1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NH TMCP á châu chi nhánh hà nội khoá luận tốt nghiệp 379

104 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Đặng Thị Lý
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thỏi Hưng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 471,3 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • Người viết

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Nội dung và kết cấu của khóa luận

    • 1.1 Thẩm định dự án đầu tư

    • 1.1.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư

    • 1.1.2 Các phương pháp thẩm định DAĐT

    • 1.1.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tư

    • d24. Điểm hòa vốn

    • E=∆Fi∕∆Xi

    • 1.2 Chất lượng thẩm định DAĐT

    • 1.2.1 Quan niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư

    • 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định

    • 2.1.3 Quá trình hoạt động và kết quả đạt được qua các thời kì (2010-2012)

    • về cơ cấu vốn huy động:

    • I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN

    • 2. Mục tiêu, sự cần thiết đầu tư dự án

    • 3. Vốn đầu tư và tính khả thi nguồn vốn

    • 5. Các yếu tố đầu vào

    • 6. Các vấn đề công nghệ - kỹ thuật

    • 7. Tổ chức, quản lý dự án

    • 8. Phân tích hiệu quả và khả năng trả nợ vay.

    • 9. Rủi ro và đề xuất giải pháp

    • Một số rủi ro dự án có thể gặp:

    • 10. Kết luận

    • 2.3 Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội

    • 2.3.1 Ket quả đạt được

    • 3.1 Định hướng cho vay dự án đầu tư của NHTMCP Á Châu nói chung và của NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội thời gian tới

    • 3.1.2 Định hướng cho vay

    • 3.2.1 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng

    • 3.2.2 Đổi mới công tác thẩm định dự án đầu tư

    • 3.2.3 Tăng cường trang thiết bị và công nghệ phục vụ thẩm định dự án.

    • 3.2.4 Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thẩm định

    • 3.2.5 Giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định

    • 3.2.6 Hoàn thiện một số nội dung chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tư

    • 3.2.7 Tổ chức đánh giá chất lượng thẩm định dự án sau đầu tư

    • 3.2.8 Quan tâm đầu tư cho công tác thẩm định

    • 3.3 Một số kiến nghị

    • 3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước

    • 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam

    • 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Á Châu

    • 3.3.4 Kiến nghị với các ngân hàng,tổ chức tín dụng đồng tài trợ

    • 3.3.5 Yêu cầu đối với chủ đầu tư

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Thẩm định dự án đầu tư

Khái niệm thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định dự án đầu tư là quá trình đánh giá khách quan và khoa học các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và tính khả thi của dự án Mục tiêu của thẩm định là đưa ra những phân tích toàn diện để xác định khả năng thành công của dự án, từ đó hỗ trợ quyết định đầu tư hiệu quả.

Thẩm định dự án trong ngân hàng là quá trình phân tích và đánh giá dựa trên các chuẩn mực cụ thể, nhằm đưa ra kết luận làm cơ sở cho quyết định cho vay.

Các phương pháp thẩm định DAĐT

Trong công tác thẩm định dự án đầu tư (DAĐT), có năm phương pháp chủ yếu được áp dụng, bao gồm: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo và phương pháp triệt tiêu rủi ro.

1.1.2.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự

Thẩm định theo trình tự là quá trình xem xét dự án từ khái quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.

Thẩm định tổng quát là quá trình đánh giá và xem xét các định hướng lớn của dự án, bao gồm mục tiêu và phương hướng kinh doanh tương lai Nó cũng phân tích mối tương quan giữa dự án và thị trường, các doanh nghiệp cũng như các ngành kinh tế, nhằm xác định vị trí và vai trò của dự án đầu tư trong bối cảnh tổng thể của nền kinh tế.

Thẩm định chi tiết là bước quan trọng sau khi có cái nhìn tổng thể về dự án, nơi CBTD sẽ xem xét tỉ mỉ từng nội dung để tính toán và so sánh các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật với tài liệu đã thu thập Nếu một số nội dung cơ bản không đạt yêu cầu và bị bác bỏ, việc thẩm định các nội dung tiếp theo sẽ không cần thiết.

1.1.2.2 Phương pháp so sánh đối chiếu

Phương pháp so sánh và đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật và thông lệ trong nước và quốc tế giúp đưa ra những kết luận chính xác về dự án Từ đó, các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay vốn dựa trên những chỉ tiêu đã được xác định.

Tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng công trình được quy định bởi nhà nước, đồng thời cũng phụ thuộc vào điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận.

- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bi trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.

- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm dự án mà thị trường đòi hỏi.

- Các chỉ tiêu tổng hợp cho cơ cấu vốn đầu tư, suất vốn đầu tư.

- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.

- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hướng dẫn chỉ đạo của nhà nước, ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.

Các định mức sản xuất trong ngành bao gồm tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương và chi phí quản lý, được xác định dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật chính thức cũng như các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.

1.1.2.3 Phương pháp phân tích độ nhạy

Phương pháp phân tích độ nhạy là kỹ thuật quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập như giá nguyên liệu, giá bán sản phẩm và sản lượng tiêu thụ đến các chỉ số tài chính dự án như NPV và IRR Mục tiêu của phân tích này là xác định mức độ chịu đựng của hiệu quả dự án trước sự biến động của các yếu tố đầu vào, thường là trong khoảng 5-20% Nếu dự án vẫn duy trì hiệu quả tài chính trong các tình huống biến động này, nó được coi là an toàn và đáng để đầu tư Ngược lại, nếu không, cần xem xét các biện pháp khắc phục hoặc thậm chí là hủy bỏ dự án để tránh rủi ro lớn Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm.

