TỔNG QUAN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTM
Tổng quan về Thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các bên liên quan.
Từ khái niệm về thanh toán quốc tế (TTQT), có thể thấy rằng TTQT phục vụ cho cả hai lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế Tuy nhiên, thực tế cho thấy hai lĩnh vực này thường giao thoa và không có ranh giới rõ rệt Hoạt động TTQT được hình thành chủ yếu từ hoạt động ngoại thương, do đó trong các quy chế thanh toán và thực tế tại các ngân hàng thương mại (NHTM), người ta thường phân chia TTQT thành hai lĩnh vực chính: TTQT trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) và TTQT phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch).
TTQT trong ngoại thương, hay thanh toán mậu dịch, đề cập đến việc thực hiện thanh toán dựa trên hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung cấp cho nước ngoài theo giá thị trường quốc tế Hợp đồng ngoại thương là cơ sở pháp lý cho các bên tiến hành mua bán và thực hiện thanh toán lẫn nhau.
TTQT phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch) đề cập đến các giao dịch thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu hay cung ứng lao vụ cho nước ngoài Điều này bao gồm việc chi trả các chi phí cho cơ quan ngoại giao, chi phí đi lại và ăn ở của các đoàn khách nhà nước, cũng như các khoản quà biếu, trợ cấp từ cá nhân nước ngoài cho công dân trong nước và nguồn trợ cấp từ tổ chức từ thiện nước ngoài cho các tổ chức, đoàn thể trong nước.
1.1.2 Đặc điểm Thanh toán quốc tế
So với thanh toán trong nội thương, TTQT có một số đặc điểm nổi bật:
Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) phải tuân thủ cả luật pháp quốc gia và các tập quán quốc tế Khi tham gia vào TTQT, các chủ thể không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật trong nước mà còn cần tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế như UCP, URC, và INCOTERMS do Phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành Những văn bản này thiết lập một khung pháp lý công bằng, giúp giảm thiểu hiểu lầm và tranh chấp trong thương mại quốc tế.
Thứ hai, hoạt động TTQT được thực hiện phần lớn thông qua hệ thống NHTM.
Hầu hết kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của một quốc gia được thể hiện qua doanh số thanh toán quốc tế (TTQT) của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), với chỉ một phần nhỏ hàng hóa được giao dịch qua con đường tiểu ngạch Theo quy định pháp luật, người xuất khẩu và nhập khẩu không thể thanh toán trực tiếp, mà phải thông qua NHTM, đảm bảo rằng ít nhất hai ngân hàng sẽ tham gia: một ngân hàng cho người xuất khẩu và một ngân hàng cho người nhập khẩu ở hai nước khác nhau Phương thức thanh toán qua ngân hàng không chỉ bảo đảm an toàn mà còn giúp thực hiện các giao dịch nhanh chóng và hiệu quả.
Trong thương mại quốc tế, tiền mặt thường không được sử dụng trực tiếp; thay vào đó, các phương tiện thanh toán như hối phiếu, kỳ phiếu và séc được áp dụng rộng rãi.
Trong thương mại quốc tế, ít nhất một bên tham gia, hoặc bên xuất khẩu hoặc bên nhập khẩu, thường có liên quan đến ngoại tệ, ngoại trừ các khu vực sử dụng đồng tiền chung Điều này dẫn đến việc hoạt động thương mại quốc tế bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại hối của quốc gia.
Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, tiếng Anh là ngôn ngữ chính được sử dụng Việc giải quyết tranh chấp thường dựa vào luật quốc tế, luật quốc gia của bên thứ ba, hoặc luật của bên xuất khẩu và nhập khẩu, tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên thông qua trọng tài hoặc tòa án.
1.1.3 Vai trò của Thanh toán quốc tế Đối với nền kinh tế: TTQT góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường vị thế kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường quốc tế, tạo cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ thanh toán. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK: TTQT phục vụ nhu cầu thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ XNK của doanh nghiệp. Đối với các NHTM: TTQT tạo doanh thu dịch vụ, thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển.
1.1.4 Điều kiện Thanh toán quốc tế Điều kiện về tiền tệ: qui định sử dụng đơn vị tiền tệ của nước nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng TTQT, đồng thời qui định các xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK hàng hóa và thanh toán. Điều kiện địa điểm thanh toán: qui định nơi người bán nhận được tiền còn người mua trả tiền Trong thanh toán ngoại thương, địa điểm thanh toán có thể ở nước người nhập khẩu hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Điều kiện thời gian thanh toán: qui định khi nào người nhập khẩu phải trả tiền cho người xuất khẩu Nếu lấy thời điểm chuyển giao hàng hóa làm mốc thì thời gian thanh toán có thể là trả trước, trả ngay, trả sau hoặc kết hợp các cách này. Điều kiện phương thức thanh toán: qui định sử dụng phương thức nào để người nhập khẩu thanh toán giá hàng hóa cho người xuất khẩu Các phương thức TTQT thông dụng hiện nay là ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ.
1.1.5 Các phương thức Thanh toán quốc tế thông dụng
1.1.5.1 Phương thức chuyển tiền a Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là hình thức thanh toán mà khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một khoản tiền cụ thể cho người hưởng lợi theo địa chỉ và thời gian đã định Các bên tham gia trong quá trình này bao gồm người trả tiền, người mua, người nhập khẩu và người hưởng lợi, như nhà cung cấp dịch vụ, người bán hoặc người xuất khẩu.
Người chuyển tiền, hay còn gọi là người trả tiền (Remitter), thường là những cá nhân hoặc tổ chức như nhà nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, hoặc người chuyển kiều hối Họ là những người yêu cầu ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền ra nước ngoài.
Người thụ hưởng (Beneficiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối,.do người chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) là ngân hàng hỗ trợ người gửi tiền, trong khi Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) là ngân hàng thực hiện việc chi trả cho người thụ hưởng, thường là chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng chuyển tiền.
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T) là phương thức mà ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư chứa lệnh chuyển cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài, yêu cầu ngân hàng này trả tiền cho người hưởng lợi.
Quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại, rủi ro hoạt động (RRHĐ) trở thành yếu tố quan trọng trong hầu hết các giao dịch của ngân hàng thương mại (NHTM) Ủy ban Basel đã đưa RRHĐ vào nội dung sửa đổi Basel II, nhấn mạnh rằng rủi ro này gây tổn thất do các nguyên nhân như con người, quy trình không đầy đủ hoặc hoạt động kém hiệu quả, cũng như các sự kiện khách quan bên ngoài RRHĐ bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.
Rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế (RRHĐ) được định nghĩa là nguy cơ thiệt hại phát sinh từ các yếu tố như hành vi của cán bộ ngân hàng, sự thiếu sót hoặc hoạt động kém hiệu quả của các quy trình và hệ thống thanh toán quốc tế, cũng như các sự kiện khách quan bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động này.
