1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP quân đội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN khoá luận tốt nghiệp 450

103 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Trong Bối Cảnh Hình Thành Cộng Đồng Kinh Tế ASEAN
Tác giả Lê Thị Hoa
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Đối tượng nghiên cứu

    • 3. Mục đích nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

    • 6. Bố cục khóa luận

    • LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONGBỐI CẢnH hình thành cộng đồng KINH tế

    • ASEAN

    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

    • 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh

    • 1.1.2. Phân loại cạnh tranh

    • 1.1.3. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và tính đặc thù trong cạnh tranh ngân hàng

    • 1.1.4. Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng

    • 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.3.1. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

    • 1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô

    • 1.4. PHÂN TÍCH NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI BẰNG MÔ HÌNH SWOT

    • 1.5. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

    • 1.5.1. Bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN

    • 1.5.2. Cơ hội và thách thức của ngành ngân hàng trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • THỰC TRẠNG VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH

    • CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

    • 2.1.1. Quá trình hình thành

    • 2.1.2. Quá trình phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

    • 2.1.3. Tìnhhình hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong những năm gần đây (2012 - 2014)

    • Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cấp tín dụng theo kỳ hạn cho vay

    • 2.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

    • 2.2.1. Chỉ tiêu tài chính

    • 2.2.2. Thị phần hoạt động

    • 2.2.3. Năng lực công nghệ thông tin

    • 2.2.4. Năng lực quản lý và quản trị rủi ro

    • 2.2.5. Hệ thống kênh phân phối

    • 2.2.6. Hệ thống sản phẩm dịch vụ

    • 2.2.7. Chất lượng nguồn nhân lực

    • 2.2.8. Hoạt động Marketing

    • 2.2.9. Thương hiệu

    • 2.2.10. Đối tác chiến lược

    • 2.3. SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWOT ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

    • 2.3.1. Điểm mạnh

    • 2.3.2. Điểm yếu

    • 2.3.3. Cơ hội

    • 2.3.4. Thách thức

    • 2.4. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI NHỮNG YẾU KÉM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

    • 2.4.1. Chủ quan

    • 2.4.2. Khách quan

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỔI CẢNH THÀNH LẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

    • 3.2.1. Tăng cường sức mạnh tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

    • 3.2.2. Nâng cao công nghệ ngân hàng

    • 3.2.3. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro

    • 3.2.4. Phòng ngừa rủi ro

    • 3.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ

    • 3.2.6. Nâng cao chất lượng của các dịch vụ Ngân hàng

    • 3.2.7. Phát triển mạng lưới phân phối hiệu quả, hợp lý

    • 3.2.8. Tiếp tục củng cố, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực

    • 3.2.9. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường công tác chăm sóc khách hàng

    • 3.2.10. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

    • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan

    • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

    • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC

    • 3. Phụ lục 3: bảng cân đối kế toán MB năm 2013

    • 4. Phụ lục 4: bảng cân đối kế toán ngân hang MB 2014

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Quân đội là cần thiết để xác định các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh cộng đồng kinh tế ASEAN đang hình thành Việc phân tích thực trạng sẽ giúp ngân hàng phát triển chiến lược hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thị trường và tối ưu hóa vị thế cạnh tranh.

- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân Đội

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN, cần dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn Các giải pháp được đề xuất sẽ tập trung vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng cường công nghệ thông tin, và xây dựng mối quan hệ khách hàng bền vững Việc này không chỉ giúp ngân hàng thích ứng với môi trường kinh doanh mới mà còn nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài khoa học này mang tính ứng dụng thực tiễn, trong đó tác giả tiến hành điều tra và thu thập thông tin về hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội và một số ngân hàng khác Các số liệu được thống kê và tổng hợp nhằm phân tích, so sánh tình hình hoạt động của ngân hàng Quân Đội với các ngân hàng khác, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Thông qua việc nghiên cứu và phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội (MB), tác giả đã đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế Bài viết này có thể là tài liệu tham khảo quý giá cho ngân hàng MB cũng như các ngân hàng khác, giúp họ tìm ra những biện pháp phù hợp để thích ứng với xu hướng hội nhập hiện nay.

Bố cục khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết gồm 3 chương;

Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất hiện từ quá trình hình thành và phát triển sản xuất cũng như trao đổi hàng hóa Khái niệm này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, thúc đẩy đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Xuất phát từ những cách thức tiếp cận khác nhau lại có những quan điểm nhìn nhận thuật ngữ “ Cạnh tranh” khác nhau:

Cạnh tranh, theo quan điểm của Các Mác, là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các nhà tư bản nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa Mục tiêu của họ là thu hút lợi nhuận siêu ngạch, từ đó tạo ra sự ganh đua trong thị trường.

Cạnh tranh, theo Từ điển tiếng Việt, được định nghĩa là nỗ lực giành chiến thắng và lợi ích cho bản thân giữa các cá nhân hoặc tổ chức có mục tiêu tương đồng.

Cạnh tranh, theo từ điển Cornu của Pháp, là hành vi của các doanh nghiệp độc lập và đối thủ trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tương tự của khách hàng Hành động này diễn ra với sự may rủi cho mỗi bên, thể hiện qua khả năng thu hút hoặc mất đi một lượng khách hàng thường xuyên.

Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và gia tăng thu nhập cho doanh nghiệp, quốc gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt.

Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là sự ganh đua giữa các tổ chức và cá nhân nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, thường là giành khách hàng, điều kiện sản xuất và thị trường tiêu thụ thuận lợi Mỗi chủ thể kinh tế cần chấp nhận cạnh tranh để giành ưu thế so với đối thủ Sự cạnh tranh không chỉ thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn nâng cao năng suất lao động, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Có nhiều cách phân loại cạnh tranh, theo cấp độ nghiên cứu thì cạnh tranh có thể phân loại như sau:

> Cạnh tranh ở cấp quốc gia

Sức cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của nền kinh tế trong việc duy trì tăng trưởng bền vững, ngay cả trong bối cảnh thị trường toàn cầu biến động.

Sức cạnh tranh quốc gia được xác định bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm mức độ mở cửa của nền kinh tế, vai trò của chính phủ, tình hình tài chính, sự phát triển công nghệ, cơ sở hạ tầng, quản lý nhân lực, chất lượng lao động và các thể chế Những yếu tố này kết hợp với nhau để tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia trên thị trường toàn cầu.

> Cạnh tranh ở cấp doanh nghiệp

Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phản ánh khả năng và ưu thế của nó so với các đối thủ, giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ nâng cao lợi ích cho doanh nghiệp mà còn khẳng định vị thế của nó trong môi trường cạnh tranh cả trong nước và quốc tế.

> Cạnh tranh cấp ở độ ngành hay sản phẩm dịch vụ

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được xác định bởi khả năng tiêu thụ nhanh chóng trong bối cảnh có nhiều người bán cùng loại sản phẩm trên thị trường Điều này có thể được đo lường thông qua thị phần của sản phẩm Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả và tốc độ mua bán.

1.1.3 Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và tính đặc thù trong cạnh tranh ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt không chỉ từ các NHTM khác mà còn từ tất cả các Tổ chức tín dụng (TCTD) khác Mục tiêu chính của họ là thu hút khách hàng, tăng thị phần và mở rộng dịch vụ ngân hàng Cạnh tranh giữa các NHTM không chỉ là cuộc chiến giành giật khách hàng mà còn phụ thuộc vào các khả năng mà ngân hàng sở hữu Tuy nhiên, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có những đặc thù riêng biệt so với các tổ chức kinh tế khác.

