1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam khoá luận tốt nghiệp 624

95 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về thanh khoản (13)
      • 1.1.2. Rủi ro th anh khoản (13)
    • 1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM (14)
      • 1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro thanh khoản (14)
      • 1.2.2. Cơ sở pháp lý (15)
      • 1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản (17)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng (21)
      • 1.3.1. Nhóm nhân tố vi mô (21)
      • 1.3.2. Nhóm nhân tố vĩ mô (23)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (25)
    • 2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (25)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (25)
      • 2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động (27)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDVgiai đoạn 2014-2018 (28)
    • 2.2. Thực trạng về quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (33)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động quản trị RRTK (33)
      • 2.2.2. Thực trạng thanh khoản tại ngân hàng BIDV (34)
      • 2.2.3. Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoảntại BIDV42 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDV (49)
      • 2.3.1. Thành công đạt được (57)
      • 2.3.2. Hạn chế (59)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế (60)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (64)
    • 3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng BIDV đến năm 2022 (64)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển của BIDV đến năm 2022 (64)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển chính sách quản trị rủi ro thanh khoản (66)
    • 3.2. Giải pháp (67)
      • 3.2.1. Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản (67)
      • 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với từng đơn vị kinh doanh của ngân hàng (69)
      • 3.2.3. Tăng cường việc dự báo ngắn hạn, dài hạn với những biến động có ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng (69)
      • 3.2.4. về công nghệ (70)
      • 3.2.5. Đào tạo đạo ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực và đạo đức nghề nghiệp (70)
      • 3.2.6. Xây dựng hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng, tạo dựng lòng tin của khách hàng (71)
    • 3.3. Kiến nghị (72)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối vớiChínhphủ (72)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN (73)
  • KẾT LUẬN (76)
  • PHỤ LỤC (81)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản

1.1.1 Khái niệm về thanh khoản

Khái niệm thanh khoản được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau.

Dưới góc độ tài sản: “Thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản.” (Tài liệu học tập Quản trị Ngân hàng - Học viện Ngân hàng)

Tiêu chí đo lường tính thanh khoản của tài sản gồm:

Các tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tiền mặt, trái phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi tại ngân hàng thương mại và sổ tiết kiệm, do các tổ chức uy tín phát hành.

Dưới góc độ quản trị ngân hàng:

Thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc tìm kiếm và sử dụng các nguồn tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả và cấp tín dụng cho khách hàng trong từng thời kỳ cụ thể.

Theo Peter Rose (2011), thanh khoản của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng đáp ứng các yêu cầu rút tiền mặt Một ngân hàng có tính thanh khoản cao sẽ luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời các dòng tiền mặt rút ra, trong khi ngân hàng có tính thanh khoản thấp sẽ gặp khó khăn trong việc này.

Bài khóa luận đề cập các vấn đề về thanh khoản dưới góc độ quản trị ngân hàng.

Theo điểm c Khoản 2 Điều 8 Thông tư 08/2017/TT- NHNN quy định cụ thể như sau:

“ Rủi ro thanh khoản là rủi ro do:

- Tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc

Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, tuy nhiên, họ phải chịu chi phí cao để thực hiện nghĩa vụ này.

Rủi ro thanh khoản là tình trạng mà ngân hàng thương mại (NHTM) không thể thanh toán đúng hạn, có thể do thiếu khả năng tài chính hoặc phải huy động vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán Những nguyên nhân chủ quan khác cũng có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán, gây ra những hậu quả tiêu cực không mong muốn cho NHTM.

Rủi ro thanh khoản là một mối nguy thường trực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể xảy ra bất kỳ lúc nào Tình trạng này không chỉ làm giảm uy tín và thu nhập của ngân hàng mà còn có thể dẫn đến khả năng mất thanh toán nghiêm trọng.

Rủi ro thanh khoản có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm sự suy giảm niềm tin của khách hàng, bất cân xứng trong cơ cấu kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ, ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh, hiện tượng khách hàng rút tiền ồ ạt do sự nhạy cảm của công chúng, và sự tồn tại quá nhiều nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.

Hệ thống quản lý, kiểm soát rủi ro gặp vấn đề,

Ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản cao khi có dự trữ tài sản thanh khoản thấp hoặc tỷ trọng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất thị trường cao Sự gia tăng nhanh chóng tổng tài sản mà không có nguồn vốn kỳ hạn phù hợp cũng làm gia tăng rủi ro này Rủi ro thanh khoản cần được đánh giá cùng với các rủi ro khác như rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng Nếu ngân hàng gặp rủi ro tín dụng do tập trung tín dụng, điều này có thể làm tăng rủi ro thanh khoản Ngoài ra, lãi suất tăng có thể dẫn đến việc khách hàng rút tiền ồ ạt, làm gia tăng áp lực thanh khoản.

Quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM

1.2.1 Quan niệm về quản trị rủi ro thanh khoản

Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình liên tục và có chủ đích của nhà quản trị ngân hàng nhằm điều chỉnh nguồn cung và cầu thanh khoản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu thanh toán, chi trả và cấp tín dụng với chi phí tối thiểu.

Quản lý RRTK là quá trình nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ cho các nguy cơ liên quan đến việc ngân hàng không đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu thanh khoản của khách hàng.

Nhiệm vụ quản trị rủi ro tín dụng (RRTK) là lập kế hoạch nhằm xác định các nguy cơ chính, từ đó phát triển các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của RRTK đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mục tiêu cốt lõi của quản lý thanh khoản là bảo vệ khả năng tài chính của ngân hàng, duy trì tính linh hoạt và chủ động ứng phó với những biến động trên thị trường tài chính.

Năm 1988, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã giới thiệu khung rủi ro tín dụng Basel I, nhằm xác định tiêu chuẩn vốn để giảm thiểu rủi ro kinh doanh của các ngân hàng và củng cố hệ thống tài chính Để đáp ứng sự phát triển liên tục của hệ thống tài chính, quy định này đã được sửa đổi và bổ sung vào tháng sau đó.

6 năm 2004, một hiệp uớc về vốn mới (Basel II) đuợc ra đời.

Mục tiêu chính của Basel II là cải thiện chất lượng và duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng toàn cầu, đồng thời tạo ra sự công bằng cho các ngân hàng hoạt động trên thị trường quốc tế Basel II cũng thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn trong quản lý rủi ro.

Basel II đua ra khái niệm về “Ba trụ cột”

Trụ cột thứ nhất của Basel I yêu cầu các ngân hàng duy trì tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) là 8% tổng tài sản có rủi ro Rủi ro được tính toán dựa trên ba khía cạnh chính: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành và rủi ro thị trường.

Trụ cột thứ hai của Basel II tập trung vào việc thiết lập các chính sách ngân hàng, cung cấp cho các nhà hoạch định công cụ tốt hơn so với Basel I Nó cũng đưa ra khung giải pháp cho nhiều loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, bao gồm rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng và rủi ro pháp lý, được gọi chung là rủi ro còn lại (residual risk).

Trụ cột thứ III của Basel II yêu cầu các ngân hàng công khai thông tin một cách chính xác theo nguyên tắc thị trường Các yêu cầu này bao gồm việc công bố thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn, cũng như mức độ nhạy cảm của ngân hàng đối với các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro vận hành Đồng thời, ngân hàng cũng phải trình bày quy trình đánh giá của mình đối với từng loại rủi ro này.

Nhằm bắt kịp xu hướng hội nhập, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã áp dụng Basel II cho hệ thống ngân hàng thương mại từ năm 2014, với mục tiêu xây dựng một ngành ngân hàng Việt Nam vững mạnh Việc này đã giúp tái cấu trúc ngành ngân hàng, giảm thiểu số lượng ngân hàng yếu kém và nâng cao năng lực về chất lượng tài sản, khả năng sinh lời, hệ số an toàn vốn và quản trị Đến nay, NHNN đã chọn 10 ngân hàng thí điểm áp dụng chuẩn mực tính toán vốn theo phương pháp tiêu chuẩn của Basel II, với một số ngân hàng đã thành công trong việc triển khai hoàn toàn vào năm 2018 Những ngân hàng này đã dẫn đầu trong quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động, có chất lượng tài sản tốt, không còn dư nợ trái phiếu tại VAMC, cùng với các hệ số an toàn và thanh khoản ổn định, và tỷ suất sinh lời thuộc nhóm cao nhất trong ngành Để thực hiện Basel II, NHNN đã ban hành thông tư số 41/2016/TT-NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thông tư số 13/2018/TT-NHNN về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, tạo khung pháp lý cho việc thực hiện các trụ cột của Basel II.