Đầu tiên, giá bán và mức bán có thể ảnh hưởng lớn đến độ dốc của NPV và IRR khi được biểu diễn trên đồ thị Tuy nhiên, trong thực tế, những yếu tố này thường được cố định bởi các hợp đồng cung cấp, điều này giúp đảm bảo tính an toàn cho dự án.

Sự phân tích thông qua việc thay đổi các biến trong phạm vi có thể và không thể tính toán được không dựa vào phân bố xác suất, dẫn đến khó khăn trong việc định lượng các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong các tình huống xấu nhất và tốt nhất so với trường hợp cơ sở.

Thứ ba, Không cho phép đánh giá các rủi ro của những yếu tố mang tính định tính không lượng hoá được.

1.1.2.4 Phương pháp dự báo Để đánh giá tính khả thi của một DAĐT cần sử dụng đến phương pháp dự báo, đặc biệt với những dự án mang tính trung và dài hạn Dự án tiến hành trong một thời gian tương đối dài, các yếu tố liên quan đến dư án thường xuyên thay đổi như giá cả, chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, các đầu vào khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu sản phẩm, giá cả sản phẩm, nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào khác ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên

1.1.2.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro

Mỗi dự án đầu tư đều có thời gian hoạt động dài, dẫn đến rủi ro thường trực mà ngân hàng cần quan tâm Việc đánh giá và ước lượng mức độ rủi ro là rất quan trọng để đề xuất các biện pháp giảm thiểu hoặc phân tán rủi ro, nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản vay Rủi ro này thường gắn liền với tất cả các giai đoạn của dự án.

Rủi ro xây dựng có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm chậm tiến độ dự án dẫn đến vốn ứ đọng và chi phí phát sinh Nếu dự án không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, nó sẽ không được phép vận hành, gây khó khăn trong việc thu hồi vốn Hơn nữa, việc dự án vượt quá dự toán có thể làm giảm lợi nhuận so với kỳ vọng ban đầu.

Rủi ro hoạt động trong dự án có thể bao gồm rủi ro liên quan đến việc bán sản phẩm và dịch vụ, cũng như rủi ro trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và thành công của dự án.

Trong quá trình xây dựng và vận hành dự án, có nhiều rủi ro khác nhau có thể xảy ra, bao gồm rủi ro tài chính, rủi ro liên quan đến cơ chế chính sách của nhà nước, và rủi ro thiên tai như động đất, hỏa hoạn và khủng bố.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu sử dụng ba phương pháp thẩm định: thẩm định theo trình tự, so sánh đối chiếu và dự báo Việc áp dụng các phương pháp này linh hoạt tùy thuộc vào tính chất của dự án và thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được Ngoài ra, ngân hàng còn áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như NPV và IRR trong quá trình thẩm định tài chính dự án.

Nội dung thẩm định dự án đầu tư

Khi thẩm định một dự án đầu tư, cán bộ tín dụng cần xem xét nhiều khía cạnh khác nhau của dự án để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Các phương diện thẩm định bao gồm: tiềm năng sinh lời, rủi ro tài chính, khả năng thực hiện, và tác động đến môi trường Việc đánh giá toàn diện giúp đưa ra quyết định chính xác và hỗ trợ sự phát triển bền vững của dự án.

1.1.3.1 Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án

Thẩm định cơ sở pháp lý là quá trình kiểm tra sự tuân thủ của dự án đối với các quy định pháp luật hiện hành Mọi hoạt động đầu tư xây dựng trong xã hội cần phải phù hợp với chiến lược và các quy định pháp luật khác Dự án đầu tư không chỉ là công cụ quản lý nhà nước mà còn đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Một dự án có tính pháp lý không đảm bảo sẽ gặp nguy cơ bị đình hoãn, dẫn đến mất cơ hội đầu tư, kéo dài tiến độ thực hiện, phá vỡ tổng vốn đầu tư và giảm sút hiệu quả đầu tư Hệ quả này không chỉ ảnh hưởng đến chủ đầu tư mà còn khiến các nhà cung cấp, bên tài trợ và các bên liên quan phải chịu rủi ro.

Dựa trên khung pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng, việc kiểm tra và đánh giá tính pháp lý của dự án cần được thực hiện tùy thuộc vào từng loại dự án Với vai trò là bên tham gia tài trợ vốn, CBTĐ cần chú ý đến các yếu tố liên quan để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của khoản đầu tư.

Kiểm tra sự tuân thủ của chủ đầu tư đối với các quy định hiện hành là rất quan trọng trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt là trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tư Việc này đảm bảo rằng tất cả các hoạt động đều được thực hiện đúng quy định, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm thiểu rủi ro pháp lý.

Đánh giá năng lực của chủ đầu tư cần xem xét sự phù hợp giữa khả năng tài chính và quy mô, tính chất của dự án Để thực hiện điều này, có thể sử dụng các tài liệu như báo cáo tài chính gần nhất, bao gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất.

1.1.3.2 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án

Trong mỗi dự án đầu tư, bước đầu tiên quan trọng mà cán bộ thẩm định cần thực hiện là đánh giá tính cần thiết của việc đầu tư và các mục tiêu dự án Nếu mục tiêu của dự án không phù hợp hoặc thiếu lý do thuyết phục cho việc đầu tư, cán bộ thẩm định có thể kết luận rằng dự án không khả thi và không cần tiếp tục thẩm định các khía cạnh khác.