Lĩnh vực tiền tệ rất nhạy cảm và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý và văn hóa Một thay đổi nhỏ, như một tin đồn xấu, có thể tác động mạnh đến toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) Một ngân hàng thương mại hoạt động kém có thể trở thành gánh nặng cho cả cộng đồng và các ngân hàng khác, do mối liên hệ chặt chẽ trong hoạt động kinh doanh Do đó, các ngân hàng cần cạnh tranh nhưng không thể sử dụng mọi thủ đoạn bất chấp pháp luật, vì sự sụp đổ của một ngân hàng có thể kéo theo khó khăn cho nhiều ngân hàng khác.

Hoạt động của ngân hàng liên quan đến tất cả các chủ thể và mọi mặt kinh tế - xã hội, do đó, để tránh sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), các Ngân hàng trung ương (NHTW) cần giám sát chặt chẽ thị trường và đưa ra cảnh báo sớm nhằm phòng ngừa rủi ro Những bài học từ các cuộc khủng hoảng tài chính cho thấy sự thờ ơ của NHTW trước biến động thị trường có thể dẫn đến đổ vỡ Vì vậy, cạnh tranh trên thị trường tiền tệ không nên làm suy yếu hay thôn tính lẫn nhau như ở các loại hình kinh doanh khác.

Kinh doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) là một hình thức cạnh tranh cao, yêu cầu các tiêu chuẩn khắt khe hơn so với các loại hình kinh doanh khác Hoạt động này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội địa và quốc tế, bao gồm môi trường pháp lý, tập quán kinh tế và các thông lệ quốc tế Đặc biệt, điều kiện cơ sở hạ tầng tài chính, với vai trò quan trọng của công nghệ thông tin, có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.

Do đó, muốn lĩnh vực này được thực thi thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện cơ sở hạ tầng tài chính

1.1.4 Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng

1.1.4.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Đến thời điểm hiện tại, chưa có một định nghĩa thống nhất về năng lực cạnh tranh trong cả nước và quốc tế do sự đa dạng trong các cách tiếp cận Dưới đây là một số định nghĩa về năng lực cạnh tranh từ các góc độ khác nhau.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Để hiểu rõ về hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), cần xem xét hoạt động của nó trong bối cảnh toàn bộ hệ thống tài chính và các yếu tố môi trường quốc gia như cầu, sản xuất và các ngành liên quan Điều này giúp phân tích tác động của các yếu tố này đến hoạt động và năng lực tài chính của NHTM Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng bao gồm hai phần: chỉ tiêu đánh giá nội tại của NHTM ở cấp vi mô và chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống ngân hàng.

> Quy mô vốn chủ sở hữu

Quy mô vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn điều lệ và vốn tự có, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng Vốn điều lệ cao không chỉ giúp ngân hàng nâng cao uy tín trên thị trường mà còn tạo dựng lòng tin nơi công chúng Điều này phản ánh sức mạnh tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng.

> Mức độ an toàn vốn:

Ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) lớn thường được coi là có ưu thế, nhưng thực tế cho thấy quy mô này không đảm bảo mức độ an toàn vốn cao Để đánh giá an toàn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), người ta sử dụng hệ số an toàn vốn CAR Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN, mức tiêu chuẩn CAR tại Việt Nam yêu cầu duy trì tối thiểu 9% Tỷ lệ CAR càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng càng mạnh, từ đó gia tăng uy tín và sự tin cậy từ khách hàng.

Mức sinh lời không những phản ánh kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của NHTM.

- ROE (Reture on equity - thu nhập ròng trên VCSH)

Thu nh p sau thuập sau thuế ế

V n ch s h uốn chủ sơ hữu ủ sơ hữu ơ hữu ữu

ROE (Return on Equity) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời cho các cổ đông từ vốn đầu tư của họ, giúp đo lường tỷ lệ thu nhập mà cổ đông nhận được để bù đắp cho rủi ro khi đầu tư vào ngân hàng Do đó, ROE luôn thu hút sự chú ý của các chủ ngân hàng và nhà quản lý, với mức ROE cao cho thấy hiệu quả hoạt động tài chính tốt.

Hệ số an toàn vốn CAR, theo ủy ban giám sát ngân hàng Basel, được tính bằng tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu (VCSH) và tổng tài sản có rủi ro VCSH bao gồm vốn điều lệ và các quỹ, trong khi tài sản có rủi ro bao gồm cả tài sản nội bảng và ngoại bảng, được điều chỉnh theo tỷ lệ rủi ro tương ứng Để thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư và đạt tỷ lệ ROE cao, ngân hàng cần thực hiện nhiều biện pháp như kiểm soát rủi ro hiệu quả và hạn chế các khoản vay xấu.

- ROA (Ruture on asset - Thu nhập ròng trên tổng tài sản)

Tong tầi sấn bình quẫn

Tỷ số ROA là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng của ban quản trị Một tỷ lệ ROA cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả, với cơ cấu tài sản hợp lý, khả năng sinh lời tốt và tính linh hoạt cao.

- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

NIM (Net Interest Margin) là chỉ số phản ánh chênh lệch giữa thu nhập từ cho vay và đầu tư so với chi phí lãi phải trả cho tiền gửi Nó được tính bằng cách lấy thu nhập từ các khoản cho vay và đầu tư trừ đi chi phí lãi của tiền gửi, từ đó cho thấy hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng NIM cao cho thấy ngân hàng đang quản lý tốt chi phí lãi suất và tối ưu hóa lợi nhuận từ các khoản cho vay.

T ng tài s n (ho c tài s n sinh l i)ổng tài sản (hoặc tài sản sinh lời) ả lãi cho tiền gửi ặc tài sản sinh lời) ả lãi cho tiền gửi ời)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên phản ánh sự chênh lệch giữa thu nhập từ tài sản sinh lời và chi phí lãi vay của ngân hàng, qua đó thể hiện khả năng quản lý hiệu quả tài sản và nguồn vốn Đây là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của ngân hàng, cho thấy năng lực duy trì tăng trưởng doanh thu so với sự gia tăng chi phí.

- Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên

Tỷ lệ thu nhập Thu ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi ngoài lãi cận biên = T ’ng tài s nổng tài sản (hoặc tài sản sinh lời) ả lãi cho tiền gửi

Tỷ lệ thu ngoài lãi cận biên phản ánh sự chênh lệch giữa nguồn thu từ phí dịch vụ và chi phí ngoài lãi như chi phí trả lương, sửa chữa, bảo trì thiết bị và tổn thất tín dụng Mặc dù thu nhập từ phí dịch vụ đã tăng nhanh gần đây, nhưng chi phí ngoài lãi thường cao hơn, dẫn đến tỷ lệ này thường âm tại các ngân hàng.

> Chất lượng tài sản có

Chất lượng tài sản có là chỉ số quan trọng phản ánh "sức khỏe" của ngân hàng, bao gồm các yếu tố như tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản, mức độ trích lập dự phòng, khả năng thu hồi nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng, cũng như mức độ tập trung và đa dạng hóa danh mục tín dụng.

Thị phần ngân hàng phản ánh vị thế cạnh tranh và quy mô hoạt động của ngân hàng trên thị trường Qua thị phần, nhà đầu tư và khách hàng có thể đánh giá uy tín và chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp Để đánh giá thị phần ngân hàng, có hai chỉ tiêu quan trọng cần xem xét.