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại
Quy trình quản trị rủi ro hoạt động (QTRRHĐ) trong tài chính thương mại (TTQT) của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm bốn bước chính, tương tự như bất kỳ quy trình quản trị rủi ro nào trong các hoạt động khác.
- Đánh giá, đo lường rủi ro;
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế a Khái niệm:
Nhận dạng rủi ro là quá trình quan trọng trong ngân hàng, bao gồm việc theo dõi và nghiên cứu môi trường hoạt động để thống kê các loại rủi ro hiện tại và dự báo những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai Qua đó, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát và tài trợ phù hợp cho từng loại rủi ro Phân tích nguồn rủi ro là một phương pháp thiết yếu trong quá trình này, giúp xác định và đánh giá các nguồn gốc của rủi ro để có kế hoạch quản lý hiệu quả.
Phân tích nguồn rủi ro là việc xem xét các yếu tố nội bộ và bên ngoài có thể ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu Trong lĩnh vực Rủi ro hoạt động trong Thị trường quốc tế, có nhiều nguồn rủi ro cần chú ý, trong đó rủi ro từ bên trong ngân hàng là một yếu tố quan trọng Một trong những nguồn rủi ro này là rủi ro từ cán bộ ngân hàng, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và sự ổn định của ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền được cho phép.
- Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NHTM, NHNN và các văn bản pháp luật hiện hành.
Việc không tuân thủ các quy định và quy trình của hệ thống hỗ trợ có thể dẫn đến việc hỗ trợ không kịp thời hoặc không hiệu quả, gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.
Việc không tuân thủ nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các quy định pháp luật liên quan đến người lao động tại nơi làm việc, bao gồm an toàn lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng, có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho cả cá nhân và tổ chức.
- Có hành vi lừa đảo, hành động tội phạm, câu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.
- NHTM mất hoặc thiếu nhân lực chủ chốt b1.2 Rủi ro từ quy định, quy trình nghiệp vụ:
- Quy định, quy trình có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, thiếu cập nhật, tạo kẽ hở cho kể xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Quy định, quy trình chưa phù hợp, thiếu hướng dẫn gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp.
- Sản phẩm quá phức tạp b1.3 Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ:
- Hệ thống hỗ trợ có dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
Hệ thống hỗ trợ thiết kế có thể gặp phải những vấn đề như không phù hợp, bị gián đoạn trong quá trình xử lý và truyền tin, hoặc do phần mềm và chương trình cài đặt lỗi thời, dẫn đến tình trạng không hoạt động Ngoài ra, rủi ro cũng có thể đến từ các tác động bên ngoài, ảnh hưởng đến hiệu suất và độ tin cậy của hệ thống.
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do thiên tai gây gián đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài ngân hàng.
Sự thay đổi hoặc ban hành mới của các văn bản pháp luật trong nước và quốc tế có thể gây ra rủi ro đáng kể cho hoạt động của ngân hàng.
Rất ít xảy ra (1) Ít xảy ra (2) Đôi khi xảy ra (3)
Rất nhỏ Rất thấp Rất thấp Rất thấp Thấp Thấp
Nhỏ Rất thấp Thấp Trung bình Trung bình Cao
Tương đối Rất thấp Trung bình Trung bình Cao Cao
Lớn Thấp Trung bình Cao Rất cao Rất cao
Nghiêm Thấp Cao Cao Rất cao Rất cao trọng (5) (5) (10) (15) (20) (25)
1.2.2.2 Đánh giá, đo lường rủi ro hoạt động a Khái niệm: Đánh giá, đo lường rủi ro là quá trình xác định mức độ nghiêm trọng của tổn thất và khả năng xuất hiện của từng loại rủi ro hoạt động (đã được nhận diện), trên cơ sở đó, xếp hạng các rủi ro đó theo thứ tự ưu tiên mà các nguồn lực phải được dành để kiểm soát. b Quy trình đánh giá rủi ro:
- Nhận dạng rủi ro, tổn thất tiềm năng.
- Xếp hạng mức độ ảnh hưởng: xét về mặt số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra cho ngân hàng,
Nhận diện nguyên nhân và phân loại khả năng xảy ra rủi ro hoạt động là bước quan trọng trong quản lý rủi ro Việc xem xét số lượng sự cố cho mỗi nguyên nhân giúp xác định mức độ nghiêm trọng và tần suất xảy ra của các rủi ro Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc đánh giá tình hình hiện tại mà còn cung cấp cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Thiết lập ma trận đánh giá rủi ro giúp phân biệt giữa các rủi ro có thể chấp nhận và không thể chấp nhận dựa trên hai tiêu chí chính: mức độ ảnh hưởng của tổn thất và khả năng xảy ra tổn thất Công thức xác định mức độ rủi ro được tính bằng cách nhân mức độ ảnh hưởng với khả năng xảy ra, từ đó tạo cơ sở cho việc quản lý và xử lý rủi ro hiệu quả.
Bảng 1.1 Ma trận đánh giá rủi ro hoạt động
Nguồn: KPMG International 2007 c Các phương pháp đo lường rủi ro hoạt động: c1 Phương pháp dùng chỉ tiêu cơ bản: Một chỉ tiêu áp dụng cho một qui định
Theo phương pháp tính toán vốn tối thiểu đối với RRHĐ, ngân hàng xác định lượng vốn cần thiết bằng cách nhân tổng thu nhập bình quân hàng năm trong 3 năm gần nhất với hệ số 0,15, được quy định bởi Ủy ban Basel Tổng thu nhập này bao gồm thu nhập thuần từ tiền lãi và thu nhập thuần không phải từ tiền lãi, tính trước khi trích lập dự phòng, và không bao gồm các khoản lỗ/lãi từ kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm cùng các khoản thu nhập bất thường.
Để xác định lượng vốn tối thiểu cần thiết cho RRHĐ trong TTQT, ngân hàng có thể tính tổng thu nhập bình quân hàng năm từ TTQT trong 3 năm gần nhất và nhân với 0.15 Phương pháp chuẩn hóa này áp dụng cho nhiều chỉ tiêu theo quy định.
Theo phương pháp này, các hoạt động của ngân hàng được phân chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau Ngân hàng sẽ xác định vốn tối thiểu cần thiết cho mỗi lĩnh vực kinh doanh bằng cách nhân thu nhập thuần với các hệ số quy định của Ủy ban Giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) Tổng vốn tối thiểu cho toàn bộ ngân hàng sẽ được tính bằng tổng vốn tối thiểu của từng lĩnh vực kinh doanh.