Mục tiêu của dự án cần được đánh giá xem có phù hợp với mục tiêu của ngành, địa phương và quốc gia hay không Để làm rõ điều này, cần xem xét sự tương thích với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước hoặc địa phương trong từng giai đoạn cụ thể.

Dự án mang lại nhiều lợi ích cụ thể cho các bên liên quan, bao gồm chủ đầu tư, ngân hàng, cộng đồng địa phương, ngành nghề và nền kinh tế quốc dân Việc xác định rõ ràng những lợi ích này không chỉ giúp tăng cường sự hỗ trợ từ các bên liên quan mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của dự án.

Cán bộ thẩm định cần phân tích và đánh giá mối quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại cũng như dự đoán xu hướng trong tương lai để xác định tiềm năng phát triển của dự án Để thực hiện điều này, họ phải trả lời các câu hỏi về mức độ cần thiết của dự án, thời điểm cần thiết, ai sẽ là bên hưởng lợi và ai sẽ bị thiệt hại khi dự án được triển khai Mỗi dự án có mục tiêu riêng, do đó, việc xác định mục tiêu quan trọng nhất là cần thiết để đưa ra những kết luận thẩm định chính xác.

1.1.3.3 Thẩm định về phương diện thị trường

Nghiên cứu thẩm định thị trường là quá trình phân tích nhu cầu của người tiêu dùng, giúp người bán đưa ra quyết định hợp lý về sản phẩm, bao gồm loại hàng hóa, chất lượng, số lượng, cũng như các chiến lược bán hàng và tiếp thị Điều này đảm bảo sản phẩm không chỉ tồn tại bền vững mà còn phát triển mạnh mẽ trong hiện tại và tương lai.

Mục đích của thẩm định thị trường là xác định và đánh giá sản phẩm có tiềm năng nhất cho dự án khai thác, cũng như địa điểm tiêu thụ sản phẩm Qua việc phân tích quy mô tiêu thụ hiện tại, xu hướng tương lai và tình hình cạnh tranh, cán bộ thẩm định sẽ đưa ra kết luận về khả năng tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, họ cũng sẽ đánh giá các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược marketing của dự án một cách chính xác.

Thẩm định lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của dự án là quá trình xem xét chi tiết tên, quy cách, hình thức và tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm dự kiến Kết quả của bước này khẳng định rằng thị trường hiện đang có nhu cầu lớn về các sản phẩm dịch vụ này, trong khi nguồn cung trên thị trường lại đang thiếu hụt.

Để xác định khu vực thị trường và thị hiếu của khách hàng, cán bộ thẩm định cần làm rõ thị trường của dự án là trong nước, ngoài nước hay cả hai Họ cần nghiên cứu các yếu tố như tình hình dân số, thói quen tiêu dùng, thu nhập trung bình, tốc độ tăng dân số và tập quán của người dân trong khu vực Dựa trên những thông tin này, cán bộ thẩm định sẽ đánh giá phương thức phân phối bán hàng phù hợp cho dự án.

Phân tích tình hình cạnh tranh sản phẩm trong tương lai trên thị trường là việc xác định mức độ cạnh tranh của loại sản phẩm dự kiến sản xuất Cần xem xét xem sản phẩm đó đã tồn tại trên thị trường hay chưa, nếu có thì cần đánh giá chất lượng, giá cả và mẫu mã của sản phẩm Đồng thời, cũng cần tìm hiểu các doanh nghiệp hiện tại đang bán sản phẩm này và phương thức cạnh tranh mà họ áp dụng Việc này giúp chỉ ra lợi thế cạnh tranh của dự án, từ đó xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả.

1.1.3.4 Thẩm định phương diện kĩ thuật, công nghệ

Thẩm định kĩ thuật là phần tiền đề cho việc tiến hành các mặt kinh tế tài chính của dự án đầu tư

Chất lượng thẩm định DAĐT

Quan niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư

Chất lượng thẩm định dự án là mức độ chính xác của kết quả thẩm định dựa trên thông tin tin cậy và giả định có căn cứ, sử dụng các phương pháp và quy trình thẩm định phù hợp trong thời gian và chi phí tối ưu Một kết quả thẩm định có tính khoa học sẽ dẫn đến những kết luận tương đồng về hiệu quả dự án từ các người thẩm định khác nhau Mặc dù chất lượng là khái niệm trừu tượng và khó định lượng, nó được đánh giá khác nhau tùy thuộc vào đối tượng và góc độ Thẩm định dự án được coi là chất lượng khi ngân hàng thương mại phát hiện ra những điểm không phù hợp trong hồ sơ của chủ đầu tư, từ đó có thể thuyết phục họ điều chỉnh dự án Ngân hàng sẽ chỉ tài trợ cho những dự án khả thi, đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư, và chất lượng thẩm định dự án đầu tư là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định

Để đảm bảo chất lượng thẩm định dự án đầu tư (DAĐT), cần thực hiện nghiêm túc và khoa học tất cả các bước từ xây dựng quy trình thẩm định, tổ chức quản lý, thu thập thông tin, thực hiện nội dung thẩm định, theo dõi kết quả thẩm định đến tổng kết bài học kinh nghiệm.

Chất lượng thẩm định dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan của người đánh giá Để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá chất lượng thẩm định, cần thiết phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá rõ ràng và cụ thể.