Thị phần huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, vì nó là cơ sở để thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và các dịch vụ khác Một ngân hàng có thị phần huy động vốn lớn thể hiện uy tín và vị thế vững chắc trên thị trường tài chính.

Thị phần tín dụng hiện nay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng, khi mà cấp tín dụng vẫn là nghiệp vụ chính và mang lại lợi nhuận chủ yếu Một thị phần tín dụng lớn không chỉ hứa hẹn nguồn thu cao cho ngân hàng mà còn góp phần tăng cường khả năng tích lũy và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.

1.2.2 Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

Trong ngành ngân hàng, công nghệ ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng, đóng vai trò như nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh Không chỉ dừng lại ở các công nghệ tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, chuyển tiền điện tử và máy rút tiền tự động (ATM), công nghệ ngân hàng còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý và hệ thống cảnh báo rủi ro Do đó, khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các ngân hàng thương mại (NHTM) là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của một ngân hàng.

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, yếu tố con người, đặc biệt là khả năng quản lý, đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra ưu thế cạnh tranh Người quản lý giỏi như đầu tàu, dẫn dắt tổ chức đến đích một cách an toàn và hiệu quả Đối với nhà quản lý tại ngân hàng thương mại, việc xây dựng và lãnh đạo thực hiện chiến lược kinh doanh đúng hướng, dựa trên việc phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực, là yếu tố then chốt cho sự thành công và phát triển bền vững.

Trình độ quản lý được đánh giá thông qua một số tiêu chí sau:

- Tính sáng tạo trong việc tìm ra giải pháp và các lựa chọn mới lạ.

- Khả năng cộng tác và tạo niềm tin đối với khách hàng.

- Khả năng nhìn ra những tiềm năng từ những gì hiển nhiên.

- Khả năng tập hợp mọi người trong thực hiện công việc.

- Là tấm gương về khả năng lãnh đạo cho mọi người noi theo.

- Linh động trong những thay đổi cần thiết hoặc biết thích nghi với các yêu cầu thay đổi.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

1.3.1.1 Nhữngnhân tố thuộc môi trường kinh tế

Ngành ngân hàng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, với các yếu tố kinh tế như quy mô và tăng trưởng GDP, dự trữ ngoại hối ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Độ ổn định của nền kinh tế vĩ mô, được thể hiện qua chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế, cũng tác động mạnh mẽ đến ngân hàng Hơn nữa, độ mở cửa của nền kinh tế, bao gồm các rào cản thương mại, nguồn vốn đầu tư trực tiếp và hoạt động xuất nhập khẩu, cùng với tiềm năng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, đều là những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của ngành ngân hàng.

1.3.1.2 Những nhân tố thuộc môi trường chính trị, pháp luật và vai trò của Chính phủ Đây là ba yếu tố cơ bản tạo nên thể chế quốc gia đồng thời cũng có những tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển Do đó, sẽ có những tác động tốt đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các NHTM.

Luật pháp liên quan đến lĩnh vực ngân hàng bao gồm các quy định của Nhà nước, được hình thành từ nhiều hệ thống pháp luật khác nhau như luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh và luật các tổ chức tín dụng.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng, thông qua việc quản lý và giám sát hệ thống qua Ngân hàng Trung ương (NHTW) Chính phủ không chỉ hoạch định chính sách và định hướng phát triển mà còn tác động đến cung cầu, ổn định kinh tế vĩ mô và các yếu tố sản xuất liên quan Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian giúp NHTW thực hiện chính sách tiền tệ, do đó, sức cạnh tranh của NHTM phụ thuộc lớn vào chính sách tiền tệ và tài chính của chính phủ và NHTW.

1.3.1.3 Nhữngnhân tố thuộc môi trường văn hóa, xã hội

Các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng và nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng bao gồm trình độ dân trí, thói quen tiêu dùng và tiết kiệm, thói quen sử dụng tiền mặt, lòng tin của người dân vào ngân hàng, thu nhập của cư dân, và nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng Ngoài ra, nguồn nhân lực ngân hàng cũng bị tác động bởi môi trường văn hóa, xã hội thông qua các yếu tố như trình độ dân trí, quan điểm về kinh doanh, và quan niệm đạo đức.

1.3.1.4 Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên quan với ngành ngân hàng

Thị trường tài chính đang phát triển mạnh cả trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho các ngân hàng gia tăng và nâng cao mức độ cạnh tranh Các định chế tài chính như bảo hiểm, thị trường chứng khoán và ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và các ngành như tin học viễn thông, giáo dục đào tạo, và kiểm toán cũng ảnh hưởng đáng kể đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng Những ngành phụ trợ này giúp ngân hàng đa dạng hóa dịch vụ, xây dựng thương hiệu và uy tín, thu hút nhân lực, cũng như thực hiện các kế hoạch đầu tư hiệu quả trong một thị trường tài chính vững mạnh.

1.3.1.5 Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế

Với sự tự do hóa và hội nhập của thị trường tài chính, cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn với các tổ chức tài chính phi ngân hàng Cạnh tranh không chỉ giới hạn ở các dịch vụ truyền thống mà còn mở rộng sang các dịch vụ ngân hàng hiện đại Hơn nữa, nhu cầu về các dịch vụ này ngày càng gia tăng, thể hiện rõ nét qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Sự biến đổi trong cơ cấu dân cư và sự gia tăng dân số, cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp và khu đô thị mới, đã làm tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng một cách rõ rệt.

Thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên ở hầu hết các quốc gia, dẫn đến sự phát triển tương ứng của các dịch vụ ngân hàng.

Các hoạt động giao thưong quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu cầu thanh toán quốc tế qua ngân hàng.

Số lao động di cư giữa các quốc gia tăng lên nên nhu cầu chuyển tiền cũng như thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng cao.

Thị trường tài chính ngày càng phát triển, mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn Điều này dẫn đến việc yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, từ chất lượng, giá cả, tiện ích đến phong cách phục vụ Áp lực này buộc các ngân hàng phải đổi mới và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh.

1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô

Có 4 nhân tố khách quan ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM, bao gồm :

1.3.2.1 Tác nhân từ phía các NHTM mới tham gia thị trường

Các ngân hàng thương mại (NHTM) mới tham gia thị trường sở hữu những lợi thế quan trọng như khả năng khai thác tiềm năng mới, động lực mạnh mẽ để chiếm lĩnh thị phần, và việc học hỏi từ kinh nghiệm của các NHTM hiện tại Họ cũng có sẵn các thống kê và dự báo thị trường, điều này tạo ra một mối đe dọa cho các NHTM hiện tại về việc chia sẻ thị phần Đồng thời, các NHTM mới còn có những chiến lược và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể nắm bắt, khiến cho thị trường ngày càng cạnh tranh hơn.

1.3.2.2 Tác nhân là các NHTM hiện tại

Các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay bao gồm cả ngân hàng nội địa và quốc tế, đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt do tính chất vô danh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, khiến cho việc bảo vệ bản quyền trở nên khó khăn Sự xuất hiện của sản phẩm mới dễ dàng bị sao chép, điều này buộc các NHTM phải liên tục điều chỉnh chiến lược kinh doanh để duy trì lợi thế cạnh tranh Do đó, các đối thủ cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hướng đi và chiến lược phát triển của các NHTM trong tương lai.