Kinh nghiệm về quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại một số Ngân hàng thương mại và bài học cho NHTMCP Công Thương Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm của Wells Fargo
Wells Fargo, một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới, đã đạt lợi nhuận hàng trăm triệu USD từ hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) nhờ vào việc quản trị rủi ro hiệu quả Nhận thấy xu hướng doanh nghiệp ngày càng ưa chuộng phương thức chuyển tiền trong TTQT, ngân hàng cũng đối mặt với sự gia tăng của tội phạm lừa đảo Để bảo vệ khách hàng và ngân hàng, Wells Fargo đã kịp thời triển khai các giải pháp bảo mật, tập trung vào hai hình thức lừa đảo phổ biến trong chuyển tiền hiện nay.
- Tội phạm giả danh/hack mail đối tác của công ty, thực hiện ký hợp đồng và yêu cầu thanh toán trước khi giao hàng.
Tội phạm giả danh lãnh đạo công ty thông qua việc hack email hoặc gọi điện với giọng nói giả mạo để yêu cầu nhân viên chuyển khoản gấp một khoản tiền cho đối tác Chúng thường yêu cầu chuyển tiền vào các tài khoản mới, nhưng tên chủ tài khoản vẫn là đối tác cũ của công ty Các thị trường như Mỹ, Anh, Hồng Kông và Trung Quốc là những nơi tội phạm thường mở tài khoản do những bất cập trong tập quán thanh toán và luật pháp Tại Mỹ, Anh và Hồng Kông, chỉ cần khớp số tài khoản là ngân hàng sẽ thông báo có tiền ngay, cho phép tội phạm rút tiền ngay lập tức Trong khi đó, tại Trung Quốc, việc thu hồi tiền cần có quyết định của tòa án, khiến cho việc đòi lại tiền sau khi phát hiện lừa đảo trở nên rất khó khăn.
Mức độ rủi ro Loại rủi ro
1 Ngân hàng thu hộ không thanh toán đối với các bộ chứng từ nhờ thu trả chậm khi đến hạn dù đã xác nhận ngày đáo hạn
2 Số tiền thanh toán bởi ngân hàng thu hộ thấp hơn rất nhiều so với giá trị nhờ thu/trị giá chiết khấu bởi ngân hàng Ngoại Thương
3 Ngân hàng thu hộ không có thực
4 Người mua không nộp tiền thanh toán tính đến hạn thanh toán bộ chứng từ trả chậm
5 Không đòi được phí dịch vụ từ ngân hàng nhờ thu khi gửi trả bộ chứng từ cho họ
Mặc dù ngân hàng không chịu trách nhiệm cho các khoản chuyển tiền bị lừa đảo, nhưng uy tín của họ vẫn bị ảnh hưởng khi khách hàng gặp phải tình huống này Để đối phó với rủi ro không thể khắc phục sau khi xảy ra, Wells Fargo đã thực hiện các biện pháp ngăn chặn hiệu quả Ngân hàng này cung cấp cho khách hàng các clip hướng dẫn giúp họ nhận diện và xử lý các giao dịch nghi ngờ Qua đó, khách hàng được trang bị kiến thức về các chiêu thức lừa đảo và dấu hiệu nhận biết để tự bảo vệ mình.
Tội phạm thường mạo danh các đối tác lâu năm của công ty, lợi dụng lịch sử thay đổi số tài khoản hoặc ngân hàng để thực hiện hành vi lừa đảo Chúng đưa ra lý do rằng đối tác đang trong quá trình kiểm toán hoặc tài khoản ngoại tệ cũ đã hết giới hạn nhận, nhằm tạo lòng tin và chiếm đoạt tài sản.
(2) Tội phạm theo dõi và giả dạng lãnh đạo công ty đang đi công tác yêu cầu nhân viên thực hiện chuyển khoản gấp, yêu cầu giữ bí mật.
(3) Số tài khoản chúng yêu cầu thường là của cá nhân thay vì doanh nghiệp
Mở tài khoản mới tại ngân hàng ít tên tuổi hoặc ở các quốc gia có kẽ hở về quy định thanh toán và pháp luật có thể gây khó khăn trong việc yêu cầu thoái hối khi phát hiện lừa đảo.
1.3.2 Kinh nghiệm của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
Kết quả hoạt động gần đây tại Ngân hàng Ngoại Thương cho thấy nhiều rủi ro hợp đồng (RRHĐ) phát sinh trong phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ Để hạn chế những rủi ro này, cần liệt kê các rủi ro thường gặp và sắp xếp chúng theo mức độ rủi ro giảm dần.
Bảng 1.3 Rủi ro hoạt động trong phương thức nhờ thu ngân hàng Ngoại Thương
Mức rủi ro Loại rủi ro
Khi là ngân hàng thông báo
1 Sai sót của bưu điện/dịch vụ chuyển phát
2 Bị khiếu kiện vì thông báo hoặc chuyển tiếp chậm
3 Sai sót trong việc xác định tính chân thực của L/C
Khi là ngân hàng xác nhận
1 Không phát hiện sai sót của L/C do bất cẩn
2 Gửi chứng từ không theo quy định của L/C
3 Chứng từ bị bất hợp lệ về thời gian xuất trình chứng từ do L/C quy định hạn hiệu lực tại nước ngoài
Khi là ngân hàng phát hành
1 Người mở L/C không nộp tiếp phần tiền còn lại/vỡ nợ/phá sản/ mất khả năng thanh toán
2 NHĐCĐ không trả lại tiền khi ngân hàng Ngoại Thương đòi vì phát hiện bộ chứng từ bất hợp lệ
3 Khách hàng khiếu kiện Ngân hàng Ngoại Thương về việc xác định tình trạng chứng từ hợp lệ do sự bất cẩn của nhân viên
4 Giá cả hàng hoá biến động bất lợi
5 Có tranh chấp liên quan đến việc bảo lãnh nhận hàng
6 Phát hành bảo lãnh nhận hàng nhưng không thể kiểm soát toàn bộ B/L
Bảng 1.4 Rủi ro hoạt động trong phương thức L/C tại ngân hàng Ngoại Thương
Nguồn: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Từ sự sắp xếp trên, Ngân hàng Ngoại Thương đưa ra các giải pháp cụ thể để hạn hoặc khắc phục hậu quả của RRHĐ.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra
Mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới đều áp dụng quy trình quản trị rủi ro hoạt động (QTRRHĐ) khác nhau, trong khi rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế (TTQT) ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp Do đó, việc học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng khác là rất cần thiết đối với tất cả NHTM, đặc biệt là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (NHCT) Từ những kinh nghiệm của các ngân hàng khác, NHCT có thể rút ra những bài học quý báu để cải thiện quy trình quản trị rủi ro của mình.