1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản

Sơ đồ 1.1 QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN NGÂN HÀNG

Kiểm soát và xử lý rủi ro

Z -, 1 Phân tích, đo lường rủi ro Đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro :

Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp a Nhận biết rủi ro thanh khoản

Sự tin tưởng của người dân vào ngân hàng đang bị đe dọa bởi những thông tin bất lợi, khiến họ lo ngại về khả năng thanh khoản và khả năng hoàn trả tiền gửi của các tổ chức tài chính Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý của cả cá nhân lẫn tổ chức kinh tế, khi mà nỗi lo mất an toàn tài chính ngày càng gia tăng.

Ngân hàng thường xuyên phải chuyển đổi tài sản thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, dẫn đến việc bán tài sản với giá thấp và chịu lỗ lớn Những thông tin và bằng chứng cho thấy tình trạng này diễn ra phổ biến, phản ánh áp lực tài chính mà các ngân hàng phải đối mặt trong việc duy trì hoạt động.

Giá cổ phiếu của ngân hàng có thể biến động mạnh khi các nhà đầu tư lo ngại về khả năng thanh khoản của ngân hàng, dẫn đến xu hướng giảm giá cổ phiếu Sự sụt giảm này thường phản ánh những lo lắng về tình hình tài chính và khả năng duy trì hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh khủng hoảng.

Ngân hàng cần đánh giá khả năng đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là với những khách hàng có hệ số tín nhiệm cao Việc thực hiện đúng hẹn và đầy đủ các cam kết tín dụng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự hài lòng và tin tưởng từ phía khách hàng.

Ngân hàng cần áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường để bù đắp rủi ro, do phải đối mặt với cuộc khủng hoảng thanh khoản Việc này giúp tăng chi phí vốn vay, đáp ứng yêu cầu của thị trường và thu hút nguồn vốn cần thiết.

- Vay NHTW: ngân hàng buộc phải vay NHTW với khối lượng lớn và thường xuyên hơn.

Nguồn cung thanh khoản Nguồn cầu thanh khoản

1 Các khoản tiền gửi sẽ nhận được.

2 Thu nhập từ lãi và việc cung cấp các dịch vụ.

3 Các khoản tín dụng sẽ thu về.

4 Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng.

5 Vay mượn từ thị trường tiền tệ.

6 Phát hành cổ phiếu ra thị trường.

1 Khách hàng rút từ các khoản tiền gửi.

2 Giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã cam kết.

3 Thanh toán các khoản vay và phải trả.

4 Chi phí trả lãi và cung ứng dịch vụ ngân hàng.

7 Thanh toán cổ tức cho cổ đông. b Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản

* Phương pháp tiếp cận từ cung — cầu thanh khoản:

Việc nhìn nhận trạng thái thanh khoản được xác định thông qua cung - cầu thanh khoản.

Bảng 1.1 CUNG - CẦU THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG

Nguồn: Tài liệu học tập Quản trị Ngân hàng - Học viện Ngân hàng

Mối liên hệ giữa cung - cầu thanh khoản được xác định qua công thức tính trạng thái thanh khoản ròng (NLP-Net Liquidity Position):

NLP = ∑ Cung thanh khoản - ∑ Cầu thanh khoản

Khi chỉ số NLP lớn hơn 0, ngân hàng thương mại (NHTM) đang trong trạng thái thặng dư thanh khoản Trong tình huống này, NHTM cần tìm cách đầu tư hiệu quả khoản thặng dư thanh khoản, có thể thông qua việc cho vay trên thị trường tiền tệ hoặc mua các giấy tờ có giá.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng

1.3.1 Nhóm nhân tố vi mô:

Quy mô ngân hàng lý thuyết cho thấy rằng khi ngân hàng sở hữu khối lượng tài sản lớn, họ có thể chủ động trong các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay và vay Điều này giúp ngân hàng duy trì lượng tiền nhàn rỗi ở mức an toàn, đồng thời đảm bảo tính thanh khoản cao.

Ngân hàng lớn thường được các ngân hàng khác tin tưởng, tạo điều kiện thuận lợi trên thị trường liên ngân hàng và hỗ trợ thanh khoản từ người cho vay cuối cùng Theo Delechat và các cộng sự (2012), quy mô ngân hàng càng lớn thì lợi thế càng rõ ràng Tuy nhiên, quan điểm “quá lớn nên khó sụp đổ” cho rằng các ngân hàng lớn, nhờ vào sự đảm bảo và lợi thế ngầm định, có thể giảm chi phí huy động vốn và đầu tư vào tài sản rủi ro hơn, dẫn đến nguy cơ rủi ro thanh khoản Mặc dù vậy, một quan điểm khác cho rằng quy mô ngân hàng không ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, điều này được Vodová (2013) chứng minh khi khẳng định rằng quy mô ngân hàng không có tác động cụ thể đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại.