1.3.2.3 Tác nhân từ phía khách hàng Điểm đặc biệt trong khách hàng của NHTM so với các doanh nghiệp nói chung là khách hàng của ngân hàng vừa là người cung cấp, đồng thời là người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Với vai trò là người bán sản phẩm thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch đều mong muốn nhận được lãi suất cao Như vậy ngân hàng phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận và việc giữ chân khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể.

1.3.2.4 Tác nhân là sự xuất hiện các dịch vụ mới

Sự phát triển nhanh chóng của các trung gian tài chính đang đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ tài chính Các trung gian này không chỉ mang đến những sản phẩm độc đáo mà còn tạo ra sự đa dạng cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn Điều này khiến thị trường ngân hàng trở nên cạnh tranh hơn, với cả những điểm mạnh và điểm yếu cần được các NHTM cân nhắc kỹ lưỡng.

Cơ hội Chiến lược S - O Chiến lược W - T

Thách thức Chiến lược S - T Chiến lược W - T

19 rộng hơn.Điều này tất yếu sẽ tác động làm tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ phát triển của các NHTM, suy giảm thị phần.

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI BẰNG MÔ HÌNH SWOT

Có nhiều phương pháp để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM Dưới đây là phương pháp đánh giá theo mô hình SWOT.

Phân tích SWOT là quá trình đánh giá dữ liệu theo định dạng SWOT, giúp tổ chức thông tin một cách logic và dễ hiểu để hỗ trợ quyết định Phân tích này được thể hiện qua ma trận hai cột và hai hàng, theo mô hình 1.1.

Mô hình 1.1 Ma trận SWOT phân tích điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức Điểm mạnh được định nghĩa là những kỹ năng đặc biệt hoặc khả năng cạnh tranh giúp tổ chức đạt được mục tiêu Ngược lại, điểm yếu là những hạn chế cần khắc phục để tổ chức có thể hoàn thành các mục tiêu cụ thể, hoặc là sự thiếu hụt trong một thị trường nhất định.

Cơ hội và thách thức là hai yếu tố quan trọng bên ngoài tổ chức, trong đó cơ hội mang lại lợi thế cho doanh nghiệp bằng cách tạo ra điều kiện thuận lợi cho một nhóm đối tượng cụ thể Ngược lại, thách thức là những yếu tố môi trường có thể cản trở hoặc đe dọa đến sự thành công và tồn tại của các đối tượng này.

Ma trận SWOT là công cụ kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để hình thành 4 loại chiến lược:

- Chiến lược S-O: sử dụng những điểm mạnh trong nội bộ doanh nghiệp để khai thác các cơ hội của môi trường bên ngoài.

- Chiến lược W-O: tận dụng những cơ hội bên ngoài để cải thiện những điểm yếu bên trong.

- Chiến lược S-T: sử dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh hay giảm các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.

Chiến lược W-T là một phương pháp phòng thủ nhằm giảm thiểu điểm yếu nội tại và tránh các mối đe dọa từ bên ngoài Doanh nghiệp đối mặt với cả những nguy cơ bên ngoài và điểm yếu bên trong sẽ phải đối diện với rủi ro lớn, có thể dẫn đến liên kết, sáp nhập, cắt giảm chi tiêu hoặc thậm chí là phá sản Sử dụng ma trận W-T, các ngân hàng có thể kết hợp các yếu tố để phát triển những chiến lược giúp nâng cao khả năng cạnh tranh.

Mô hình SWOT được sử dụng để phân tích tình hình cạnh tranh, giúp ngân hàng xác định các biện pháp ứng phó hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

1.5.1 Bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN Để đáp ứng yêu cầu phát triển và liên kết các quốc gia trong khu vực thành một khối thống nhất, vào tháng 10 năm 2003 Lãnh đạo các nước ASEAN đã ký tuyên bố hòa hợpASEAN II (hay còn gọi là tuyên bố Bali II) thống nhất đề ra mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2020 với ba trụ cột chính: Cộng đồng An ninh (ASC), Cộng đồngKinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội (ASCC) trên cơ sở giữ vững các nguyên tắc cơ bản của ASEAN: độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ, đồng thuận và giải quyết hòa bình mọi bất đồng, tranh chấp đồng thời khẳng định ASEAN sẽ tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng quan hệ hợp tácvới các đối tác bên ngoài vì mục đích chung là hòa bình, ổn định và hợp tác cùng có lợi Theo dự định của các nhà lãnh đạo ASEAN, AEC sẽ được thành lập vào năm 2015 Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II nhấn mạnh: Cộng đồng Kinh tế ASEAN là việc thực hiện mục tiêu cuối cùngcủa hội nhập kinh tế trong “Tầm nhìn ASEAN 2020”.AEC được thành lập với bốn cam kết chính:

AEC là một thị trường thống nhất với cơ sở sản xuất chung, được hình thành nhờ vào việc tự do lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề giữa các quốc gia trong khối ASEAN.

Khu vực kinh tế cạnh tranh được hình thành thông qua việc thiết lập các chính sách về cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng, cùng với các quy định về thuế quan và thương mại điện tử.

Phát triển kinh tế cân bằng là một mục tiêu quan trọng, được thực hiện thông qua việc xây dựng các kế hoạch phát triển cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và triển khai các sáng kiến hội nhập, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển trong khu vực ASEAN.

Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu được thực hiện thông qua việc tham vấn chặt chẽ trong quá trình đàm phán với các đối tác, cũng như trong việc tham gia vào mạng lưới kinh tế toàn cầu.

Khi AEC chính thức hoạt động, nó sẽ hình thành một thị trường duy nhất với 5 yếu tố tự do lưu chuyển: hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động giữa 10 quốc gia ASEAN Sự ra đời của AEC hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho các nước thành viên, đồng thời cũng đặt ra những thách thức cần phải vượt qua.

1.5.2 Cơ hội và thách thức của ngành ngân hàng trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN

Khi AEC thành lập sẽ mang lại nhiều lợi cho ngành ngân hàng Việt Nam, như:

Tự do hóa dòng vốn và đầu tư là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, đặc biệt tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ASEAN Việc cho phép luân chuyển vốn giữa các nước thành viên sẽ không chỉ mở rộng mà còn làm sâu sắc thêm hệ thống tài chính Việt Nam Sự hiện diện của nhà đầu tư nước ngoài và các quỹ đầu tư sẽ chuyên nghiệp hóa thị trường chứng khoán, nâng cao tiêu chuẩn quản trị công ty và kỹ năng đầu tư trong nước Điều này sẽ dẫn đến sự gia tăng quy mô của thị trường tài chính và chứng khoán, tạo ra kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế.

AEC tạo điều kiện cho các ngân hàng trong nước tiếp cận công nghệ quản trị hiện đại và tiên tiến từ các ngân hàng cũng như các quốc gia phát triển trong khu vực.

Thứ ba, AEC đi vào hoạt động mang lại cơ hội mở rộng thị phần cho các NHTM

Ngân hàng thương mại Việt Nam có khả năng mở rộng chi nhánh và văn phòng đại diện ra nước ngoài trong khu vực, từ đó cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đa dạng Điều này không chỉ giúp tăng quy mô hoạt động mà còn nâng cao lợi nhuận cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trong khu vực ASEAN.

Việc tăng doanh thu từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế và bảo lãnh là rất quan trọng, đặc biệt khi AEC được thành lập Sự kiện này sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, vì từ sau ngày 31/12/2015, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu trong nội khối ASEAN sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan 0% nhờ vào các FTA+1 giữa ASEAN và các đối tác Điều này tạo cơ hội lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

Nam sang các thị trường Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc, Ản Độ, Australia và New Zealand sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi 0%.