Dựa trên mục tiêu và yêu cầu của thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định có thể được xây dựng dựa vào nội dung thẩm định dự án trong báo cáo, sự phù hợp giữa kết luận thẩm định và thực tế triển khai dự án, cùng với thời gian và chi phí thẩm định.

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng

Chất lượng thẩm định dự án phản ánh sự phù hợp giữa kết quả thẩm định và thực tế triển khai dự án Sự phù hợp này được thể hiện qua số lượng dự án và dư nợ cho vay có khả năng trả nợ đúng hạn, giúp Ngân hàng không cần trích dự phòng cho các khoản vay Để đo lường chất lượng thẩm định, có thể sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ dự án hoạt động hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu.

- Tỷ lệ dự án hoạt động có hiệu quả

Chất lượng thẩm định dự án được xác định qua hiệu quả hoạt động của dự án trong quá trình sản xuất; nếu dự án vận hành kém, điều này cho thấy thẩm định chưa đạt yêu cầu Mặc dù nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện, nhưng không thể coi thẩm định là tốt khi dự án không hoạt động hiệu quả Từ góc độ của ngân hàng thương mại, một dự án hiệu quả là dự án thực hiện đúng mục tiêu sản xuất, có khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn, không có nợ quá hạn Tỷ lệ dự án hoạt động hiệu quả (Hhq) được tính bằng tỷ số giữa số dự án hiệu quả và tổng số dự án đã được thẩm định cho vay, với tỷ lệ càng cao chứng tỏ chất lượng thẩm định càng tốt.

- Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu

Trong quá trình thẩm định dự án, việc tính toán không đầy đủ các nguồn thu và khoản chi dựa trên số liệu đáng tin cậy có thể dẫn đến kết luận sai lầm về chi phí và lợi ích, tạo ra khoảng cách giữa dự kiến và thực tế khi vận hành Điều này gây bất lợi cho khả năng trả nợ, dẫn đến nợ quá hạn do mất cân đối tài chính Mặc dù nợ quá hạn cũng có thể do các nguyên nhân khác như thiên tai, nhưng nguyên nhân chính thường xuất phát từ việc thẩm định tài chính chưa tốt Do đó, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng thẩm định tài chính của dự án.

Hnx là chỉ số phản ánh tỷ lệ nợ xấu, tức là khoản nợ không được trả đúng hạn, so với tổng dư nợ của các dự án được thẩm định trong kỳ phân tích Hệ số này càng cao cho thấy chất lượng thẩm định tài chính càng kém.

1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính a.

Thông tin là yếu tố quan trọng trong các phân tích và đánh giá dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy và chất lượng của quá trình thẩm định Các chỉ tiêu này đóng vai trò quyết định trong việc xác định kết quả cuối cùng của dự án.

Sự đầy đủ và tin cậy của thông tin là yếu tố quan trọng trong thẩm định dự án Thông tin chính xác, kịp thời sẽ nâng cao chất lượng phân tích và dự báo, từ đó cải thiện kết quả thẩm định Ngược lại, việc thiếu thông tin hoặc sử dụng nguồn không chính xác sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm.

Số lượng nguồn cung cấp thông tin là yếu tố quan trọng nâng cao độ tin cậy của dữ liệu trong thẩm định dự án Mặc dù các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể nhận thông tin từ chủ đầu tư, nhưng phần lớn thông tin này cần được xác thực trước khi áp dụng Để đảm bảo tính chính xác, các ngân hàng thường phải thu thập thêm thông tin từ các nguồn độc lập khác.

Qui trình thẩm định dự án đầu tư

Hiện nay, các tổ chức đang ngày càng chú trọng đến việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, yêu cầu xây dựng quy trình cho từng lĩnh vực hoạt động Do đó, việc đánh giá chất lượng thẩm định dự án cần tập trung vào các chỉ tiêu liên quan đến việc xây dựng và tuân thủ quy trình thẩm định dự án của ngân hàng Nhóm chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy của quy trình thẩm định.

Một là, Xây dựng qui trình thẩm định DAĐT

Khi ngân hàng thiết lập một quy trình thẩm định rõ ràng, hoạt động thẩm định dự án sẽ được định hướng một cách hiệu quả Nhân viên thẩm định sẽ xác định rõ các công việc, mục tiêu và thời gian cần thiết cho quá trình thẩm định Điều này cũng giúp ngân hàng có căn cứ để kiểm tra và đánh giá chất lượng từng giai đoạn trong quy trình thẩm định, từ đó nâng cao hiệu quả tổng thể.

Sự tuân thủ nghiêm ngặt đối với quy trình và nội dung thẩm định là rất quan trọng Nếu cán bộ thẩm định không tuân thủ hoặc chỉ thực hiện một cách hình thức, điều này có thể dẫn đến các rủi ro từ nguyên nhân chủ quan, gây ra những sai lầm trong quyết định cho vay của ngân hàng.

Nội dung thẩm định dự án đầu tư Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng quyết định đến chất lượng thẩm định dự án.

Sự chính xác và hợp lý trong quá trình thực hiện các nội dung thẩm định là yếu tố quyết định để tạo ra kết quả thẩm định đáng tin cậy Nhóm chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác của kết quả.

- Tính khả thi và cần thiết của dự án

- Sự đầy đủ trong thẩm định tổng mức đầu tư của dự án.