Khả năng sinh lời của ngân hàng

Khả năng sinh lời là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) và ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng Theo lý thuyết “Chi phí phá sản kỳ vọng” của Berger (1995), ngân hàng có lợi nhuận thấp thường ưu tiên tăng cường cho vay để phục hồi lợi nhuận, dẫn đến sự suy giảm tổng tài sản, đặc biệt là tài sản có tính thanh khoản Ngược lại, ngân hàng có lợi nhuận cao sẽ hạn chế tăng trưởng tín dụng quá mức để đầu tư vào tài sản thanh khoản nhiều hơn, như được chỉ ra bởi Bunda & Desquilbet (2008).

Nợ xấu là những khoản nợ khó hoàn trả, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng (NH) khi mà NH chủ yếu dựa vào việc nhận tiền gửi và cho vay để tạo ra lợi nhuận Khi một khoản vay trở nên mất khả năng chi trả, chu trình hoạt động của NH bị gián đoạn, ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn Theo Duttweiler (2009), để duy trì khả năng thanh toán, NH phải đảm bảo rằng tổng giá trị tài sản luôn lớn hơn các khoản nợ Nếu vốn cho vay không thu hồi được và gặp lỗ trong nghiệp vụ chứng khoán, giá trị tài sản sẽ giảm xuống dưới mức nợ, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, có thể buộc NH phải đóng cửa hoặc bán tài sản Nghiên cứu của Iqbal (2012) và Vong & Chan (2009) chỉ ra rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa nợ xấu (NPL) và rủi ro thanh khoản, với NPL cao dẫn đến rủi ro thanh khoản gia tăng, do đó NH cần giảm thiểu NPL ở mức có lợi nhất.

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

Cho vay là nghiệp vụ quan trọng nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại, mang lại lợi nhuận cao hơn so với các tài sản khác như chứng khoán Tuy nhiên, việc nắm giữ khoản cho vay lớn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản Thanh khoản của ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tỷ lệ cho vay; nếu cho vay quá nhiều, mức thanh khoản sẽ giảm Do đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ cho vay và rủi ro thanh khoản là cùng chiều, điều này cần được các ngân hàng cân nhắc kỹ lưỡng.

Hệ số tự tài trợ

Hệ số này thể hiện tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng, phản ánh khả năng tự bảo đảm tài chính và mức độ độc lập tài chính của ngân hàng Hệ số cao cho thấy ngân hàng có khả năng thanh toán tốt, giảm thiểu nguy cơ rủi ro thanh khoản Ngược lại, hệ số thấp chỉ ra rằng ngân hàng đang gặp khó khăn về thanh khoản, cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa hệ số này và rủi ro thanh khoản.

1.3.2 Nhóm nhân tố vĩ mô:

Tăng trưởng kinh tế là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển của một quốc gia, có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế - xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Vodová (2013) chỉ ra rằng trong thời kỳ suy thoái, ngân hàng thường giữ nhiều thanh khoản hơn do rủi ro cho vay tăng cao Ngược lại, trong giai đoạn tăng trưởng, ngân hàng có xu hướng giảm dự trữ thanh khoản để gia tăng cho vay nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, dù điều này đi kèm với rủi ro cao (Chung-Hua Shen & cộng sự, 2009) Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và rủi ro thanh khoản thường cùng chiều, nhưng Lê Phong Châu (2017) lại cho rằng khi quy mô GDP lớn hơn, rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại sẽ giảm, thể hiện một quan điểm ngược chiều giữa tăng trưởng kinh tế và rủi ro thanh khoản.

Theo lý thuyết Mô hình Fisher (1930), lãi suất thị trường bao gồm lãi suất thực và lạm phát kỳ vọng, trong đó tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến khả năng phân bổ nguồn lực tài chính Nghiên cứu của Chung-Hua Shen và cộng sự (2009) chỉ ra rằng lạm phát tăng làm giảm chi phí vay, mang lại lợi ích cho người đi vay hơn người cho vay, do giá hàng hóa mua bằng tiền vay tăng lên Tuy nhiên, việc cho vay tăng cũng kéo theo rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng Nghiên cứu của Vodová (2013) cho thấy mức độ thay đổi lạm phát có tác động cùng chiều với rủi ro thanh khoản, điều này cũng được Castro (2013) đồng tình Ông chỉ ra rằng, khi lạm phát tăng, lãi suất thực mà người vay phải chịu giảm, nhưng thu nhập thực tế của họ cũng bị giảm theo, làm giảm khả năng thanh toán của khách hàng.