Vào thứ năm, sự thành lập AEC đã tăng cường tính minh bạch trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đồng thời tạo ra cơ hội hợp tác và trao đổi quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ Điều này mở ra hướng đi mới cho việc đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro, nhằm phát triển bền vững hơn trong ngành ngân hàng.

AEC tạo ra một môi trường kinh tế ổn định và thịnh vượng, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng Sự bình đẳng trong cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng chuyên sâu về nghiệp vụ, cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Thành lập AEC mang lại cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam hợp tác và phát triển, nâng cao uy tín trong khu vực và quốc tế Bên cạnh đó, AEC cũng tạo điều kiện cho các ngân hàng này tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ các nước ASEAN.

AEC sẽ nâng cao phạm vi phủ sóng và chất lượng dịch vụ trong ngành tài chính, đặc biệt tại những khu vực và lĩnh vực có mức độ thâm nhập dịch vụ tài chính còn hạn chế.

Mặc dù Cộng đồng kinh tế ASEAN mang lại nhiều lợi ích, các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn đối mặt với không ít thách thức Một trong những vấn đề lớn là sự thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của AEC; theo khảo sát, chỉ 30% doanh nghiệp Việt Nam nhận thức đầy đủ về AEC để tận dụng cơ hội kinh doanh Do đó, để cạnh tranh hiệu quả, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và áp dụng quản trị doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.

THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ I C Ổ P H ẦN QUÂN Đ ỘI T RON G BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (tên giao dịch tiếng Anh là Military

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB), hay còn gọi là Ngân hàng Quân đội, là một ngân hàng thương mại tại Việt Nam, thuộc quyền sở hữu của Quân đội Nhân dân Việt Nam và trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Ngân hàng Quân đội, được thành lập vào ngày 4 tháng 11 năm 1994, hoạt động theo giấy phép số 0054/NH - GP do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 14/09/1994 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297 do Sở Kế hoạch - Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994 (sửa đổi ngày 27/12/2002) Ngân hàng hoạt động dưới hình thức ngân hàng cổ phần, chuyên cung cấp các dịch vụ về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, nhằm phục vụ các doanh nghiệp Quân đội trong lĩnh vực sản xuất quốc phòng và kinh tế.

Vốn điều lệ ban đầu của MB chỉ là 20 tỷ đồng, thấp hơn nhiều so với các ngân hàng khác vào thời điểm đó Tuy nhiên, đến ngày 31/12/2014, vốn điều lệ của MB đã tăng lên 11.594 tỷ đồng, giúp ngân hàng này dẫn đầu khối NHTM về lợi nhuận và quản trị rủi ro.

Với sự đa dạng trong dịch vụ và sản phẩm, MB đã nhanh chóng mở rộng hoạt động sang các phân khúc thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống Trong 6 năm qua, ngân hàng này liên tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp hạng A, tiêu chuẩn cao nhất, và nhận nhiều giải thưởng quan trọng từ các tổ chức uy tín trong nước.

MB đặt mục tiêu trở thành một trong ba ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động như một Tập đoàn Tài Chính đa năng hiện đại Ngân hàng cam kết hoạt động chuyên nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế tốt nhất, với năng lực hiện đại nhằm cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng trong nước và quốc tế.

2.1.2 Quá trình phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Ngan hàng Quân đội thành lập vào ngày 4 tháng 11 năm 1994 với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở đặt tại số 28 Điện Biên Phủ, Hà Nội.

Từ một ngân hàng nhỏ, MB đã xây dựng nền tảng phát triển bền vững và ổn định, trở thành ngân hàng duy nhất ghi nhận lợi nhuận trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.

Năm 1997, chỉ ba năm sau khi thành lập, MB đã duy trì tốc độ tăng trưởng 20-30% trong năm tiếp theo và gia nhập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Năm 1999, MB mua lại khách sạn ASEAN với diện tích gần 10.000 m2 và thành lập phòng nguồn vốn cùng kinh doanh tiền tệ Đến năm 2000, công ty chứng khoán Thăng Long, tiền thân của MBS hiện nay, được thành lập, tiếp theo là công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (nay là MB AMC) vào năm 2002 Những dấu mốc này đã đặt nền tảng cho mô hình quản lý tài chính đa năng và hiện đại, giúp MB phát triển vượt ra ngoài nhiệm vụ ban đầu và đáp ứng nhu cầu của hầu hết các phân khúc khách hàng tại Việt Nam.

Ngân hàng Quân đội, ngân hàng tiên phong trong việc phát hành cổ phần ra công chúng với tổng mệnh giá 20 tỷ đồng vào năm 2004, đã ký kết thỏa thuận hợp tác ba bên với Vietcombank và Viettel, cũng như hợp tác với Citibank vào năm 2005, nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính công nghệ cao Ngân hàng này đã mở rộng hoạt động theo lộ trình phát triển chuỗi sản phẩm dịch vụ tài chính toàn diện, bao gồm việc thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM), hiện là MB Capital, vào năm 2006 Đặc biệt, trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, MB đã thành công trong việc tăng vốn điều lệ lên 3.400 tỷ đồng vào năm 2008 và 5.300 tỷ đồng vào năm 2009.

2010, MB cũng bắt đầu xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2015.

Kết thúc giai đoạn 2003 - 2010, MB đã mở rộng hoạt động ra quốc tế bằng việc thành lập chi nhánh đầu tiên tại Lào, chính thức khai trương vào ngày 30/12/2010.

Năm 2011, MB đã chuyển chức năng hành chính quân sự về trực thuộc Bộ Quốc phòng và đảng bộ ngân hàng trực thuộc quân ủy Trung ương Ngân hàng đã thành công trong việc niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Tp HCM (HSX) và mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài bằng cách thành lập chi nhánh tại Campuchia Dấu ấn nổi bật nhất của MB trong giai đoạn này là việc giữ vị trí đầu bảng trong 03 năm liên tiếp từ 2012.

Vào năm 2013 và 2014, ngân hàng này đã đạt được lợi nhuận kinh doanh và hiệu quả hoạt động vượt trội so với các ngân hàng thương mại cổ phần không do nhà nước chi phối Hiện tại, ngân hàng được đánh giá là lớn thứ năm tại Việt Nam.

MB triển khai chiến lược giai đoạn 2011-2015 hướng tới mục tiêu đứng trong TOP

Vào năm 2015, Ngân hàng TMCP Việt Nam đã hợp tác với McKinsey, một trong những nhà tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới, với mục tiêu trở thành ngân hàng thuận tiện cho khách hàng Ngân hàng MB được xây dựng dựa trên ba trụ cột chính: Ngân hàng cộng đồng, Ngân hàng chuyên nghiệp và Ngân hàng giao dịch Đồng thời, ngân hàng còn chú trọng đến hai nền tảng quan trọng là quản trị rủi ro hàng đầu, thẩm định tín dụng vượt trội, và văn hóa cung cấp dịch vụ nhanh chóng, tập trung vào nhu cầu của khách hàng.