Sự chính xác và thuyết phục của các ước lượng liên quan đến thị trường đầu vào và đầu ra là rất quan trọng Các yếu tố kỹ thuật và công nghệ cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, cùng với phương diện tổ chức và quản trị dự án Điều này đảm bảo rằng mọi khía cạnh của dự án được đánh giá đầy đủ, từ đó nâng cao khả năng thành công và hiệu quả trong quá trình triển khai.

- Sự chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án (NPV, IRR ).

- Việc đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. d.

Tổ chức công tác thẩm định

THựC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI

Quá trình hoạt động và kết quả đạt được qua các thời kì (2010 - 2012) 33 1 .Tình hình huy động vốn 33 2 .Tình hình sử dụng vốn

Ngân hàng ACB - Hà Nội, giống như các ngân hàng thương mại khác, chủ yếu tập trung vào hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp một số dịch vụ khác như thanh toán, bảo lãnh và môi giới Tình hình hoạt động của ACB - Hà Nội được thể hiện rõ ràng qua bảng số liệu tổng kết trong giai đoạn 2010-2012.

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn

ACB chú trọng đến hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay, an toàn thanh khoản và gia tăng tài sản Có, từ đó nâng cao vị thế trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Trong nhiều năm qua, ACB đã khai thác hiệu quả nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp, dân cư và thị trường liên ngân hàng.

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Phân theo đối tượng huy động

Tiên gửi của dân cư 2,321 55.46 2,844 51.25 2,786 42.29 123 22.55 “-58 -2.06

Tiền gửi của tổ chức kinh tế 1,589 37.96 2,062 37.16 2,776 42.13 ^473 29.80 lũ 34.61

Tiền gửi CKH dưới 12 tháng 2,050 48.99 2,808 50.60 3,228 49.00 ^758 36.97 ^420 14.96

Giai đoạn 2010 - 2012 là thời kỳ khó khăn cho nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, khi lãi suất huy động giảm liên tục gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, Ngân hàng ACB, đặc biệt là ACB Hà Nội, vẫn duy trì sự phát triển và khẳng định vị thế của mình Tổng vốn huy động của ACB tăng từ 4,185 tỷ đồng năm 2010 lên 5,550 tỷ đồng năm 2011, tương ứng với mức tăng 32.61% Tuy nhiên, đến năm 2012, tổng vốn huy động đạt 6,587 tỷ đồng, chỉ tăng 18.7% do tình hình kinh tế khó khăn và những bê bối trong hệ thống ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ACB.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHTMCÁ Châu — chi nhánh Hà Nội (2010 — 2012) Đơn vị: tỷ đồng

Sinh viên: Đặng Thị Lý Lớp: NHTMG-K12 về cơ cấu vốn huy động:

ACB Hà Nội, theo định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ của ACB, tập trung vào việc huy động vốn từ cá nhân, với tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư luôn chiếm ưu thế Năm 2010, tiền gửi của dân cư đạt 2,321 tỷ đồng, chiếm 55.46% tổng vốn huy động, trong khi tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và vay từ TCTD khác chỉ chiếm lần lượt 37.96% và 6.58% Đến năm 2011, tiền gửi của dân cư tăng lên 2,844 tỷ đồng nhưng tỷ trọng giảm còn 51.25%.

Tỷ trọng vốn huy động từ dân cư của ACB Hà Nội đã giảm 2.06% xuống còn 2,786 tỷ đồng vào năm 2012, chiếm 42.29% trong tổng cơ cấu vốn, do khó khăn trong huy động vốn giữa bối cảnh kinh tế khủng hoảng và các vụ bê bối liên quan Ngược lại, vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác tăng mạnh lên 643 tỷ đồng, chiếm 11.59% tổng vốn huy động Để khắc phục tình hình, ACB đã tận dụng mối quan hệ lâu năm với khách hàng doanh nghiệp, qua đó huy động thành công 2,776 tỷ đồng từ các tổ chức kinh tế, tăng 714 tỷ so với năm 2011 và chiếm 42.13% trong cơ cấu vốn.

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ tình hình huy động vôn của NHTM Ả Châu — chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 — 2012 theo đôi tượng huy động (ĐVT: tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo tài chính ACB - Hà Nội 2010 - 2012)

Cơ cấu vốn theo kỳ hạn huy đông:

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tình hình huy động vốn của NHTMẢ Châu — chi nhánh Hà

(Nguồn: Báo cáo tài chính ACB - Hà Nội 2010 - 2012)

Trong cơ cấu vốn huy động của ACB Hà Nội, nguồn vốn từ tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu đến từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của dân cư Tiền gửi KKH, chủ yếu là tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, cũng đóng góp vào cơ cấu này, trong khi tiền gửi CKH trên 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất.

Từ năm 2010 đến 2012, tiền gửi CKH dưới 12 tháng có xu hướng tăng trưởng ổn định, từ 2,050 tỷ đồng (chiếm 48.99% tổng vốn huy động) năm 2010 lên 3,228 tỷ đồng (chiếm 49%) năm 2012, với mức tăng 36.97% trong năm 2011 và 14.96% trong năm 2012 Trong khi đó, tiền gửi KKH và CKH trên 12 tháng cũng ghi nhận sự tăng trưởng, lần lượt chiếm 36% và 13.01% năm 2010, 36.39% và 13.01% năm 2011, và tăng lên 2,504 tỷ đồng và 855 tỷ đồng vào năm 2012, cho thấy cơ cấu nguồn huy động không thay đổi nhiều trong giai đoạn này.