Chương 1 nhấn mạnh tầm quan trọng của thanh khoản và quản trị thanh khoản trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Các nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Bài viết đã cung cấp cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản, bao gồm quy trình quản trị với 4 bước chính và các yếu tố tác động từ cả nhóm vi mô và vĩ mô Chương 2 sẽ đi sâu vào thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV, một ngân hàng uy tín.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ Qua 62 năm hình thành và phát triển, BIDV đã khẳng định vị thế của mình trong ngành ngân hàng Việt Nam.

- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ ngày 26/04/1957), trực thuộc Bộ Tài chính.

- Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam (từ ngày 14/06/1981), trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) (từ ngày 14/11/1990) Từ tháng 12/1994 chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương mại.

- Tháng 5/2012, thực hiện cổ phần hoá, chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam với tổng vốn điều lệ là 23.012 tỷ đồng.

- Tháng 1/2014, niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh (mã Chứng khoán: BID).

- Đến 31/12/2018, vốn điều lệ được tăng lên hơn 43.000 tỷ đồng, tăng gấp gần

(Theo Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV - Website: bidv.com.vn)

Sau hơn 60 năm phát triển, BIDV đã khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao phó bởi Đảng, Nhà nước và nhân dân Hiện tại, BIDV là tổ chức tài chính đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực và quốc gia, với 05 Tổng công ty trực thuộc và 35 đơn vị liên doanh BIDV cam kết tuân thủ quy tắc quản trị công ty đại chúng niêm yết, đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả tại Việt Nam và trên toàn cầu.

Ngân hàng là lĩnh vực hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của BIDV, nổi bật với mạng lưới rộng khắp và kinh nghiệm dày dạn trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, đáp ứng kịp thời xu thế hiện đại cho nhiều đối tượng khách hàng.

Bảo hiểm phi nhân thọ cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng, được thiết kế đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.

Chứng khoán đang phát triển mạnh mẽ với việc cung cấp đa dạng các dịch vụ như môi giới, tư vấn và đầu tư Sự mở rộng của mạng lưới các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc đã góp phần nâng cao hiệu quả giao dịch và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

Ngân hàng không chỉ tham gia vào hoạt động tài chính mà còn góp vốn thành lập các doanh nghiệp để đầu tư vào các dự án quan trọng Vai trò của ngân hàng trong việc điều phối các dự án trọng điểm quốc gia như sân bay Quốc tế Long Thành, Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) và Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC) là rất đáng chú ý.

BIDV đã phát triển mạng lưới rộng khắp, phủ khín 63 Tỉnh, Thành phố trên cả nước Tính đến 31/12/2018 có:

- 190 Chi nhánh trong nước, 01 Chi nhánh nước ngoài (Myanmar)

- 02 Đơn vị trực thuộc: Trường Đào tạo cán bộ BIDV; Trung tâm Công nghệ thông tin.

- 02 Văn phòng Đại diện tại Việt Nam: TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nằng.

- 05 Văn phòng Đại diện tại nước ngoài: Campuchia, Lào, Séc, Đài Loan (Trung Quốc), Liên bang Nga.

- 13 Công ty con: Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV; Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm BIDV; Ngân hàng Liên doanh Việt Lào;

2.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động

Biểu đồ 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV (2017)

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDVgiai đoạn 2014-2018 a Hoạt động tín dụng và đầu tư

Hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ chốt trong việc đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, quản lý tín dụng luôn được ưu tiên hàng đầu trong các chiến lược kinh doanh của ngân hàng Biểu đồ dưới đây minh họa sự phát triển của hoạt động tín dụng trong những năm qua.

Biểu đồ 2.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV GIAI ĐOẠN 2014-2018

Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV từ năm 2014-2018

Từ biểu đồ, có thể nhận thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định từ năm 2014 đến 2018 Đến ngày 31/12/2018, tổng dư nợ tín dụng đã đạt hơn 976 nghìn tỷ đồng, với mức tăng trưởng 14,12% so với năm trước.

Biểu đồ 2.3 CƠ CẤU CHO VAY THEO KHÁCH HÀNG (2017)

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV2017

Theo đồ thị, dư nợ tín dụng chủ yếu tập trung vào khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, bán lẻ và SME Cụ thể, khách hàng doanh nghiệp chiếm 38.5% và khách hàng cá nhân chiếm 31.1% Cơ cấu tín dụng đang có xu hướng tích cực, tăng cường tỷ trọng đối tượng bán lẻ và SME, phù hợp với chủ trương của Chính phủ và NHNN nhằm thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.

