn đề đã được đề cập trong Basel I

Các vấn đề mới được đề cập trong Basel II

Điều kiện áp dụng các khuyến nghị của Basel II về an toàn vốn tại Ngân hàng thương mại

2.2.1 Điều kiện về vĩ mô Điều kiện thứ nhất: Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng quốc gia.

• Xây dựng mô hình giám sát tối ưu

Việt Nam hiện đang sử dụng hệ thống giám sát tài chính phân tán theo chức năng, với mỗi lĩnh vực có cơ quan giám sát và luật pháp riêng biệt Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ nhiều hạn chế, bao gồm hiệu quả giám sát thấp do các cơ quan vừa cấp phép vừa kiểm tra, khó khăn trong việc giám sát rủi ro toàn hệ thống, và chủ yếu tập trung vào giám sát tuân thủ thay vì giám sát dựa trên rủi ro Do đó, Việt Nam chưa đủ điều kiện áp dụng Basel II và cần chuyển sang mô hình giám sát hợp nhất Việc này đòi hỏi một lộ trình cụ thể và thực hiện dần dần, với khả năng áp dụng mô hình giám sát hợp nhất một phần sau năm 2020, tiến tới hợp nhất toàn bộ hệ thống tài chính.

• Nâng cao năng lực của đội ngũ thanh tra - giám sát

Năng lực của đội ngũ thanh tra giám sát là yếu tố quyết định trong việc thực thi chính sách, đặc biệt là với các tiêu chuẩn khắt khe của Basel II Để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch, đội ngũ này cần có trình độ chuyên môn cao và hiểu biết sâu sắc về Basel II Do đó, việc nâng cao năng lực của thanh tra viên ngay từ khâu tuyển dụng và chú trọng đào tạo kiến thức liên quan đến 25 nguyên tắc cơ bản của Basel II trong hoạt động giám sát ngân hàng là điều cần thiết.

• Hoàn thiện các công cụ giám sát và kỹ thuật giám sát

Basel II nhấn mạnh sự an toàn vĩ mô của cả hệ thống, theo đó, các quốc gia cần hoàn thiện các công cụ giám sát và kĩ thuật giám sát: hoàn thiện giám sát tuân thủ (các chuẩn mực CAMEL/Basel), chuyển dần sang giám sát rủi ro, giám sát an toàn tài chính vĩ mô (các mô hình định lượng như Mô hình cảnh báo sớm (EWS), Stress Test (ST), ). Điều kiện thứ hai: Yêu cầu về khuôn khổ pháp lý, chuẩn mực kế toán, các phương pháp đo lường hiện đại

Các văn bản pháp luật cần quy định rõ thẩm quyền của các tổ chức và định nghĩa chính xác các thuật ngữ, chuẩn mực để làm cơ sở phân tích rủi ro Đồng thời, cần xác định trách nhiệm của quản lý cấp cao ngân hàng trong việc đảm bảo hiệu quả quản trị ngân hàng Việc đánh giá chính sách và quy trình thực hiện cũng rất quan trọng, yêu cầu ngân hàng phải có chính sách quản trị doanh nghiệp phù hợp.

Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện tại theo các chuẩn mực quốc tế là cần thiết, đặc biệt trong việc phân loại nợ dựa trên chất lượng và mức độ rủi ro, cũng như trích lập dự phòng rủi ro và hạch toán thu nhập, chi phí Để đạt được điều này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS).

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần thiết lập một hệ thống độc lập để thường xuyên đánh giá quy trình quản lý rủi ro, với kết quả kiểm tra phải được báo cáo trực tiếp đến Hội đồng Quản trị (HĐQT) và Ban Giám đốc Trong khi các rủi ro khác thường được giao cho bộ phận kiểm toán nội bộ, đối với rủi ro tín dụng (RRTD), kiểm soát nội bộ và bộ phận kiểm toán nội bộ thường nhận được sự hỗ trợ hiệu quả từ bộ phận rà soát tín dụng nội bộ Bộ phận này có nhiệm vụ chính là thực hiện kiểm tra quy trình cấp và giám sát tín dụng.

Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro là rất quan trọng để kịp thời phát hiện và ứng phó với các rủi ro tiềm ẩn như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường và nhiều loại rủi ro khác Hệ thống này giúp tính toán và đưa ra cảnh báo, từ đó nâng cao khả năng quản lý rủi ro hiệu quả trong tổ chức.

Để thiết lập và duy trì một môi trường kinh doanh an toàn, các công ty cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp, giúp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh Điều kiện thứ ba liên quan đến yêu cầu đối với các công ty xếp hạng tín dụng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy trong các hoạt động tài chính.

Các cơ quan xếp hạng tín dụng cần nâng cao năng lực nhằm tăng cường độ tin cậy cho các xếp hạng của mình Điều này yêu cầu một quy định rõ ràng về các tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và phương pháp xếp hạng mà các cơ quan này phải tuân thủ.