Chủ yếu, vốn huy động trong hệ thống ngân hàng chủ yếu là VND, trong khi tỷ lệ vốn huy động bằng ngoại tệ tương đối nhỏ và đang có xu hướng giảm dần qua các năm.

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, ACB Hà Nội vẫn ghi nhận xu hướng tăng trong huy động vốn, điều này không chỉ thể hiện sự khả quan mà còn khẳng định vị thế của chi nhánh trong toàn hệ thống ACB và trên thị trường tài chính.

2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn

NHTM là doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ tiền tệ, tín dụng và ngân hàng Do đó, vốn đầu tư cho tài sản cố định không cao, chủ yếu dùng để thuê văn phòng, trang thiết bị và một số dịch vụ khác, trong khi phần lớn vốn được tập trung vào hoạt động tín dụng và đầu tư.

Hoạt động tín dụng của ACB Hà Nội đã có sự mở rộng liên tục, với tổng dư nợ tăng qua các năm Cụ thể, năm 2010, tổng dư nợ đạt 2,169 tỷ đồng, và đến năm 2011, con số này tăng lên 3,224 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 1,055 tỷ đồng, đạt 48.65% Tuy nhiên, năm 2012 chứng kiến sự sụt giảm trong hoạt động tín dụng do khủng hoảng kinh tế và những khó khăn của toàn hệ thống ACB, khiến tổng dư nợ giảm nhẹ xuống còn 2,987 tỷ đồng, giảm 238 tỷ đồng, tương ứng với 7.37% so với năm 2011.

Cơ cấu dư nợ của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân, trong khi tỷ lệ cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh rất thấp Đến năm 2010, dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 1,039 tỷ đồng, chiếm 47.92% tổng dư nợ.

Trong năm 2011, dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 1,758 tỷ đồng, chiếm 54.54% tổng dư nợ, trong khi dư nợ cá nhân là 801 tỷ đồng (36.92%) và doanh nghiệp quốc doanh là 329 tỷ đồng (15.17%) Cấu trúc tổng dư nợ không thay đổi nhiều, với sự gia tăng của các đối tượng này Đến năm 2012, dư nợ của doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh tiếp tục tăng nhẹ, đạt 421 tỷ đồng và 1,804 tỷ đồng, trong khi dư nợ cá nhân giảm 27.46% xuống còn 762 tỷ đồng do ảnh hưởng của biến động lãi suất và uy tín của ACB bị giảm mạnh sau các vụ bê bối.

Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, thường vượt quá 50% Cụ thể, vào năm 2010, dư nợ ngắn hạn đạt 1,180 tỷ đồng, tương đương 54.36% tổng dư nợ, trong khi dư nợ trung và dài hạn lần lượt chiếm 19.82%.

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Tổng dư nợ cho vay 2,169 100 3,224 100 2,987 7ÕÕ 1,055 48.65 -237 -7.37

Dư nợ phân theo đối tượng vay

Dư nợ theo kỳ hạn

Dư nợ theo loại tiền

Dư nợ theo chất lượng

Năm 2011, dư nợ ngắn hạn đạt 1,699 tỷ đồng, chiếm 52.7% tổng dư nợ Đến năm 2012, dư nợ ở các kỳ hạn đều có sự giảm nhẹ, trong đó dư nợ ngắn hạn giảm xuống còn 1,648 tỷ đồng, nhưng vẫn giữ tỷ trọng cao là 52.2%.

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHTMCPÁ Châu — Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 — 2012 Đơn vị: tỷ đồng

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Có thể khái quát tình hình tín dụng của chi nhánh theo kỳ hạn thông qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.3: Tình hình sử dụng vôn của NHTMCPẢ Châu — Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010- 2012 phân theo kỳ hạn cho vay Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng ACB - Hà Nội 2010 - 2012) về loại tiền tệ thì ngân hàng chủ yếu cho vay bằng VND thường chiếm trên

Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng

Châu - Chi nhánh Hà Nội

2.2.1 Khái quát chung về tổ chức thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại

Hình 2.2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư ACB chi nhánh Hà Nội 2010 - 2012

Nguồn: Phòng quản lý rủi ro ACB - Hà Nội (năm 2012)

Bước đầu tiên trong quy trình vay vốn là tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh và bổ sung Khi hồ sơ đã đủ, cần ký giao nhận vào sổ theo dõi và chuyển cho cán bộ thẩm định Các hồ sơ chính cần được xem xét bao gồm hồ sơ đơn vị.

Để chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn, cần cung cấp các tài liệu quan trọng như Quyết định thành lập, Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc và kế toán trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, cùng với Điều lệ hoạt động.

- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như:

+ Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả kinh doanh.

+ Giấy đề nghị vay vốn b/ Hồ sơ dự án

- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi.

- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt

- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra

- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản c/ Các tài liệu thông tin tham khảo khác

- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh tế xã hội.

- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu.

- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.

Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường từ các trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng và tình hình thị trường Những thông tin này là nguồn tài nguyên quý giá giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.

Các ý kiến đóng góp từ cơ quan chuyên môn, chuyên gia và tài liệu ghi chép từ các buổi tiếp xúc, phỏng vấn với chủ đầu tư, đốc công và khách hàng đã được thu thập một cách hệ thống.

Bước 2: Cán bộ thẩm định tiến hành đối chiếu và so sánh thông tin dự án đầu tư với các quy định của nhà nước, ngân hàng ACB và Chi nhánh Hà Nội Đây là giai đoạn quan trọng, yêu cầu cán bộ phải đánh giá tổng quát và chi tiết về dự án và khách hàng, nhằm xếp loại khách hàng và đưa ra kết luận về tính khả thi của dự án trong tương lai.