2.1.3 Tìnhhình hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong những năm gần đây (2012 - 2014)

2.1.3.1 Kết quả kinh doanh của MB trong giai đoạn 2012-2014

Sau đây là một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của

MB trong giai đoạn 2012-2014, bao gồm: tổng tài sản, vốn điều lệ, tổng huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu và lợi nhuận sau thuế :

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của MB Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niêm Ngân hàng TMCP Quân đội)

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, vốn điều lệ của MB đạt 11.594 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 200.489 tỷ đồng, tổng huy động vốn và tổng dư nợ toàn hệ thống đều đạt 167.609 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt 3.174 tỷ đồng So với năm 2012, tổng tài sản của MB đã tăng 14%, vốn điều lệ tăng 15,94%, dư nợ cho vay tăng 35%, lợi nhuận sau thuế tăng nhẹ và tỷ lệ nợ xấu vẫn nằm trong mức cho phép của hội đồng quản trị.

Trong giai đoạn từ 2012 đến 2014, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, một số chỉ tiêu quan trọng của MB vẫn tăng trưởng, chứng tỏ sự bền vững trong hoạt động của ngân hàng này.

2.1.3.2 về hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh doanh Nguồn vốn huy động ổn định mang lại lợi thế cạnh tranh lớn cho các ngân hàng Do đó, Ngân hàng Quân đội đã chú trọng vào việc huy động vốn, đặc biệt là từ các cá nhân và tổ chức kinh tế.

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng MB giai đoạn 2012 - 2014

SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWOT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

Thông qua đánh giá bằng mô hình SWOT, những điểm mạnh của ngân hàng MB có được như sau:

MB có một mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và ATM rộng khắp tại các vùng kinh tế trọng điểm, điều này mang lại cho ngân hàng lợi thế về thị phần ổn định và lượng khách hàng dồi dào.

- Đội ngũ nhân viên tận tụy, trình độ cao, được đào tạo bài bản, tuổi trung bình thấp, khả năng tiếp thu kiến thức nhanh.

- Là ngân hàng có uy tín và thương hiệu đã được khẳng định trong nước.

- Năng lực quản lý, điều hành của cán bộ cấp quản lý ở trình độ cao và có nền tảng kiến thức vững chắc.

Ngân hàng đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ thông tin hiện đại, khẳng định vị thế dẫn đầu trong số các ngân hàng nội địa về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh và quản trị ngân hàng.

- Am hiểu thị trường trong nước hon và có thông tin về khách hàng tốt hon các ngân hàng nước ngoài.

Ngân hàng MB đang nỗ lực hiện đại hóa để tăng cường khả năng cạnh tranh trong bối cảnh sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài Đặc biệt, MB đã hợp tác với Citibank, một ngân hàng đầu tư hàng đầu thế giới, nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao Sự hợp tác này không chỉ mang lại lợi ích về công nghệ mà còn giúp MB tiếp cận những kinh nghiệm quản trị ngân hàng hiện đại.

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động trong một môi trường pháp lý thuận lợi, mang lại nhiều ưu đãi so với các ngân hàng nước ngoài Điều này giúp các ngân hàng nội địa dễ dàng huy động tiền gửi, mở rộng tín dụng, phát triển các lĩnh vực kinh doanh và mở chi nhánh mới tại Việt Nam.

MB có tỷ lệ an toàn vốn cao, điều này không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn củng cố uy tín của ngân hàng đối với khách hàng Để duy trì và phát triển vị thế tài chính vững mạnh, MB cần tiếp tục giữ vững tỷ lệ an toàn vốn này.

Qua việc phân tích cụ thể từng chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh MB, có thể thấy ngân hàng còn rất nhiều điểm yếu như sau:

- Thị phần của ngân hàng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 3% thị phần trong nước.

- Giá cả sản phẩm dịch vụ còn khá cao so với các ngân hàng TMCPNN, hơn nữa thủ tục xử lý hồ sơ của MB còn chậm, rườm già.

Mạng lưới phân bố hiện nay còn khá thưa thớt, chủ yếu tập trung ở các khu vực trọng điểm, trong khi đó, các vùng nông thôn, vùng sâu và vùng xa vẫn gặp nhiều hạn chế về sự phát triển này.

- Hệ thống hoạt động ở nước ngoài rất hạn chế.Tính đến nay, MB mới chỉ có 01 chi nhánh tại Lào và 01 chi nhánh tại Campuchia.

Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần, đặc biệt là ngân hàng MB, còn hạn chế so với quy mô vốn của các ngân hàng trong khu vực Châu Á, với mức thấp hơn đáng kể.

Xếp hạng tín dụng của MB trên thị trường quốc tế hiện vẫn chưa cao, chỉ đạt mức B3 theo đánh giá của Moody’s Mức xếp hạng tín nhiệm cao nhất mà Moody’s công nhận là A.

Năng lực quản lý và điều hành của ngân hàng thương mại hiện nay còn hạn chế so với yêu cầu của một NHTM hiện đại Điều này dẫn đến việc chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu hội nhập, đặc biệt khi các ngân hàng nước ngoài đang tham gia mạnh mẽ vào thị trường.

Chính sách xây dựng thương hiệu của ngân hàng hiện còn hạn chế, mặc dù đây là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao uy tín và lòng tin từ khách hàng Việc khuyếch trương tên tuổi không chỉ giúp cải thiện hình ảnh mà còn tăng cường năng lực cạnh tranh cho ngân hàng Tuy nhiên, do chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chính sách này, ngân hàng vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức.

- Trình độ tiếng anh của cán bộ nhân viên còn thấp, đây là khó khăn của MB khi AEC chính thức đi vào hoạt động.

- Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cũng như các máy móc công nghệ hiện đại chưa được đầu tư nhiều trong hoạt động kinh doanh.

Hệ thống Quản trị Rủi ro (QTRR) của MB chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, hiện tại chỉ mới bắt đầu áp dụng quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II Trong khi đó, nhiều ngân hàng phát triển trên thế giới đã tiến tới áp dụng QTRR theo chuẩn Basel III.

Sản phẩm và dịch vụ hiện tại còn thiếu đa dạng và phong phú, với tính tiện ích chưa cao, gây khó khăn cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ Hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng.

- Lĩnh vực kinh doanh chưa đa dạng, chủ yếu là tín dụng.Trong đó chủ yếu là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn.

Quy mô vốn hoạt động hạn chế đang cản trở ngân hàng thực hiện đầy đủ mục tiêu kinh doanh Điều này cũng dẫn đến khó khăn trong việc phát triển kinh doanh, mua sắm tài sản và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Cơ hội đối với MB đến từ quá trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN có thể kể tới như:

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp cần tận dụng vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế cạnh tranh nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài.

- Có cơ hội mở rộng hoạt động ra các nước trong khu vực từ đó tăng được doanh thu và thị phần.

MB có cơ hội hợp tác và phát triển cùng một số ngân hàng khác trong khu vực, từ đó nâng cao uy tín của mình trên thị trường quốc tế.

Thách thức lớn nhất mà MB gặp phải trong bối cảnh cộng đồng kinh tế ASEAN thành lập có thể kể tới như:

NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI NHỮNG YẾU KÉM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Năng lực tài chính của MB còn yếu do quy mô vốn, thị phần và hệ thống kênh phân phối nhỏ, khiến khả năng cạnh tranh của ngân hàng này thấp hơn so với các ngân hàng trong khu vực và thế giới Hiện tại, MB xếp thứ sáu về tổng tài sản tại Việt Nam, với giá trị vốn chủ sở hữu chỉ khoảng 0,61 tỷ USD, thấp hơn nhiều so với VietinBank (2,4 tỷ USD) và các ngân hàng lớn ở Thái Lan, Singapore (từ 2,5 đến hơn 3 tỷ USD) Quy mô ngân hàng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín và năng lực cạnh tranh, và một quy mô lớn sẽ tạo niềm tin hơn cho khách hàng và đối tác Hệ thống kênh phân phối của MB cũng rất hạn chế, chỉ tập trung tại các thành phố lớn và có chi nhánh ở nước ngoài tại Lào và Campuchia, cho thấy mức độ thâm nhập thị trường còn thấp Nguyên nhân chính của tình trạng này là do MB mới hoạt động 21 năm, trong khi các ngân hàng thương mại nhà nước đã có thời gian hoạt động lâu dài và xây dựng được uy tín trên thị trường, dẫn đến thị phần thấp.

Chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu vẫn chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế, với đội ngũ nhân viên thiếu kinh nghiệm Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp chưa nhận được dịch vụ tư vấn hoàn hảo về các hợp đồng thương mại quốc tế.

Hệ thống công nghệ ngân hàng hiện nay chưa được hiện đại hóa, đặc biệt là trong lĩnh vực hạ tầng thanh toán, chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế Nguyên nhân một phần do vốn chủ sở hữu còn nhỏ, cùng với đó là trình độ hiểu biết về khoa học công nghệ của nhân viên còn hạn chế Do vậy, MB cần thực hiện các khoản đầu tư một cách dần dần và từ từ để cải thiện tình hình.

Việc mở rộng quảng bá thương hiệu Ngân hàng Quân đội (MB) tại Việt Nam còn chậm, với chất lượng và sự đa dạng sản phẩm dịch vụ chưa cao Mặc dù MB đã có chỗ đứng trong thị trường tài chính nội địa, nhưng khi ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, thương hiệu này vẫn chưa được biết đến Hệ thống sản phẩm ngân hàng của MB hiện tại còn hạn chế so với các ngân hàng quốc tế, chủ yếu tập trung vào tín dụng truyền thống, trong khi các sản phẩm và dịch vụ phi tín dụng chưa được phát triển mạnh mẽ Do đó, trong bối cảnh hội nhập, MB sẽ gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong khu vực.

Vấn đề marketing và xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn chưa được chú trọng đúng mức, mặc dù gần đây đã có sự quan tâm hơn, đặc biệt từ các ngân hàng thương mại Ngân hàng Quân đội là một trong những đơn vị tiên phong trong việc phát triển văn hóa doanh nghiệp Tuy nhiên, theo đánh giá của nhân viên, môi trường làm việc tại đây vẫn mang nặng tính kỷ luật quân đội, chưa thực sự chú ý đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên Điều này tạo ra một số mặt tích cực về kỷ luật lao động, nhưng cũng gây ra áp lực và căng thẳng không cần thiết cho nhân viên ngân hàng.

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, dẫn đến việc các ngân hàng tập trung vào phát triển tín dụng mà không chú trọng đến việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng truyền thống Do thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa phát triển, các doanh nghiệp vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn từ ngân hàng, khiến tín dụng truyền thống trở thành nguồn lợi chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Hệ thống pháp luật chồng chéo và chưa thống nhất gây ra rủi ro khó lường, hạn chế hoạt động kinh doanh và phát triển của ngân hàng Các tổ chức tín dụng phải tuân thủ nhiều quy định pháp luật từ các ngành khác do nghiệp vụ ngân hàng liên quan đến hầu hết lĩnh vực Sự mâu thuẫn và chậm trễ trong hướng dẫn pháp luật khiến ngân hàng gặp khó khăn trong những tình huống mới, đặc biệt là trong các giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm và vấn đề tố tụng Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tiến độ xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bị giảm sút.

Hoạt động kinh doanh giữa ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại nhà nước như VietinBank, VietcomBank, BIDV, AgriBank hiện chưa thực sự công bằng Các ngân hàng thương mại nhà nước luôn nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ cùng với những ưu đãi về chính sách và vốn, đặc biệt là trong các dự án phát triển hạ tầng Nhiều ý kiến cho rằng bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam là “bất khả so sánh”, khiến các ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh khó có thể cạnh tranh Với lợi thế về quy mô và uy tín nhờ sự bảo trợ của Chính phủ, các ngân hàng nhà nước huy động vốn với chi phí thấp hơn, dẫn đến khả năng cạnh tranh cao hơn Tuy nhiên, điều này lại làm giảm động lực phát triển của chính các ngân hàng này cũng như các ngân hàng ngoài quốc doanh.

Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) cho thấy ngân hàng đã nỗ lực nâng cao thị phần, chất lượng tài sản và dịch vụ, cũng như cải thiện thương hiệu, với tiêu chí quản trị rủi ro là nền tảng cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, so với các tiêu chuẩn quốc tế và các ngân hàng thương mại hàng đầu trong nước, MB vẫn còn nhiều điểm yếu cần khắc phục.

- Năng lực tài chính còn thấp thể hiện ở các mặt: vốn tự có thấp, thị phần nhỏ.

- Doanh thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng, hệ thống sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng.

- Công nghệ ngân hàng so với các nước trong khu vực còn lạc hậu, thường xảy ra các sự cố.

- Hệ thống quản trị rủi ro đang mới dừng lại ở mức tiến tới chuẩn Basel II.

- Thương hiệu, uy tín trên thị trường quốc tế còn chưa cao.

- Vấn đề văn hóa doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mực.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của MB trước sự hoạt động của AEC, cần thiết phải tìm ra các giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại Đây là nội dung chính của chương 3 trong luận văn.

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỔI CẢNH THÀNH LẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

MB tập trung vào tăng trưởng bền vững thông qua việc xây dựng chiến lược phát triển 5 năm một lần, phù hợp với tình hình kinh tế chung của đất nước và khả năng nội tại của ngân hàng Cuộc họp Đại hội đồng Cổ đông diễn ra vào ngày 6 tháng 10 sẽ là dịp quan trọng để thảo luận về các định hướng phát triển này.

Năm 2015, MB đã đánh giá kết quả kinh doanh năm 2014, nêu rõ những thành tựu đạt được cũng như các vấn đề còn tồn tại Đồng thời, ngân hàng cũng xác định chiến lược phát triển cho năm 2015 và kế hoạch trong 5 năm tiếp theo.

- Năm 2015 là năm cuối của việc triển khai Chiến lược 2011-2015 Chính vì vậy,

MB quyết tâm mạnh mẽ hoàn thành các sáng kiến chiến lược, kiên định mục tiêu đảm bảo

MB được xếp hạng trong TOP 5 ngân hàng thương mại tại Việt Nam với phương châm "Tái cơ cấu, phát triển bền vững" Kế hoạch 2015 của Hội đồng quản trị MB đã được phê duyệt, nhằm đạt tốc độ tăng trưởng từ 1,5 đến 2 lần so với mức trung bình của ngành trong các chỉ tiêu cơ bản như doanh thu thuần sau rủi ro, tín dụng và huy động MB định vị là ngân hàng thuận tiện cho khách hàng với ba trụ cột: ngân hàng cộng đồng, ngân hàng chuyên nghiệp và ngân hàng giao dịch, cùng với hai nền tảng vững chắc: quản trị rủi ro hàng đầu và văn hóa thực thi nhanh chóng, hướng tới khách hàng.

