Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tổng quan về rủi ro
Rủi ro theo một số tài liệu nghiên cứu là một khái niệm trừu tượng Nhưng nhìn chung rủi ro được định nghĩa theo hai trường phái chính:
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được định nghĩa là những thiệt hại, mất mát, hoặc nguy hiểm, bao gồm các yếu tố liên quan đến sự khó khăn và những điều không chắc chắn.
• Theo từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1995:” rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
• Theo từ điển Oxford:” rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt hại”
Theo trường phái trung hòa, rủi ro được hiểu là những bất trắc có thể đo lường, bao gồm cả khía cạnh tích cực và tiêu cực Rủi ro không chỉ có khả năng gây ra tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người, mà còn tạo ra những cơ hội mới.
Rủi ro, theo Theo C Arthur William, Jr và Micheal L Smith, là sự biến động tiềm ẩn trong các kết quả và có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người Khi có rủi ro, khả năng dự đoán chính xác kết quả trở nên khó khăn, dẫn đến sự bất định Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động có thể mang lại khả năng được hoặc mất không thể đoán trước.
Rủi ro là những thiệt hại, mất mát và nguy hiểm liên quan đến yếu tố không chắc chắn có thể ảnh hưởng đến con người Vì rủi ro là một yếu tố khách quan, chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và tác động của chúng.
Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường, thể hiện qua sự biến động tiềm ẩn trong các kết quả Khi số lượng kết quả tăng lên và sai lệch giữa chúng lớn hơn, mức độ rủi ro cũng gia tăng Rủi ro không chỉ có mặt tiêu cực như tổn thất, mất mát và nguy hiểm mà còn có thể mang lại những cơ hội mới.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với rủi ro, dựa trên phạm vi phát sinh và tác động của nó đến các đối tượng liên quan Tác giả phân loại rủi ro thành hai loại chính: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
Rủi ro hệ thống, hay còn gọi là rủi ro không phân tán được, là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố bên ngoài mà doanh nghiệp không thể kiểm soát, ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường Những rủi ro này bao gồm các sự kiện như chiến tranh, lạm phát, cùng với các biến động kinh tế và chính trị, có thể tác động mạnh mẽ đến ngành nghề và hoạt động kinh doanh.
Rủi ro phi hệ thống, hay còn gọi là rủi ro phân tán được, là loại rủi ro xuất phát từ những biến cố ngẫu nhiên hoặc không thể kiểm soát, chỉ ảnh hưởng đến một công ty hoặc doanh nghiệp cụ thể Những yếu tố gây ra rủi ro này có thể bao gồm biến động về lực lượng lao động, năng lực quản trị, kiện tụng, hoặc thay đổi trong chính sách điều tiết của chính phủ.
Hầu hết các nhà đầu tư có kiến thức cơ bản có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng, với quy mô từ vài chục đến vài trăm tài sản.
Rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.2.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, rủi ro được định nghĩa là những sự kiện không lường trước có thể xảy ra, gây ra thiệt hại về tài sản và làm giảm lợi nhuận thực tế của ngân hàng.
6 tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoảg chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Sơ đồ 1.1 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự biến động của lãi suất trên thị trường hoặc các yếu tố liên quan, gây ra tổn thất tài sản hoặc giảm thu nhập cho ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá, hay còn gọi là rủi ro ngoại hối, là nguy cơ phát sinh khi ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ hoặc tham gia vào các giao dịch ngoại tệ Sự biến động bất lợi của tỷ giá có thể dẫn đến tổn thất cho ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận.
Rủi ro tín dụng là nguy cơ phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không thể trả nợ hoặc không trả nợ đúng hạn Tất cả các hình thức cấp tín dụng như cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, bao thanh toán và bảo lãnh đều tiềm ẩn rủi ro tín dụng.
Rủi ro thanh khoản, hay còn gọi là mất khả năng thanh toán, xảy ra khi ngân hàng không đủ khả năng chi trả hoặc không thể chuyển đổi kịp thời các loại tài sản thành tiền mặt.
- tiền, hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng là rủi ro phát sinh khi ngân hàng không thực hiện các hoạt động ngoại bảng, như trong trường hợp bảo lãnh trái phiếu Nếu công ty phát hành trái phiếu phá sản, ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ gốc và lãi cho các chứng khoán mà công ty đó phát hành.