Bước 3: Cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định dự án và trình cho trưởng phòng quản lý rủi ro xem xét Trong báo cáo, cán bộ thẩm định sẽ cung cấp thông tin đã thu thập, đưa ra nhận xét và đề xuất phương án cho vay tối ưu nhất cho cấp trên.

Tờ trình thẩm định cần thể hiện một số vấn đề sau:

- về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và các vấn đề khác.

- về dự án: Cần tóm tắt được dự án

Kết quả thẩm định bao gồm việc đánh giá năng lực pháp lý, tính cách, uy tín và năng lực tài chính của khách hàng Ngoài ra, thẩm định cũng xem xét phương án vay vốn, khả năng trả nợ và các đảm bảo tiền vay liên quan đến dự án Cuối cùng, việc đánh giá tính khả thi của dự án cũng là một phần quan trọng trong quá trình thẩm định.

- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng giải quyết các vấn đề của dự án.

Tờ trình thẩm định cần phải chính xác, đầy đủ và rõ ràng để lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra quyết định đúng đắn về việc cho vay hay không Đồng thời, việc thông báo kịp thời cho khách hàng cũng là một yêu cầu quan trọng trong quá trình này.

Bước 4 : Trưởng phòng quản lý rủi ro thẩm định, kiểm tra, kiểm soát về

Cán bộ thẩm định hoàn tất báo cáo thẩm định và trình trưởng phòng ký duyệt Sau khi hoàn thành, hồ sơ và tài liệu cần thiết sẽ được lưu trữ và gửi trả kèm báo cáo cho phòng quan hệ khách hàng.

Nội dung thẩm định dự án đầu tư của ACB - Hà Nội bao gồm:

Thẩm định pháp lý dự án là bước quan trọng, dựa vào Điều lệ công ty, Luật doanh nghiệp, Luật đấu thầu và các văn bản pháp luật liên quan đến quy hoạch ngành Cần xác định thủ tục cần thiết cho việc đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư và các yêu cầu khác như đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng Việc này giúp đảm bảo hồ sơ dự án được bổ sung đầy đủ và tuân thủ đúng quy định pháp luật cũng như quy định riêng của doanh nghiệp.

Thẩm định mục tiêu đầu tư là bước quan trọng, dựa trên đề xuất đầu tư và nội dung cùng nguồn vốn đầu tư để đánh giá tổng quan quy mô và nguồn tài trợ Điều này bao gồm việc xác định các hạng mục đầu tư chính, cơ cấu nguồn đầu tư, tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn theo tiến độ và tính khả thi của các nguồn vốn.

Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm vào thứ ba bao gồm việc phân tích cung cầu, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Những yếu tố này là cơ sở để xác định sản lượng và giá bán trong bảng thông số của dự án.

Vào thứ tư, cần tiến hành thẩm định quy trình sản xuất của dự án, bao gồm các yếu tố đầu vào như nguồn nguyên vật liệu và lao động Đồng thời, cần xem xét chi phí hoạt động, các vấn đề kỹ thuật liên quan đến địa điểm xây dựng, công nghệ thiết bị, giải pháp thi công, khả năng tác động đến môi trường, cũng như các biện pháp phòng cháy chữa cháy và xử lý Cuối cùng, việc tổ chức quản lý dự án cũng là một yếu tố quan trọng cần được đánh giá.

Vào thứ năm, quá trình thẩm định tài chính dự án được thực hiện thông qua bảng phân tích tài chính, bao gồm các chỉ tiêu và dự phóng tài chính Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá vốn đầu tư, dự toán doanh thu và chi phí, thời gian hoàn vốn, khả năng trả nợ, cũng như khả năng sinh lời của dự án Đồng thời, việc đánh giá rủi ro dự án sẽ xem xét tình trạng thực tế trong sản xuất kinh doanh và các yếu tố bên ngoài lẫn bên trong doanh nghiệp Qua phân tích tài chính, các mặt mạnh và yếu của doanh nghiệp sẽ được nhận diện, giúp xác định rủi ro và đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro hiệu quả.

2.2.2 Ví dụ minh họa về công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHTMCP Á

Châu - chi nhánh Hà Nội

-I- Tên dự án: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch tuynel Phú Điền

-I- Địa điểm đầu tư: Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên

-I- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Thương mại Phú Điền

-I- Sản phẩm dự án: Gạch rỗng 2 lỗ (220x105x60), gạch đặc (220x105x60), gạch chống nóng, gạch nem và sản phẩm khác

-I- Công suất: Nhà máy gạch tuynen công suất quy đổi ~ 42 triệu viên/năm trên diện tích 66.000 m 2

-I- Loại hình dự án: Dự án đầu tư mới

-I- Thời gian hoạt động của dự án: 30 năm

-I- Hình thức đầu tư: Đầu tư mới

-I- Tổng vốn đầu tư: 33.000 triệu đồng

Trong đó: Vốn tự có:

-I- Tiến độ thực hiện đầu tư: dự kiến 1 năm

-I- Thời điểm triển khai đầu tư: 01/06/2012 Thời điểm dự kiến hoàn thành 06/2013

Tài sản đảm bảo cho khoản vay là đất và nhà ở tại địa chỉ Số 100, ngõ 110 đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài, Quận Cầu Giấy, thuộc sở hữu của ông Ngô Văn Quang, Giám đốc công ty TNHH thương mại Phú Điền.