Các ngân hàng cần duy trì thông tin lưu trữ đầy đủ và cung cấp báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế Họ cũng phải công bố thông tin hàng năm để phản ánh tình hình tài chính và hoạt động của mình, đồng thời lắng nghe ý kiến từ các cơ quan kiểm toán độc lập bên ngoài.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ quản trị rủi ro, chính sách dự phòng và xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng Đồng thời, việc thống nhất tiêu chuẩn xếp hạng và chia sẻ thông tin khách hàng giữa các NHTM sẽ giúp đảm bảo đánh giá khách quan và chính xác hơn.

Để thúc đẩy hoạt động xếp hạng tín nhiệm trong nước, cần thiết lập một khung pháp lý cơ bản và tối thiểu Đồng thời, việc phát triển thị trường tài chính đầy đủ và lành mạnh, cùng với việc đa dạng hóa nguồn vốn, là yếu tố then chốt giúp các nhà quản lý thực hiện các cải cách theo tiêu chuẩn Basel trong tương lai Hơn nữa, việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng cần được thực hiện hiệu quả, với các ngân hàng thương mại nâng cao năng lực tài chính, đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất và đào tạo nhân lực Đội ngũ nhân lực phải đạt tiêu chuẩn cao, trong khi mô hình quản lý cần có sự tập trung và cơ chế kiểm soát kép Tóm lại, tái cơ cấu cần đảm bảo các yếu tố tài chính, nguồn nhân lực và mô hình tổ chức được cải thiện đồng bộ.

2.2.2 Điều kiện về vi mô Điều kiện thứ nhất: Tăng cường hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Để áp dụng phương pháp IRB ngân hàng phải có hệ thống đo lường và kiểm soát rủi ro phù hợp Mặt khác, ngân hàng phải tuân thủ các quy định khắt khe về việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội nộ, tính toán các giá trị xác suất không trả được nợ (PD), tổn thất dự kiến tại thời điểm không trả được nợ (LGD), dư nợ dự kiến tại thời điểm không trả được nợ (EAD) dựa trên thực trạng hoạt động của ngân hàng, từ đó tính toán được khối lượng vốn tối thiểu bù đắp rủi ro cần nắm giữ Bên cạnh đó, việc ngân hàng ứng dụng kết quả các mô hình đo lường rủi ro tín dụng từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (IRB Use Test) vào phê duyệt tín dụng, quản lý rủi ro, phân bổ vốn nội bộ và quản trị doanh nghiệp cũng là một trong những yếu tố mang tính chất quyết định trong quá trình đánh giá của cơ quan quản lý và giám sát để cấp chứng nhận tuân thủ phương pháp tiếp cận IRB cho một ngân hàng. Điều kiện thứ hai: Công khai, minh bạch tài chính.

Các ngân hàng cần công bố thông tin tài chính một cách hợp nhất, dễ tiếp cận và phản ánh chính xác tình hình tài chính, hiệu suất, rủi ro cũng như chiến lược quản lý rủi ro Các chính sách và quy trình quản trị doanh nghiệp cần đảm bảo khả năng đối chiếu, tính tương thích, độ tin cậy và tính kịp thời của thông tin Điều kiện quan trọng tiếp theo là xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hiệu quả.

Để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo thời gian thực, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết cho hoạt động phân tích một cách liên tục Việc phát triển hệ thống này không đơn giản, yêu cầu phải có chế độ báo cáo thống nhất, hệ thống phân tích báo cáo tự động và khả năng tìm kiếm, chia sẻ thông tin giữa các NHTM Đặc biệt, khi áp dụng phương pháp Internal Ratings-Based (IRB), các ngân hàng cần lưu trữ dữ liệu lịch sử về quá trình trả nợ của khách hàng, điều mà các ngân hàng Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ trong những năm qua Do đó, việc xây dựng hệ thống truyền, nhận và phân tích thông tin là rất cần thiết, nhằm hỗ trợ phân tích khách hàng trong mô hình IRB Hệ thống này phải tiếp nhận thông tin trực tuyến từ khách hàng và thu thập dữ liệu trong ít nhất 5 năm về các khía cạnh tài chính và phi tài chính Bên cạnh đó, cần chuẩn hóa dữ liệu để phục vụ cho phân tích tự động, hỗ trợ ra quyết định cấp tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro Cuối cùng, nâng cao năng lực của cơ quan thanh tra giám sát cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

KINH NGHIỆM ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC TIÊU CHUẨN VỐN QUỐC TÉ BASEL TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ AN TOÀN VỐN