Bài học quan trọng là cần đa dạng hóa các biện pháp hạn chế rủi ro, không chỉ tập trung vào việc nâng cao kỹ năng cán bộ ngân hàng hay cải thiện quy trình và hệ thống công nghệ, mà còn phải nâng cao khả năng nhận biết rủi ro của khách hàng Ngân hàng cần chủ động tư vấn, hỗ trợ và đào tạo khách hàng về phòng chống rủi ro liên quan đến tội phạm lừa đảo, cấm vận và tài trợ khủng bố, từ đó phối hợp hiệu quả với khách hàng để giảm thiểu rủi ro một cách triệt để.
Bài học quan trọng từ việc thống kê các rủi ro hợp đồng (RRHĐ) trong quá trình thực hiện thương mại quốc tế (TTQT) là chuẩn bị các kịch bản ứng phó từ trước, nhằm chủ động xử lý và giảm thiểu tổn thất Việc này không chỉ giúp giảm thiểu mức tổn thất xuống ngưỡng tối thiểu mà còn cho phép nhận diện những lỗ hổng trong quy trình, hệ thống và quản lý Đồng thời, nó cũng thúc đẩy việc đào tạo cán bộ để kịp thời khắc phục và đề xuất các biện pháp quản trị rủi ro hợp đồng hiệu quả hơn.
THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
Đôi nét về NHTMCP Công Thương Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHTMCP Công Thương Việt Nam hiện đang nắm giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của một ngân hàng hàng đầu nền kinh tế NHCT có hệ thống mạng lưới phát triển mạnh mẽ với
NHCT hiện có 148 chi nhánh, 07 công ty thành viên, 03 đơn vị sự nghiệp và hơn 1.000 phòng giao dịch trên toàn quốc, trải dài qua 63 tỉnh/thành phố Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất có mặt tại châu Âu, NHCT đã thiết lập 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin, Đức Ngoài ra, NHCT cũng có mặt tại Vientiane, Lào và đang tích cực mở rộng hoạt động với kế hoạch thiết lập văn phòng đại diện và chi nhánh tại nhiều quốc gia khác như Myanmar, Anh, Ba Lan và Séc.
Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT) đã được Tạp chí Forbes vinh danh là một trong 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới trong hai năm 2012 và 2013, nhờ vào quy mô vốn lớn, chất lượng tài sản tốt và giá trị thương hiệu cao Đồng thời, NHCT cũng được Tạp chí The Banker đưa vào Bảng xếp hạng Top 500 thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất toàn cầu Đặc biệt, vào ngày 7/1/2013, NHCT đã vinh dự nhận danh hiệu Anh hùng Lao động từ Chủ tịch nước.
NHCT tự hào sở hữu hai cổ đông chiến lược quốc tế, bao gồm Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC và Ngân hàng Bank of Tokyo - Mitsubishi UFJ, ngân hàng lớn nhất Nhật Bản Hiện tại, NHCT là ngân hàng có cơ cấu cổ đông nước ngoài mạnh mẽ nhất tại Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (NHCT) đã triển khai hoạt động tài trợ thương mại (TTQT) thông qua mô hình quản lý tập trung tại Trung tâm Tài trợ Thương mại (Vietinbank Trade Finance Center - VTFC), được thành lập vào ngày 17/03/2008 và đổi tên từ Sở giao dịch III vào ngày 20/10/2015 NHCT đã đạt nhiều giải thưởng uy tín trong lĩnh vực TTQT, bao gồm Giải thưởng thanh toán xuyên suốt (STP Award 2015) từ Standard Chartered Bank, giải thưởng Quy trình xử lý thông suốt STP năm 2015 từ Bank of New York Mellon, và các giải thưởng STP từ Bank of America và Wells Fargo vào năm 2014 Đặc biệt, NHCT còn được vinh danh là “Ngân hàng cung cấp dịch vụ TTTM tốt nhất Việt Nam” năm 2014 bởi The Asset, một tạp chí tài chính hàng đầu tại Châu Á.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015
NHCT duy trì vị trí hàng đầu về lợi nhuận trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Từ năm 2013 đến 2015, tổng tài sản của NHCT liên tục tăng trưởng, trong khi lợi nhuận và tổng thu nhập của Vietin cũng phục hồi sau ba năm giảm sút do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Từ năm 2011, ngân hàng NHCT đã chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công Châu Âu, dẫn đến lợi nhuận và tổng thu nhập giảm trong giai đoạn 2011-2013 Cụ thể, lợi nhuận sau thuế giảm từ 6.259 tỉ đồng năm 2011 xuống 5.810 tỉ đồng năm 2013, trong khi tổng thu nhập giảm từ 22.374 tỉ đồng xuống 21.781 tỉ đồng Dù vậy, mức giảm này vẫn thấp hơn so với các ngân hàng khác trong hệ thống, và NHCT vẫn giữ vị trí dẫn đầu về lợi nhuận Đến cuối năm 2013, tổng tài sản của NHCT đạt 576.384 tỉ đồng, tăng 14,5% so với cuối năm 2012.
Cuối năm 2014, tổng tài sản của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT) tăng 14,6% so với năm 2013, đạt 660 nghìn tỷ đồng Đồng thời, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống NHCT cũng phục hồi, đạt mức 7.300 tỷ đồng.
Cuối năm 2015, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT) đã có những thành tựu kinh doanh ấn tượng, với tất cả các chỉ tiêu đều hoàn thành và vượt kế hoạch được Đại hội đồng cổ đông giao phó Điều này khẳng định vị thế vững mạnh của NHCT trong vai trò chủ lực và chủ đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Cuối năm 2015, tổng tài sản của Ngân hàng Chính sách Xã hội đạt 779.000 tỷ đồng, tăng 17,8% so với năm 2014 và vượt 4% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông Dư nợ tín dụng cũng ghi nhận mức 674.000 tỷ đồng, tăng 24,2% so với năm trước và đạt 109,9% kế hoạch đề ra.
Tính đến nay, cho vay nền kinh tế đã đạt 537.000 tỷ đồng, tăng 22,1% so với đầu năm Ngân hàng Công Thương (NHCT) đã áp dụng các biện pháp linh hoạt và đồng bộ nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng, mang lại kết quả tích cực cả về lượng và chất Dư nợ bán lẻ của NHCT tăng 51% so với năm 2014, trong khi dư nợ khách hàng doanh nghiệp tăng 15,3% Đặc biệt, phân khúc khách hàng vừa và nhỏ ghi nhận mức tăng trưởng 26%, và khách hàng doanh nghiệp FDI tăng mạnh 37,5% so với năm 2014 Tỷ trọng dư nợ bán lẻ trong tổng dư nợ cho vay của NHCT cũng tăng từ 18,1% năm 2014 lên 22,4% năm 2015.