Báo cáo kết quả hoạt động của HĐQT BIDV năm 2017 cho thấy, dù gặp khó khăn từ môi trường kinh doanh, BIDV vẫn đạt được tăng trưởng tín dụng bền vững và kiểm soát chất lượng tín dụng hiệu quả Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ riêng ngân hàng là 1,44%, trong khi tỷ lệ nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ là 3,37%.

Trong 5 năm qua, tỷ trọng nợ đủ tiêu chuẩn của BIDV luôn duy trì trên 90%, với mức cao nhất đạt 95.91% vào năm 2018 và 94.86% vào năm 2017 Mặc dù nợ có khả năng mất vốn có sự biến động, nhưng đã giảm từ 0.95% vào năm 2016 xuống còn 0.73% vào năm 2018 Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của BIDV được duy trì ổn định và có sự can thiệp kịp thời nhằm bảo vệ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Biểu đồ 2.4 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁC KHOẢN CHO VAY 2014-2018

■ Nợ có khả năng mất vốn

Trong năm 2017, hoạt động đầu tư của BIDV đạt 287 ngàn tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2016 và chiếm 24% tổng tài sản của ngân hàng Tổng thu nhập từ hoạt động đầu tư đạt 1.148 tỷ đồng, tương đương 3% tổng thu nhập Ngân hàng đã đa dạng hóa hoạt động đầu tư nhằm tận dụng cơ hội thị trường để gia tăng lợi nhuận, đồng thời chú trọng vào việc kiểm soát và quản lý rủi ro.

2018, tổng danh mục chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh đạt 119.803 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9% tổng tài sản của hệ thống. b Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng, với vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ tài sản Ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều nguồn, bao gồm tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá Tuy nhiên, tiền gửi từ khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.

Biểu đồ 2.5 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV (2014-2018)

Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV từ năm 2014-2018

Biểu đồ cho thấy BIDV đã thành công trong việc huy động vốn, đảm bảo cân đối vốn an toàn và hiệu quả Ngân hàng chú trọng kiểm soát chất lượng nguồn vốn theo từng giai đoạn và lộ trình tăng trưởng tín dụng Năm 2018, nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng đạt 989,671 tỷ đồng, tăng 15.08% so với năm trước.

BIDV tận dụng lợi thế từ mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả trong và ngoài nước, cùng với uy tín của mình, để tạo ra nguồn thu lớn từ dịch vụ cung cấp Hoạt động này đóng góp khoảng 13-15% vào tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng, góp phần quan trọng vào lợi nhuận.

Thực trạng về quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

và Phát triển Việt Nam

2.2.1 Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động quản trị RRTK a Các quy định của Ngân hàng Nhà nước và thông lệ quốc tế:

Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, ban hành ngày 20/05/2010 bởi Thống đốc NHNN, quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) Trong đó, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ khả năng chi trả được xem là những chỉ số quan trọng trong việc quản lý rủi ro thanh khoản.

Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 đã bổ sung và hoàn thiện hơn so với Thông tư 13/2010, tạo ra khung pháp lý mới cho việc điều chỉnh toàn diện các giới hạn, hạn chế và tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng Bên cạnh hai chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) cũng được sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro thanh khoản của ngân hàng Thống đốc NHNN đã quy định cụ thể các tỷ lệ này cho từng tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngoài các thông tư chính, còn có một số thông tư sửa đổi, bổ sung quan trọng như Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ban hành ngày 27/05/2016 và Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2017 Những thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành nhằm điều chỉnh và bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, quy định các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thông tư số 23/2015/TT-NHNN đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng, theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 9/06/2003 Đồng thời, Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29/05/2018 cũng quy định cụ thể về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phân biệt theo loại tiền VNĐ và ngoại tệ với các kỳ hạn khác nhau.

- Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn của Ủy ban giám sát ngân hàng của BIS(Basel I; Basel II) b Các quy định nội bộ tại BIDV

Quy định số 3945/QD-ALCO ngày 08/07/2012 của Tổng giám đốc BIDV quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý tài sản nợ - tài sản có, nhằm điều chỉnh cơ cấu tổ chức phù hợp với nguyên tắc quản trị rủi ro tập trung.