THựC TRẠNG VÀ NĂNG LựC ÁP DỤNG BASEL II CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ KHI ÁP DỤNG BASEL II VỀ AN TOÀN VỐN TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Đức Trung (Chủ biên) (2012). Đề tài nghiên cứu khoa học: “Đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel ìì&ììì". Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảm bảoan toàn hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốnBasel ìì&ììì
Tác giả: Nguyễn Đức Trung (Chủ biên)
Năm: 2012
3. Nguyễn Đức Trung (2006), “Rủi ro hoạt động của NHTM - Nguyên nhân và biện pháp đo lường theo quan điểm của Basel II”, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 52, tháng 9/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Rủi ro hoạt động của NHTM - Nguyên nhân vàbiện pháp đo lường theo quan điểm của Basel II”
Tác giả: Nguyễn Đức Trung
Năm: 2006
4. Nguyễn Đức Trung (2007), “Những quan điểm thay đổi của Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II so với Basel I và những tác động đến hệ thống tài chính - tiền tệ - ngân hàng của quốc gia áp dụng”, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 58, tháng 3/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Những quan điểm thay đổi của Hiệp ước tiêuchuẩn vốn quốc tế Basel II so với Basel I và những tác động đến hệ thống tàichính - tiền tệ - ngân hàng của quốc gia áp dụng”
Tác giả: Nguyễn Đức Trung
Năm: 2007
7. “Basel III, các ngân hàng Việt Nam đáp ứng đến đâu?”, Chứng khoán Tân Việt, Ngày 30/4/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basel III, các ngân hàng Việt Nam đáp ứng đến đâu
9. Basel Committee on Banking Supervision (2006), “Basel II: Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn - Cấu trúc khung sửa đổi phiên bản toàn diện năm 2006”, (Biên dịch theo nội dung của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng), NXB Văn hóa - Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Basel II: Sự thống nhấtquốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn - Cấu trúc khung sửa đổi phiên bảntoàn diện năm 2006”
Tác giả: Basel Committee on Banking Supervision
Nhà XB: NXB Văn hóa - Thông tin
Năm: 2006
10. BCBS (2006). '“Basel II: International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards: A Revised Framework - Comprehensive Version'”. BIS Sách, tạp chí
Tiêu đề: '“Basel II: International Convergence of Capital Measurementand Capital Standards: A Revised Framework - Comprehensive Version'”
Tác giả: BCBS
Năm: 2006
11. P.Slovik, B.Cournède (2011). “Macroeconomic Impact of Basel III”. OECD Economics Department Working Papers Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Macroeconomic Impact of Basel III”
Tác giả: P.Slovik, B.Cournède
Năm: 2011
12. J.P.R. Karunaratne (2013). “Basel III Implementation: Challenges and Oppor- tunities”, The Seacen Centre Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Basel III Implementation: Challenges and Oppor-tunities”
Tác giả: J.P.R. Karunaratne
Năm: 2013
13. Bernanke, Ben S. 2004. “The Implementation of Basel II: Some Issues for Cross-Border Banking. ” Remarks by Governor Ben S. Bernanke at the Institute of International Bankers’ annual breakfast dialogue, Washington, D.C. October 4. www.federalreserve.gov/boarddocs/speeches/2004/20041004/default.htm14. Fitch Ratings (2010), “Outlook on Vietnamese Banks” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The Implementation of Basel II: Some Issues forCross-Border Banking. ”" Remarks by Governor Ben S. Bernanke at the Instituteof International Bankers’ annual breakfast dialogue, Washington, D.C. October4. www.federalreserve.gov/boarddocs/speeches/2004/20041004/default.htm14. Fitch Ratings (2010), "“Outlook on Vietnamese Banks
Tác giả: Bernanke, Ben S. 2004. “The Implementation of Basel II: Some Issues for Cross-Border Banking. ” Remarks by Governor Ben S. Bernanke at the Institute of International Bankers’ annual breakfast dialogue, Washington, D.C. October 4. www.federalreserve.gov/boarddocs/speeches/2004/20041004/default.htm14. Fitch Ratings
Năm: 2010
15. Bies, Susan Schmidt. 2005b. “Basel II Implementation and Revisions to Basel I.” Testimony of Governor Susan Schmidt Bies before the Committee on Bank- ing, Housing, and Urban Affairs, U.S. Senate. November 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Basel II Implementation and Revisions to BaselI.”
1. Nguyễn Đức Trung (2015). Đề tài nghiên cứu khoa học ii Kha năng và điều kiện áp dụng một số khuyến nghị chính sách từ Basel III trong giám sát hệ thống NHTM Việt Nam". Ngân hàng nhà nước Khác
5. PGS. TS. Nguyễn Văn Hiệu (2010). Nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Basel 3 - lộ trình củng cố bức tường an ninh tài chính - ngân hàng Khác
6. Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
8. Báo cáo thường niên của 10 NHTM: BIDV, VietinBank, Vietcombank, Techcombank, ACB, VPBank, MB, Maritime Bank, Sacombank và VIB giai đoạn 2012 - 2015 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w