Tổng nguồn vốn huy động của NHCT đạt 702.000 tỷ đồng, tăng 18% so với năm
Năm 2014, NHCT đạt 103,8% kế hoạch ĐHĐCĐ với nguồn vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp tăng 11,6%, khách hàng cá nhân tăng 17% và từ các tổ chức tín dụng tăng 22,7% so với cuối năm 2014 NHCT đã tổ chức thành công các chương trình gặp gỡ nhà đầu tư và chuẩn bị các phương án huy động vốn quốc tế Năm 2015, NHCT phát hành thành công hơn 8.000 tỷ đồng trái phiếu thứ cấp, bổ sung vốn tự có để nâng cao tỷ lệ an toàn vốn, đáp ứng yêu cầu của NHNN và tiệm cận các chuẩn mực của Basel II.
Năm 2015, hoạt động đầu tư của NHCT đạt 136.000 tỷ đồng, với sự đa dạng hóa thông qua việc phát triển các sản phẩm phái sinh lãi suất và hàng hóa Đặc biệt, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp của NHCT ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc, đạt trên 30% NHCT tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc tạo lập thị trường, với các giao dịch của ngân hàng này đóng vai trò chỉ dẫn cho các thành viên trên thị trường liên ngân hàng.
Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của NHCT năm 2015 đạt 7.360 tỷ đồng, vượt 100,8% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông Tỷ suất sinh lời ROE và ROA lần lượt là 10,2% và 1,0%, đúng theo mục tiêu đề ra NHCT tiếp tục dẫn đầu về lợi nhuận trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ tín dụng chỉ là 0,85%, thấp hơn mức trung bình toàn ngành.
Năm 2015, NHCT ghi nhận mức tăng trưởng 29% trong thu phí dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc nâng cao tỷ trọng thu phí trong tổng thu nhập Ngân hàng đã phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng và cao của khách hàng.
Thực trạng rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại NHTMCP Công Thương Việt Nam 2013-2015
2.2.1 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế 2013-2015
Trong hoạt động thương mại quốc tế, Ngân hàng Công thương (NHCT) liên tục cải tiến quy trình xử lý nghiệp vụ và phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của các phân khúc khách hàng chuyên biệt mà còn thúc đẩy hợp tác với các ngân hàng uy tín trong nước và quốc tế Nhờ những nỗ lực này, hoạt động thương mại quốc tế của NHCT đã phát triển bền vững và doanh số liên tục tăng qua các năm.
Doanh số Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Bảng 2.1 Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế NHCT 2013-2015
Nguồn: NHCT, đơn vị: tỷ USD
Năm 2014, doanh số thanh toán quốc tế (TTQT) đạt 38,05 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2013, tiếp nối đà tăng trưởng của năm trước Đặc biệt, phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, lần lượt đạt 38% và 17% so với năm 2013.
Năm 2015, Sở Giao dịch NHCT đã chuyển đổi mô hình thành Trung tâm Tài trợ Thương mại NHCT, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả xử lý tập trung các nghiệp vụ thương mại quốc tế và tài trợ thương mại cho toàn hệ thống.
Năm 2015, tổng doanh số thanh toán quốc tế (TTQT) của Ngân hàng Công thương (NHCT) đạt 42,1 tỷ USD, tăng 10,64% so với năm trước, trong khi tổng phí dịch vụ TTQT và thương mại (không bao gồm bảo lãnh trong nước) đạt 538,44 tỷ đồng, tăng 17,08% Thành công này không chỉ mang lại ý nghĩa kinh tế mà còn củng cố mối quan hệ hợp tác giữa NHCT và Bank of Tokyo - Mitsubishi UFJ, Ltd (BTMU) Sản phẩm UPAS L/C tiếp tục phát huy hiệu quả với số lượng L/C phát hành tăng 39%, đạt 139 giao dịch và giá trị trên 100 triệu USD NHCT và BTMU đã triển khai các giải pháp như tài trợ UPAS L/C có ký quỹ và trả nợ trước hạn nhằm cải thiện cấu trúc tài trợ và tăng tính cạnh tranh Đặc biệt, hai ngân hàng còn hợp tác về sản phẩm tái tài trợ thư tín dụng (L/C refinancing), với doanh số thực hiện đạt 100 triệu USD, giúp NHCT đáp ứng nhu cầu tài trợ vốn ngoại tệ với lãi suất hợp lý cho khách hàng.
Năm 2015, Trung tâm đã cho ra mắt nhiều sản phẩm chuyên biệt, bao gồm dịch vụ chuyển tiền châu Á trong ngày, bảo lãnh thanh toán cho các đại lý của Tổng Công ty Xăng dầu và Công ty Cổ phần Tập đoàn Tôn Hoa Sen, cùng với chương trình tín dụng theo hình thức tài trợ.
Số lượng RRHĐ xảy ra
Do cán bộ ngân hàng 123 151 182
Do quy trình, quy định 16 20 22
Do yếu tố bên ngoài 21 29 25
Chi phí bù đắp RRHĐ (tỷ đồng) 8,01 8,69 9,53
Tỷ lệ Chi phí bù đắp RRHĐ trong
TTQT/Chi phí bù đắp rủi ro (%) 8,20 7,56 6,79 ngân hàng KEXIM Trung tâm còn hợp tác với Ngân hàng HSBC bảo lãnh cho đại lý phân phối của Coca Cola.
2.2.2 Thực trạng rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh toán quốc tế 2013-2015
Với khối lượng giao dịch TTQT lớn, lại trải rộng khắp các thị trường trên thế giới, RRHĐ là điều mà NHCT không thể tránh khỏi.
Bảng 2.2 Số lượng rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế NHCT 2013-2015
Trong giai đoạn 2013-2015, số lượng RRHĐ trong TTQT tăng liên tục, chủ yếu do doanh số TTQT gia tăng và môi trường hoạt động ngày càng phức tạp Tuy nhiên, mức độ tăng giảm dần qua các năm, với 200 vụ vào năm 2014, tăng 40 vụ so với năm 2013, nhưng chỉ tăng 29 vụ vào năm 2015 so với năm 2014 Các RRHĐ chủ yếu xảy ra do sai sót của cán bộ ngân hàng trong quá trình tác nghiệp, do tính phức tạp của công việc và khối lượng giao dịch lớn yêu cầu tốc độ xử lý cao.
Bảng 2.3 Chi phí bù đắp rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế NHCT 2013-2015
Trong giai đoạn 2013-2015, số lượng rủi ro hợp đồng (RRHĐ) trong các phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) có xu hướng gia tăng, kéo theo chi phí bù đắp cho rủi ro cũng tăng từ 8,01 tỷ đồng năm 2013 lên 9,53 tỷ đồng năm 2015 Tuy nhiên, chi phí trung bình cho mỗi RRHĐ lại giảm dần, từ 50 triệu đồng năm 2013 xuống còn 41,6 triệu đồng năm 2015 Tỷ lệ chi phí bù đắp RRHĐ trong TTQT so với tổng chi phí bù đắp rủi ro cũng giảm mạnh, từ 8,2% năm 2013 xuống 6,79% năm 2015 Để hiểu rõ hơn về thực trạng RRHĐ trong TTQT tại Ngân hàng Công thương (NHCT) trong giai đoạn này, cần xem xét một số vụ việc RRHĐ tiêu biểu mà NHCT đã gặp phải.