Quyết định số 2133/QĐ-HĐQT ngày 28/12/2012 của Hội đồng quản trị BIDV quy định phân cấp thẩm quyền trong quản lý rủi ro tác nghiệp, thị trường và thanh khoản Quyết định này nêu rõ công việc và trách nhiệm từ lãnh đạo đến các phòng ban trong việc quản trị rủi ro, bao gồm cả rủi ro tài chính.

Vào ngày 30/07/2013, Tổng giám đốc BIDV đã ban hành quy định số 4460/QĐ-ALCO về quản lý thanh khoản, quy định trình tự và thủ tục nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN Quy định này cũng phân định rõ trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quản lý thanh khoản Nhờ có quy định này, BIDV có khả năng đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán đến hạn với chi phí hợp lý, đồng thời đảm bảo an toàn hoạt động và giảm thiểu rủi ro thanh khoản Điều này được thực hiện thông qua việc nhận biết, ước tính, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cải tiến quy trình quản lý thanh khoản theo thông lệ quốc tế.

Sổ tay tác nghiệp giao dịch quản lý thanh khoản hàng ngày tại Trụ sở chính và chi nhánh BIDV được ra đời nhằm quy định chặt chẽ quy trình quản lý thanh khoản USD và VND Sổ tay này giúp nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong các giao dịch quản lý thanh khoản hàng ngày.

2.2.2 Thực trạng thanh khoản tại ngân hàng BIDV a Mô hình quản trị rủi ro thanh khoản tại Hội sở

BIDV là một trong mười ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) lựa chọn để triển khai theo quy định của Basel II Vì vậy, từ giai đoạn đầu, BIDV đã nỗ lực thực hiện những thay đổi cơ bản nhằm xây dựng khung quản trị rủi ro cho tài sản nợ, quản trị rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro lãi suất, tuân thủ các quy định của Basel II và NHNN.

Ngân hàng BIDV đã thành lập Ban quản trị các dự án Basel (PMO) để triển khai dự án “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài sản Nợ - Có (ALM)”, nhằm xây dựng nhóm nghiệp vụ cho cấu phần RRTK Dự án này tạo cơ hội cho ngân hàng thực nghiệm nhiều phương pháp quản trị RRTK theo hướng hiện đại hóa, với ưu tiên hàng đầu là đảm bảo an toàn thanh khoản và tuân thủ quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn Đồng thời, ngân hàng cũng hướng tới việc áp dụng các thông lệ quốc tế và cân đối vốn hiệu quả Hội đồng quản trị có trách nhiệm đưa ra chiến lược và định hướng về quản trị rủi ro, phê duyệt các chiến lược tổng thể, bao gồm ngưỡng chấp nhận rủi ro Năm 2015, ngân hàng công bố “Khẩu vị rủi ro” lần đầu tiên, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc xây dựng khẩu vị rủi ro với sự tư vấn của công ty kiểm toán PWC.

* Nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDV

Hội sở chính BIDV quản lý rủi ro thanh khoản theo hướng tập trung toàn hệ thống, với ba bộ phận chính: Kinh doanh, Thẩm định rủi ro và phê duyệt, và Quản trị rủi ro, nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro Hội đồng quản lý Tài sản Nợ-Có (ALCO) được thành lập để quyết định hạn mức rủi ro thanh khoản và phân bổ cho các đơn vị kinh doanh, với sự tham gia của các Phó tổng giám đốc và Giám đốc các Ban Hội đồng ALCO, ban điều hành ngân quỹ và phòng quản lý rủi ro có trách nhiệm thực hiện đánh giá định tính và định lượng về thanh khoản, cũng như xây dựng khung quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản.

- Đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN trong từng thời kỳ.

Vấn đề thanh khoản được giám sát hàng ngày theo chiến lược của Ban quản trị, đảm bảo tuân thủ các quy định về giới hạn tỷ lệ và chỉ tiêu do Hội đồng ALCO đề ra.

Quy trình quản lý thanh khoản tại BIDV được phân chia thành hai quy trình chính, bao gồm quản lý thanh khoản hàng ngày và quản lý thanh khoản theo định kỳ, mỗi loại sẽ có các báo cáo riêng biệt.

Công tác quản trị rủi ro thanh khoản (RRTK) tại ngân hàng được thực hiện thông qua hai phương pháp chính: phương pháp động và phương pháp tĩnh Việc áp dụng các phương pháp này giúp ngân hàng tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý thanh khoản, đảm bảo sự ổn định và an toàn trong hoạt động tài chính.