- Rủi ro công nghệ và hoạt động
Rủi ro công nghệ là rủi ro phát sinh khi các khoản đầu tư vào phát triển công nghệ không mang lại tiết kiệm chi phí như dự kiến trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động.
Rủi ro hoạt động gắn liền với rủi ro công nghệ, có thể phát sinh khi hệ thống công nghệ gặp sự cố hoặc khi các hệ thống hỗ trợ nội bộ ngừng hoạt động.
- Rủi ro quốc gia và rủi ro khác
Rủi ro quốc gia đề cập đến nguy cơ mà các ngân hàng đầu tư phải đối mặt khi cho vay tiền bằng ngoại tệ cho các công ty nước ngoài Nếu những công ty này không thể hoặc không muốn hoàn trả khoản vay, việc thu hồi vốn sẽ trở nên rất khó khăn.
■ Rủi ro khác bao gồm thay đổi thuê đột ngột, chiến tranh, trộm cắp, lừa đảo
1.1.2.2 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Quản trị rủi ro là quy trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra Mục tiêu của quản trị rủi ro là giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực và bảo vệ tổ chức khỏi những mất mát không mong muốn.
- Sơ đồ 1.2 Các bước quản trị rủi ro trong ngân hàng
Để quản trị rủi ro hiệu quả, việc đầu tiên là nhận dạng rủi ro, một quá trình liên tục và hệ thống nhằm xác định các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức Hoạt động này không chỉ phát triển thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm và đối tượng rủi ro mà còn bao gồm việc theo dõi, xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động của ngân hàng Mục tiêu là thống kê tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã xảy ra mà còn dự báo những rủi ro tiềm ẩn, từ đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro phù hợp.
Để nhận diện rủi ro trong ngân hàng, nhà quản trị cần lập bảng liệt kê các loại rủi ro hiện tại và tiềm ẩn Các phương pháp thực hiện bao gồm: xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro, tiến hành điều tra, phân tích báo cáo tài chính, sử dụng lưu đồ, thực hiện thanh tra hiện trường, phân tích hợp đồng và hợp tác với các cơ quan Nhà nước cùng các ban, ngành liên quan.
Phân tích rủi ro đòi hỏi việc xác định các nguyên nhân gây ra rủi ro, một nhiệm vụ phức tạp vì mỗi rủi ro thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Phân tích rủi ro là quá trình tìm kiếm các biện pháp hiệu quả nhằm phòng ngừa rủi ro Bằng cách xác định nguyên nhân và tác động của chúng, chúng ta có thể thay đổi những nguyên nhân này để giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả hơn.
Để đo lường rủi ro hiệu quả, cần thu thập và phân tích số liệu, từ đó lập ma trận đo lường rủi ro Đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng dựa trên hai tiêu chí: tần suất xuất hiện và biên độ rủi ro, trong đó biên độ rủi ro đóng vai trò quyết định trong việc xác định mức độ nghiêm trọng của tổn thất.
1.1.2.2.4 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro
Nguyên nhân dẫn đến ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.3.1 Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
Năng lực quản lý yếu kém là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là việc không kiểm soát chặt chẽ thanh khoản, dẫn đến thiếu khả năng chi trả Ngoài ra, việc cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, như tập trung nguồn vốn vào một doanh nghiệp hay ngành kinh tế duy nhất, hoặc chỉ đầu tư vào các loại chứng khoán có rủi ro cao, cũng gia tăng rủi ro cho ngân hàng.
Thiếu hiểu biết về thị trường và thông tin phân tích không đầy đủ là nguyên nhân chính dẫn đến việc ngân hàng thực hiện các khoản cho vay hoặc đầu tư không hợp lý Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô, và sự thiếu đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng góp phần tạo ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng Yếu kém về trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét để giảm thiểu rủi ro trong lĩnh vực này.
1.1.3.2 Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng bao gồm việc vay vốn mà không có năng lực pháp lý, sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, và liên tục thua lỗ từ các kênh thu nhập Hơn nữa, việc quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản, cùng với khả năng điều hành yếu kém của chủ doanh nghiệp, tham ô hoặc lừa đảo, cũng là những yếu tố gây rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.3 Nhóm nguyên nhân khách quan có liên quan đến
- môi trường hoạt động kinh doanh
Những nguyên nhân khách quan gây rủi ro trong hoạt động ngân hàng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, tình hình an ninh và chính trị không ổn định trong nước và khu vực Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế, suy thoái, lạm phát và mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế cũng dẫn đến sự biến động thất thường của tỷ giá hối đoái, cùng với môi trường pháp lý không thuận lợi.
Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và đối với
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro đầu tiên có thể gây tổn thất tài sản cho ngân hàng, bao gồm mất vốn cho vay, gia tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận Rủi ro này còn làm giảm uy tín và sự tín nhiệm của ngân hàng, có thể dẫn đến việc mất thương hiệu Một ngân hàng thua lỗ liên tục và không đủ khả năng thanh toán có thể gây ra khủng hoảng rút tiền hàng loạt, dẫn đến phá sản, ảnh hưởng đến hàng ngàn người gửi tiền và doanh nghiệp không được đáp ứng nhu cầu vốn Hệ quả là nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng, gây rối loạn trật tự xã hội và có thể kéo theo sự sụp đổ của nhiều ngân hàng trong nước.
Rủi ro của các ngân hàng có tác động đáng kể đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay Sự ổn định của hệ thống ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến các quốc gia riêng lẻ mà còn đến sự phát triển kinh tế chung của thế giới.
Các quốc gia đều chịu ảnh hưởng từ nền kinh tế khu vực và toàn cầu Đồng thời, mối liên kết về tiền tệ và đầu tư giữa các nước phát triển đang gia tăng nhanh chóng, dẫn đến việc rủi ro ngân hàng tại một quốc gia có thể tác động trực tiếp đến nền kinh tế của các quốc gia liên quan.
Thực tế đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam
Mỹ (2001-2002) và gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tại
Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng
Bản chất của rủi ro thanh khoản
1.2.1.1 Các khái niệm về thanh khoản 1.2.1.1.1 Thanh khoản:
Thanh khoản đề cập đến khả năng tiếp cận các tài sản hoặc nguồn vốn có thể được sử dụng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu về vốn phát sinh.
RRTK là rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt khi không có đủ ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn khả thi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng gửi tiền và người vay.
RRTK là sự biến động của thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn sở hữu, phát sinh từ những khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong việc huy động nhanh chóng các khoản ngân quỹ sẵn có thông qua vay mượn hoặc bán tài sản.
RRTK là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không đủ khả năng chi trả, không thể chuyển đổi tài sản thành tiền kịp thời hoặc không có khả năng vay mượn để thực hiện các hợp đồng thanh toán.
- Quản trị thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản(tính
1 4 lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
- Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng quỹ của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng
1.2.1.1.5 Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích
- của ngân hàng làm giảm quỹ của ngân hàng đó.
- Bảng 1.1 Các yếu tố của cung cầu thanh khoản
- Cung thanh khoản S t - Cầu thanh khoản D t
1 Các khoản tiền gửi đang đến
2 Thu nhập bán các khoản dịch vụ
3 Thu hồi tin dụng đã cấp (S3)
4 Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4)
1 Khách hàng rút các khoản tiền gửi (D1)
2 Yêu cầu cấp các khoản tin dụng (D2)
3 Hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi (D3)
4 Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ (D4)
5 Thanh toán cổ tức cho các cổ đông (D5)
- Trạng thái tanh khoản ròng Tổng
- cung thanh khoản - Tổng cầu thanh khoản
- Ba khả năng có thê xảy ra như sau:
- J NLPt=0: ngân hàng trong trạng thai cân bằng thanh khoản, trường hợp
- này rất hiếm có thê xảy ra trong thực tế.
- J NLP t >0: ngân hàng trong tình trạng thặng dư thanh khoản
- Do nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không cho vay đầu tư được.
Trong ngân hàng, việc khai thác tiềm năng sinh lời của tài sản Có là rất quan trọng Nếu ngân hàng giữ quá nhiều tài sản Có dưới dạng không sinh lời, như tồn quỹ tiền mặt lớn, sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Ngoài ra, việc tăng vốn quá nhanh mà không có kế hoạch sử dụng hiệu quả cũng có thể dẫn đến tình trạng này.
Nhà quản trị cần xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý cho số vốn thặng dư nhằm tối ưu hóa hiệu quả tài chính Các phương án đầu tư có thể bao gồm việc mua lại các chứng khoán dự trữ thứ cấp đã bán trước đó, cho vay trên thị trường tiền tệ, hoặc gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác.
- J NLPt