2.2.2.1 Rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế có nguyên nhân từ cán bộ ngân hàng a Sai sớt trong tác nghiệp:
Vào ngày 05/08/2013, khách hàng đã đến chi nhánh yêu cầu chuyển tiền 42.323 USD để thanh toán hóa đơn số INV20130803022 Tuy nhiên, giao dịch viên đã tạo điện MT103 với số tiền 43.232 USD và gửi đến Sở Giao dịch để chuyển tiếp cho ngân hàng người hưởng Cuối ngày, cán bộ kiểm soát tại chi nhánh phát hiện sự chênh lệch giữa số tiền trên điện MT103 và lệnh chi của khách hàng, và ngay lập tức gửi yêu cầu hoàn tiền Tuy nhiên, ngân hàng hưởng thông báo đã ghi có vào tài khoản người hưởng, do đó không thể thực hiện việc hoàn trả Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng cũng không phát hiện ra giao dịch do yếu tố cấm vận.
Nhà xuất khẩu đã gửi chứng từ đến chi nhánh NHCT để yêu cầu thanh toán theo thư tín dụng (L/C) do nhà nhập khẩu Trung Quốc mở, với giá trị 80.091 USD cho mặt hàng than đá, theo điều kiện giá FOB và giao hàng bằng tàu.
Tàu MV Yong Sheng không có dấu hiệu cấm vận trên bộ chứng từ, nhưng sau khi cán bộ chi nhánh gửi hồ sơ lên Trung tâm Tài trợ Thương mại, cán bộ tại Trung tâm đã phát hiện thông qua Cục hàng không quốc tế (IMB) rằng tàu này có nguồn gốc từ Cuba và đã đổi tên Do việc thanh toán bằng USD và Cuba nằm trong danh sách cấm vận của OFAC, Trung tâm đã thông báo cho chi nhánh rằng yêu cầu của khách hàng không thể thực hiện Ngoài ra, cán bộ ngân hàng cũng không phát hiện ra giao dịch lừa đảo khi nhà nhập khẩu cung cấp thông tin sai lệch về địa chỉ của ngân hàng.
Khách hàng xuất khẩu đã gửi bộ chứng từ tới Ngân hàng Công thương (NHCT) theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/P) Tuy nhiên, địa chỉ mà bên nhập khẩu cung cấp cho bên xuất khẩu lại không phải là địa chỉ của NHCT, mà là địa chỉ của một cơ sở kinh doanh thuộc bên nhập khẩu, cụ thể là FILIARE DI MONTAGNANA TTI N.28, CAP: 35044 (PADOVAD), ITALY Việc không xác thực địa chỉ của NHCT từ cả khách hàng và cán bộ TTQT đã dẫn đến việc gửi bộ chứng từ mà không đảm bảo tính chính xác Thêm vào đó, nhà nhập khẩu đã lồng thông tin liên hệ cá nhân vào địa chỉ của NHCT.
Khách hàng xuất khẩu cần trình bày bộ chứng từ cho Ngân hàng Công thương (NHCT) theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/P) Bên nhập khẩu phải cung cấp địa chỉ của Ngân hàng Thương mại (NHTH) cùng với tên và số điện thoại của một cá nhân để bưu điện có thể liên lạc khi gửi bộ chứng từ Cụ thể, NHTH là BANCAPOPOLARE DI VICENZA SCPARL, địa chỉ tại via Romea N 31 C.A.P45014 Porto Viro (Rovigo), người liên hệ là Rigatello Stefano, SWIFT: BPVIIT21076 và số điện thoại liên lạc là 390426360059.
Tên và số điện thoại được cung cấp lại thuộc về một cá nhân của bên nhập khẩu, không phải là nhân viên của NHTH Cán bộ TTQT đã xác minh địa chỉ của NHTH là chính xác, nhưng chưa kiểm tra tính xác thực của tên và số điện thoại đó trước khi gửi bộ chứng từ Điều này dẫn đến việc nhà nhập khẩu cung cấp thông tin không chính xác về NHTH.
Khách hàng xuất khẩu cần nộp bộ chứng từ cho Ngân hàng Công Thương (NHCT) theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/P) Để thực hiện giao dịch, bên nhập khẩu phải cung cấp thông tin về Ngân hàng Thương mại, cụ thể như sau: AGRIFOOD MERCHANT BANK, địa chỉ 426 Main St, Spotwood, Suite 365, NJ 08884, và số điện thoại liên hệ là 7322844584.
Cán bộ TTQT đã kiểm tra thông tin trên website www.agrifoodmb.com và xác nhận rằng ngân hàng mà bên nhập khẩu cung cấp không tồn tại Thực tế, AGRIFOOD MERCHANT BANK là một ngân hàng giả mạo, và website này được tạo ra để lừa đảo Khi bộ chứng từ được gửi qua bưu điện, nhân viên bưu điện đã cố gắng liên hệ với người nhận theo thông tin trên, dẫn đến việc bên xuất khẩu bị mất bộ chứng từ và hàng hóa do bên nhập khẩu chiếm đoạt Ngoài ra, người bán còn lừa đảo bằng cách lập nhiều bộ chứng từ giả.
Khách hàng xuất trình nhiều bộ chứng từ theo D/P và yêu cầu NHCT chiết khấu.
Quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
2.3.1 Khung pháp lý liên quan đến quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế
HĐQT yêu cầu các thành viên của NHCT không chỉ tuân thủ các quy định pháp luật trong nước và quốc tế mà còn cần chấp hành các văn bản nội bộ để quản trị rủi ro hiệu quả trong hoạt động thương mại quốc tế.
NHCT đã ban hành quy trình chi tiết cho từng phương thức thanh toán quốc tế (TTQT), bao gồm trình tự thực hiện giao dịch, phân chia trách nhiệm cho cán bộ TTQT và phân loại các giao dịch cần kiểm tra cấm vận Quy trình này xác định rõ các giao dịch cần sự kiểm soát của KSV cấp 1, KSV cấp 2 (Lãnh đạo phòng TTQT), KSV cấp 3 (Giám đốc/Phó Giám đốc Trung tâm TTTM) và KSV cấp cao (Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc NHCT) Để đảm bảo kiểm soát hiệu quả các giao dịch TTQT và TTTM, Ban lãnh đạo NHCT đã ban hành Quy định kiểm soát hệ thống báo cáo quản lý nghiệp vụ liên quan.