Đến hết tháng 6 năm 2015, MB sẽ hoàn thành việc tái cấu trúc các chi nhánh bằng cách chuyển đổi các mô hình hoạt động Tất cả các bộ phận hỗ trợ sẽ được di chuyển về hội sở để thực hiện hỗ trợ tập trung, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

MB đang khẩn trương hoàn thành các sáng kiến chiến lược cốt lõi và nỗ lực duy trì lợi thế về hiệu quả hoạt động Ngân hàng cũng chú trọng hoàn thiện thể chế và thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TTNHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đồng thời, MB cam kết duy trì tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro tín dụng/nợ xấu ở mức an toàn để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

- Nâng cao mức vốn điều lệ lên mức 16000 tỷ, tập trung vào mảng khách hàng SME và chuyển dần sang mảng bán lẻ.

Đầu tư vào việc cải cách mô hình ngân hàng bán lẻ là cần thiết để khắc phục những hạn chế về tốc độ triển khai hệ thống hỗ trợ, nâng cao năng lực đội ngũ bán hàng, tối ưu hóa quy trình thẩm định và cải thiện sản phẩm Điều này sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thị trường hiện nay.

Chúng tôi đang tích cực phát triển lĩnh vực kinh doanh mới, bao gồm bảo hiểm nhân thọ và tài chính tiêu dùng Để mở rộng thị phần và giảm thiểu rủi ro, chúng tôi sẽ tăng cường bán chéo với cổ đông chiến lược Viettel và thông qua các công ty con trong kênh phân phối Đồng thời, chúng tôi cũng đa dạng hóa sản phẩm và tệp khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỔI CẢNH THÀNH LẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

3.2.1 Tăng cường sức mạnh tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

3.2.1.1 Nâng cao tỷ lệ VCSH

Vốn chủ sở hữu (VCSH) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời thể hiện sức mạnh và khả năng cạnh tranh trên thị trường Do đó, việc tăng vốn là nhiệm vụ cần thiết mà ngân hàng MB phải thực hiện trong giai đoạn hiện nay Các biện pháp để mở rộng quy mô vốn cần được xem xét và triển khai hiệu quả.

Ngân hàng MB sẽ tăng vốn lên 16.000 tỷ đồng vào năm 2015 thông qua việc phát hành cổ phiếu phổ thông mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu theo ba đợt Đợt 1 sẽ phát hành gần 35 triệu cổ phiếu để chi trả 3% cổ tức đợt 2 năm 2014 cho cổ đông hiện hữu Đợt 2, MB sẽ chào bán hơn 15 triệu cổ phiếu cho cán bộ, nhân viên với mức giá 10.000 đồng/cổ phiếu Cuối cùng, đợt 3 sẽ chào bán hơn 390 triệu cổ phiếu cho các cổ đông chiến lược và đối tác trong và ngoài nước.

MB không chỉ phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ mà còn đang triển khai kế hoạch tăng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu dài hạn và trái phiếu chuyển đổi.

3.2.1.2 Nâng cao khả năng sinh lời Để nâng cao mức sinh lời, MB không ngừng nâng cao chất lượng tài sản và tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chi phí, giảm thiểu tỷ lệ phân phối lãi, thiết lập mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch hoạt động hiệu quả.Cụ thể,

MB đang triển khai hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II nhằm kiểm soát hiệu quả các rủi ro hiện tại và phát hiện những rủi ro tiềm ẩn.

- Tiến hành thẩm định tập trung, hỗ trợ tập trung để nâng cao hiệu quả công việc và giảm chi phí tới mức tối đa.

Chuyển dịch cơ cấu tài sản theo hướng tập trung vào lĩnh vực bán lẻ, đặc biệt ưu tiên cho vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) cũng như các ngành nghề được nhà nước ưu tiên Điều này nhằm phân tán rủi ro và phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.

3.2.2 Nâng cao công nghệ ngân hàng

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh đã trở thành xu hướng không thể thiếu đối với các ngân hàng Trong năm 2015, MB sẽ tiếp tục tăng cường đầu tư vào công nghệ với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện dịch vụ khách hàng.

Hiện đại hóa toàn diện công tác quản trị rủi ro (QTRR) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QTRR trong toàn hệ thống, đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.

- Các nghiệp vụ kinh doanh được phản ánh một cách nhanh, chính xác nhất tạo điều kiện cho công tác quản trị ngân hàng.

- Cung cấp tới khách hàng ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ với hàm lượng công nghệ cao.

3.2.3 Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro hàng đầu là nền tảng quan trọng giúp MB phát triển bền vững và hiệu quả MB luôn chú trọng và nỗ lực không ngừng trong việc cải thiện công tác quản trị này.

MB là ngân hàng tiên phong tại Việt Nam trong việc áp dụng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, cụ thể là chuẩn Basel II Việc này không chỉ giúp MB nâng cao khả năng quản lý rủi ro mà còn đảm bảo tính cạnh tranh và phát triển bền vững trong ngành ngân hàng.

MB đã thành lập khối quản trị rủi ro độc lập nhằm triển khai công tác quản trị rủi ro hiệu quả, đồng thời là cơ quan tư vấn cho Hội đồng Quản trị trong việc tổ chức và thực hiện quản trị rủi ro bền vững Mô hình quản trị rủi ro của MB được tập trung tại Hội sở và được triển khai trực tiếp xuống các đơn vị kinh doanh, phân loại theo các loại rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro tại thị trường nước ngoài và rủi ro pháp lý.

- Chủ động tiếp cận những kiến thức QTRR tiên tiến theo thông lệ quốc tế, nghiên cứu cách thức áp dụng phù hợp tại Việt Nam và tại MB.

Tỷ trọng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm MB, chiếm một phần lớn trong tổng tài sản, nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, MB đã triển khai các biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

> Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng vay vốn

Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng là yếu tố quan trọng để ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngân hàng Việc xác định năng lực pháp lý này chính là cơ sở để ngân hàng có thể ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng một cách hiệu quả.

Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là bước quan trọng giúp MB hiểu rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xác định khả năng thanh toán và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp vào thứ ba là cần thiết để xác định thực trạng và tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường, từ đó khẳng định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo thường niên năm 2012 - 2013 - 2014 của các ngân hàng: MB, Vietcombank, BIDV, VietinBank, VP bank, ANZ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
2. Báo cáo ngành ngân hàng do VPBS phát hành năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ngành ngân hàng
3. Các Mác (1978), Mác - Ăng Ghen toàn tập, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mác - Ăng Ghen toàn tập
Tác giả: Các Mác
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1978
4. Hồ Diệu (năm 2002), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống kê
5. TS. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao sức cạnh tranh của các doanhnghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: TS. Nguyễn Vĩnh Thanh
Nhà XB: NXB Lao động -Xã hội
Năm: 2005
6. TS.Nguyễn Trọng Tài(2008),Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhìn lừ góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 4/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài(2008),Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhìnlừ góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam
Tác giả: TS.Nguyễn Trọng Tài
Năm: 2008
7. Luật TCTD, do ngân hàng nhà nước phát hành năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật TCTD
8. TS.Phí Trọng Hiển (2007),Hệ thống NHTMVN-Hội nhậpvà phát triển bền vững, Tạp chí Ngân hàng, số 1/20.Các trang web tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống NHTMVN-Hội nhậpvà phát triển bềnvững
Tác giả: TS.Phí Trọng Hiển
Năm: 2007
6. www.vnexpress.net 7. www.vnba.org.vn 8. www.mbbank.com.vn 9. www.taichinhvietnam.com 10. www.tapchi.vnedu.vn 11. www.trungtamwto.vn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w