Trong tương lai, ngân hàng sẽ chuyển hoàn toàn sang phương pháp quản lý thanh khoản động.

Quản lý thanh khoản là quá trình bao gồm các biện pháp và kế hoạch ứng phó khi xảy ra rủi ro thanh khoản, như tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt Ngân hàng quy định rõ các phương án xử lý tương ứng với từng tình huống rủi ro, đi kèm với giới hạn và thẩm quyền quản lý cụ thể cho từng cấp.

GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Lucchetta, M.(2007), "What do data say absout monetary policy, Bank Liquidity and Bank risk taking?", Economic Notes by Banca Monte dei Paschi di Siena SpA, 36(2), 189-203 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What do data say absout monetary policy, Bank Liquidityand Bank risk taking
Tác giả: Lucchetta, M
Năm: 2007
9. Vodová.P, 2013, "Determinants of Commercial Banks'Liquidity in Hungary and Poland", working paper.B. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Commercial Banks'Liquidity in Hungary andPoland
2. Đoàn Nhật Huong, 2016, “Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại NH TPBank”, Luận văn Thạc sĩ Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTPBank
4. Hoàng Thị Thu Trang, 2016, “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Ngoại Thuong Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoảntại NHTM CP Ngoại Thuong Việt Nam
6. Lê Lệ Thủy, 2017, “Giải pháp QTRRTK tại ngân hàng TNHH MTV Đại Duong”, Luận văn Thạc sĩ Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp QTRRTK tại ngân hàng TNHH MTV ĐạiDuong
7. Lê Phong Châu và cộng sự (2017), “Phân tích các nhân tố ảnh huởng đến rủi ro thành khoản trong nhóm Ngân hàng thuong mại cổ phần tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh huởng đến rủi rothành khoản trong nhóm Ngân hàng thuong mại cổ phần tại Việt Nam
Tác giả: Lê Phong Châu và cộng sự
Năm: 2017
16. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2016), " Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng thuong mại Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng ,9(5), 22-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh khoản tại cácngân hàng thuong mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Năm: 2016
20. Tô Ngọc Hung (2007), “Tăng cuờng năng lực quản lí rủi ro thanh khoản tạ ngân hàng thuơng mại Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu khoa học Ngành ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cuờng năng lực quản lí rủi ro thanh khoản tạngân hàng thuơng mại Việt Nam
Tác giả: Tô Ngọc Hung
Năm: 2007
22. Trịnh Thanh Hà, 2018, “Quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTMCP Buu điện Liên Việt”, Luận văn Thạc sĩ Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTMCP Buu điệnLiên Việt
23. Truơng Quang Thông (2013), “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thuơng mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế số 276,10/2013, 50-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản củahệ thống ngân hàng thuơng mại Việt Nam
Tác giả: Truơng Quang Thông
Năm: 2013
24. Vũ Thị Hồng, 2012, “Các yếu tố ảnh huởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng thuơng mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và hội nhập UEF.25. WEBSITE THAM KHẢO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh huởng đến tính thanh khoản của các ngânhàng thuơng mại Việt Nam
26. VietStock, Báo cáo tài chính của BIDV, truy cập ngày 25/2/2019, http://finance.vietstock.vn Link
28. Nhandan.com.vn, BIDV - 60 năm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nuớc, truy cập ngày 15/3/2019, http://nhandan.com.vn/kinhte/ Link
29. Baomoi.com, BIDV - Ngân hàng đi đầu áp dụng mô hình quản trị tiên tiến, truy cập ngày 19/3/2019, https://baomoi.com/ Link
1. Aspachs, O., Nier, E., Tiesset, M., 2005, Liquidity, Banking Regulation and Macroeconomics. Proof of shares, bank liquidity from a panel the bank’s UKpresident, Bank of England working paper Khác
2. BIS (2009), International framework for liquydity risk measurement, standards and monitoring Khác
3. Bunda, I. and J. B. Desquilbet, 2008. The Bank Liquidity Smile Across Exchange Rate Regimes. International Economic Journal, 22(3), 361-386. ISSN 1743-517X Khác
4. Bonfim, D., Kim, M., 2008, Liquidity Risk in Banking: Is there herding?, International Economic Journal, Vol. 22, No. 3, p. 361-386 Khác
5. Chung-Hua-Shen et al., 2009, Bank Liquidity Risk and Performance, working paper Khác
6. Delechat, C., Henao, C., Muthoora, P., and Vtyurina, S., 2012, The Determinants of Banks’ Liquydity Buffers in Central America, IMF Working Paper Series, WP/12/301 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w