HĐQT đã ban hành quy chế chung về quản lý rủi ro rửa tiền và quy định cụ thể về khung phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố Các văn bản này xác định cơ cấu tổ chức quản lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân/đơn vị, đồng thời hướng dẫn thực hiện và quy định về hình thức khen thưởng cũng như xử lý vi phạm trong công tác quản lý rủi ro rửa tiền.
NHCT chú trọng sửa đổi và bổ sung các quy định để phù hợp với thực tế, đồng thời cập nhật tình hình và ban hành cảnh báo rủi ro nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro hoạt động một cách kịp thời và hiệu quả.
- Công văn về cảnh báo rủi ro rửa tiền, cấm vận và tin tặc trong các giao dịch thanh toán.
- Công văn về cảnh báo rủi ro khách hàng bị hack mail thay đổi chỉ dẫn thanh toán của các hợp đồng ngoại thương đã ký kết qua email.
- Công văn về việc cảnh báo rủi ro nghiệp vụ chuyển tiền ngoại tệ. Đồng thời, hướng dẫn cách xử lý cụ thể trong từng trường hợp:
- Công văn về việc xử lý giao dịch đi các nước cấm vận hoặc các nước thuộc diện cảnh cáo.
- Công văn về xử lý các giao dịch liên quan đến các nước cấm vận/thuộc diện cảnh báo.
2.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động của Ngân hàng Công Thương
• Khối KHDN: Khối Khách hàng doanh nghiệp
• TTTTTM: Trung tâm Tài trợ Thương Mại
• Phòng ĐCTC: Phòng Định chế tài chính
• Phòng KTKS nội bộ: Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Công tác QLRRHĐ của NHCT gồm 3 vòng kiểm soát:
Vòng kiểm soát 1 bao gồm các đơn vị và bộ phận kinh doanh, dịch vụ, hỗ trợ và vận hành tại Trụ sở chính, Trung tâm Tài trợ thương mại và các chi nhánh Đây là tuyến phòng thủ đầu tiên, có trách nhiệm chủ động trong việc thành lập bộ phận và phân công cán bộ thực hiện công tác quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) Các cơ chế giám sát được thiết lập nhằm đảm bảo QLRRHĐ được triển khai hiệu quả, phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, đồng thời báo cáo trực tiếp đến Ngân hàng Chính sách (NHCT) khi có nguy cơ hoặc phát sinh rủi ro hoạt động.
Vòng kiểm soát 2, do Phòng QLRRHĐ tại Trụ sở chính đảm nhiệm, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tại Vòng kiểm soát 1 để đảm bảo việc xác định, quản lý và báo cáo RRHĐ phù hợp với chính sách của NHCT Đây là tuyến phòng thủ thứ hai, hoạt động độc lập với các đơn vị thuộc Vòng kiểm soát 1, chủ động và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
- Tuyên truyền văn hóa QLRRHĐ;
Tham mưu xây dựng và phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai và giám sát hoạt động, kiểm tra tính tuân thủ của các chính sách, quy định và quy trình liên quan đến RRHĐ.
Vòng kiểm soát 3 bao gồm các đơn vị Kiểm toán nội bộ tại Trụ sở chính, có trách nhiệm rà soát và đánh giá độc lập công tác Quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) của NHCT Đơn vị này đảm bảo phát hiện các yếu kém và xác định rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động QLRRHĐ, đồng thời đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và hiệu lực của quy định QLRRHĐ.
2.3.2.2 Trách nhiệm và quyền hạn a Hội đồng quản trị:
Hằng năm, cần phê duyệt và ban hành chiến lược, chính sách cùng quy định nội bộ về Quản lý Rủi ro Hoạt động, đồng thời tiến hành rà soát định kỳ để đảm bảo tính ổn định, minh bạch và toàn vẹn cho các chính sách và quy định này tại Ngân hàng Chính Thống.
Thiết lập và phê duyệt cơ cấu tổ chức, quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận và cá nhân là cần thiết để triển khai quy định và chính sách nội bộ về quản lý rủi ro hoạt động Đồng thời, cử một thành viên trong Hội đồng quản trị để giám sát công tác quản lý rủi ro hoạt động là một bước quan trọng nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quá trình thực hiện.
Giám sát hoạt động của Ban Điều hành (BĐH) là cần thiết để triển khai hiệu quả các chiến lược, mục tiêu và quy định về Quản lý Rủi ro Hoạt động (QLRRHĐ) ở mọi cấp Điều này được thực hiện thông qua các cuộc họp định kỳ nhằm đảm bảo tính toàn diện trong quản lý Ngoài ra, Ủy ban quản lý rủi ro thuộc Hội đồng quản trị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đánh giá các rủi ro liên quan.
- Rà soát các đề xuất từ BĐH về chính sách QLRRHĐ trình HĐQT phê duyệt.
Rà soát và đánh giá toàn diện sự tuân thủ chính sách về quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) là cần thiết Đồng thời, cần kiểm tra các báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác QLRRHĐ do Ban Điều hành (BĐH) trình lên.
- Giám sát BĐH trong việc tuân thủ pháp luật liên quan, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa chính sách về QLRRHĐ nếu cần thiết. c Ban điều hành:
- Đệ trình UBQLRR/HĐQT xem xét, phê duyệt chính sách, quy định QLRRHĐ trong từng thời kỳ.
- Ban hành và định kỳ rà soát cập nhật quy trình QLRRHĐ.
- Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân, đơn vị có liên quan đến công tác QLRRHĐ
Tổ chức và triển khai các quy định, quy trình liên quan đến quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) là nhiệm vụ quan trọng, xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các phòng ban liên quan Điều này nhằm đảm bảo công tác QLRRHĐ được thực hiện một cách hiệu quả và đồng bộ.
- Phân công một thành viên trong BĐH, chính thức phụ trách chuyên trách trực tiếp công tác QLRRHĐ.
- Chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả triển khai các chính sách, quy định, quy trình QLRRHĐ. d Ban rủi ro:
- Rà soát và đệ trình BĐH/UBQLRR/HĐQT xem xét, phê duyệt chính sách QLRRHĐ trong từng thời kỳ.
- Chịu trách nhiệm đề xuất lịch trình và nội dung các cuộc họp của UBQLRR liên quan đến QLRRHĐ.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về QLRRHĐ.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, cảnh báo, thông báo liên quan đến công tác QLRRHĐ.
Phê duyệt các báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến công tác quản lý rủi ro hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT) gửi đến Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ quan chức năng là nhiệm vụ quan trọng của Phòng Quản lý rủi ro hoạt động.
- Tham mưu, xây dựng các chính sách, quy định, quy trình, hướng dẫn về QLRRHĐ trình HĐQT/BĐH/Ban rủi ro phê duyệt.
Để đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế, cần thường xuyên cập nhật các thay đổi pháp lý tại Việt Nam và các thị trường ngân hàng, nhằm rà soát và chỉnh sửa chính sách, quy định, quy trình, cũng như hướng dẫn về quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng.
Đánh giá về công tác quản lý rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh toán quốc tế tại
tế tại NHTMCP Công Thương Việt Nam
2.4.1 Những thành công đạt được
Nhờ vào quy trình QTRRHĐ hiệu quả và đội ngũ lãnh đạo cùng cán bộ giàu kinh nghiệm, NHCT đã quản lý thành công khối lượng giao dịch TTQT lớn và ngày càng tăng, trong khi tỷ lệ RRHĐ phát sinh giảm dần Đặc biệt, NHCT còn nhận được nhiều giải thưởng uy tín trong lĩnh vực TTQT, bao gồm Giải thưởng thanh toán xuyên suốt (STP Award 2015) từ Standard Chartered Bank, giải thưởng Quy trình xử lý thông suốt STP năm 2015 từ Bank of New York Mellon, và giải thưởng STP từ Bank of America năm 2014 cũng như từ Wells Fargo.
Vào năm 2014, Fargo vinh dự nhận giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ TTTM tốt nhất Việt Nam” do tạp chí The Asset, một trong những tạp chí tài chính - ngân hàng hàng đầu tại Châu Á, trao tặng.
NHCT đã chú trọng vào việc đào tạo và tuyển dụng đội ngũ cán bộ triển khai QLRRHĐ chủ chốt, với kinh nghiệm và năng lực phù hợp Đội ngũ này được đào tạo bài bản, nhiệt huyết và sẵn sàng áp dụng các chuẩn mực QTRRHĐ tiên tiến, đồng thời phù hợp với trình độ và lộ trình phát triển của NHCT.
NHCT đã chủ động tiếp thu và giải quyết ba trong bốn vấn đề về Quản trị Rủi ro Hoạt động (QTRRHĐ) theo Basel II, bao gồm việc tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp, quản trị rủi ro qua xác định, đánh giá, giám sát và kiểm soát, cùng với vai trò của cơ quan giám sát Tất cả các cấp từ HĐQT đến nhân viên đều nhận thức rõ tầm quan trọng của QTRRHĐ HĐQT đã xây dựng khung QTRRHĐ phù hợp với ngân hàng và môi trường kinh doanh, trong đó hai vấn đề chủ chốt là chiến lược và cấu trúc QTRRHĐ Chiến lược QTRRHĐ được hoàn thiện với các nội dung như xác định rủi ro, mô tả hồ sơ rủi ro và trách nhiệm quản lý rủi ro trong tổng thể quản lý rủi ro của ngân hàng Về cấu trúc QTRRHĐ, NHCT đã thành lập Ủy ban Quản lý Rủi ro riêng biệt, với bộ máy giám sát độc lập, không tham gia vào việc tạo rủi ro, có chức năng quản lý và giám sát rủi ro Mô hình QLRRHĐ được thiết kế theo mô hình ba vòng kiểm soát, nhấn mạnh vai trò nhận diện, đánh giá và giảm thiểu rủi ro ngay từ vòng đầu tiên, bao gồm các đơn vị kinh doanh trực tiếp, tiếp xúc với các yếu tố rủi ro hàng ngày, trong khi vòng hai là các đơn vị quản lý rủi ro cấp ngân hàng.
3 là bộ máy kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban Kiểm soát.
Một trong những điểm nổi bật trong quản trị tại NHCT là việc nâng cao nhận thức và văn hóa quản lý rủi ro hợp đồng (QLRRHĐ) trên toàn hệ thống Ngân hàng chú trọng đến việc tuân thủ pháp luật và khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới trong công việc Tất cả nhân viên cần được đào tạo để hiểu rõ và chủ động tham gia vào việc xác định rủi ro hợp đồng, từ việc nhận diện nguyên nhân đến đánh giá tất cả các rủi ro có thể xảy ra trong các sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng.
NHCT đã phát triển một ngân hàng dữ liệu về rủi ro hoạt động (RRHĐ) và áp dụng công nghệ hiện đại trong việc phân tích và xử lý các rủi ro này Là một trong những ngân hàng thương mại tiên phong, NHCT đã xây dựng các quy trình hướng dẫn nhằm thu thập thông tin về tổn thất, đồng thời tối ưu hóa công nghệ để nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá và xử lý RRHĐ.
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù công tác QTRRHĐ trong TTQT của NHCT đã phát huy hiệu quả và có nhiều điểm tích cực nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế.
Trong bốn vấn đề chính và mười nguyên tắc vàng trong quản trị rủi ro hoạt động (QTRRHĐ) mà Ủy ban Basel khuyến nghị, vai trò của việc công bố thông tin vẫn chưa được thực hiện hiệu quả tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCT) Nguyên tắc thứ mười yêu cầu các ngân hàng cần công bố đầy đủ và kịp thời thông tin để thị trường có thể đánh giá cách tiếp cận của họ trong việc quản lý rủi ro Mặc dù quy trình và quy định về QTRRHĐ của NHCT đã được hoàn thiện và cập nhật liên tục, nhưng cán bộ tại Trung tâm Thông tin Quốc tế (TTQT) vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản này Các tài liệu liên quan đến QTRRHĐ được đăng tải trên cổng thông tin của Phòng QLRRHĐ và Trung tâm TTTM, nhưng không phải cán bộ nào cũng có quyền truy cập hoặc khả năng tải về, in ấn, và đọc các quy trình, quy định này.
Tình trạng mâu thuẫn trong xử lý giao dịch thanh toán quốc tế giữa Trung tâm TTTM và Chi nhánh đã dẫn đến thời gian xử lý kéo dài, gây chậm trễ trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng Chính sách.
Vì lý do bảo mật thông tin nội bộ nên cán bộ ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận quy trình, quy định về QTRRHĐ của NHCT.
Ngân hàng Công thương (NHCT) chưa có các khóa đào tạo chính thức về quản trị rủi ro hợp đồng (RRHĐ) cho cán bộ Trung tâm giao dịch quốc tế (TTQT), đặc biệt là đối với cán bộ mới, dẫn đến việc nâng cao nhận thức về RRHĐ chưa được đảm bảo Các cán bộ TTQT chủ yếu tìm hiểu về RRHĐ thông qua quá trình học nghiệp vụ tại đơn vị, điều này không đảm bảo họ nắm rõ kiến thức về RRHĐ Hơn nữa, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, trình độ nghiệp vụ và khả năng quản trị RRHĐ giữa các chi nhánh có sự chênh lệch Việc thiếu hệ thống và đồng nhất trong việc phổ biến kiến thức về RRHĐ đã dẫn đến mâu thuẫn trong xử lý giao dịch tại TTQT.