II NỘI DUNG THẨM ĐỊNH

STT Tổng chi phí đầu tư Giá trị trước thuế Thuế GTGT Tổng cộng

Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội

Dưới sự quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội và nỗ lực của đội ngũ cán bộ tín dụng, công tác thẩm định dự án đầu tư tại ACB - Hà Nội đã đạt chất lượng cao Thời gian thẩm định nhanh chóng, chi phí thấp và báo cáo thẩm định khoa học đã giúp đưa ra quyết định cho vay chính xác, nâng cao hiệu quả đầu tư dự án và cung cấp nhiều ý kiến tư vấn giá trị cho khách hàng Tuy nhiên, vẫn còn một số nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án tại ACB.

- Hà Nội nói riêng vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định cần có giải pháp khắc phục, cụ thể như sau:

Quá trình thẩm định tại ACB - Hà Nội được thực hiện nghiêm ngặt theo quy trình, đảm bảo thời gian thẩm định không kéo dài, giúp khách hàng tránh phiền phức và bảo vệ cơ hội đầu tư Báo cáo thẩm định cung cấp nhận xét đầy đủ, kết luận rõ ràng về tài trợ dự án, với các kiến nghị có căn cứ khách quan, không mang tính chủ quan Sự trưởng thành về kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định đã nâng cao độ chính xác và chiều sâu trong việc phân tích, đánh giá nội dung dự án.

Quá trình thẩm định dự án đã có nhiều tiến bộ, với việc cán bộ thẩm định tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính một cách kỹ lưỡng, giúp đưa ra các kết luận chính xác và có căn cứ Nhờ đó, những dự án không đủ điều kiện đã được loại bỏ, trong khi nhiều dự án tiềm năng được chọn để tài trợ Hầu hết các dự án được phê duyệt cho vay đều đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.

Quá trình thẩm định không chỉ giúp phân tích và đánh giá kết quả mà còn phát hiện kịp thời những sai sót trong lập dự án của Chủ đầu tư Điều này cho phép kế thừa kinh nghiệm từ các dự án tương tự, đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước và nâng cao tính khả thi khi triển khai dự án.

Việc thẩm định đầy đủ các khía cạnh của dự án không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn mang lại lợi ích lớn cho khách hàng Đối với các dự án không được tài trợ vốn, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng dựa trên kết quả thẩm định, từ đó nâng cao uy tín của ACB - Hà Nội.

ACB - Hà Nội đã nỗ lực đáng kể trong việc thẩm định dự án, đạt được những kết quả vững chắc, tạo nền tảng cho sự phát triển trong các giai đoạn tiếp theo.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh các kết quả đã đạt được, hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ACB

- Hà Nội vẫn còn một số hạn chế nhất định, như sau:

Một số dự án thẩm định có hiệu quả nhưng gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn, buộc Ngân hàng phải điều chỉnh kế hoạch trả nợ hoặc áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro như gia hạn nợ và khoanh nợ Ngoài ra, việc dự kiến tổng mức đầu tư và thẩm định khả năng tài chính của Chủ đầu tư không chính xác dẫn đến việc dừng thi công do thiếu vốn đối ứng và giá vật liệu tăng cao, gây ra tình trạng đầu tư dở dang.

Một số nội dung thẩm định hiện tại chưa hợp lý và chính xác, đặc biệt trong việc xác định phương án huy động vốn, yêu cầu Chủ đầu tư phải có tối thiểu 40% vốn đầu tư TSCĐ Điều này gây khó khăn cho nhiều chủ đầu tư, đặc biệt với các dự án có tổng mức đầu tư lớn Hơn nữa, tác động của lạm phát đến luồng tiền qua các năm chưa được xem xét, và việc xác định lãi suất chiết khấu cũng chưa hợp lý Chi phí sử dụng vốn tự có và ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp chưa được tính đến, trong khi phân tích rủi ro chưa đánh giá đầy đủ các yếu tố rủi ro và chưa có dự báo về các ảnh hưởng trong quá trình hoạt động của dự án.

Thứ ba, đội ngũ cán bộ thẩm định còn hạn chế trong công tác thẩm định, thể hiện trên các mặt như sau:

Trình độ cán bộ thẩm định hiện nay chưa đạt yêu cầu chuyên nghiệp, với số lượng được đào tạo bài bản trong chuyên ngành rất hạn chế Phần lớn cán bộ vừa làm vừa học, dẫn đến việc cập nhật kiến thức không được hệ thống hóa Do đó, quy trình thẩm định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, làm giảm chất lượng thẩm định.

Nhiều cán bộ thẩm định vẫn ngại tiếp xúc với kiến thức mới và chưa chú trọng đến việc tìm tòi phương pháp thẩm định hiện đại Họ thường dựa vào lối mòn của người đi trước mà không nhận thức đúng đắn về ý nghĩa quan trọng của công tác thẩm định dự án, dẫn đến tình trạng làm việc mang tính ước lệ và chấp thuận xuôi chiều.

Thông tin thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng thẩm định Sự thiếu hụt và không đáng tin cậy của thông tin thẩm định tại ACB - Hà Nội hiện nay dẫn đến giảm sút chất lượng thẩm định Các hạn chế trong việc cung cấp thông tin thẩm định cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả thẩm định.

Cán bộ thẩm định tại ACB - Hà Nội chủ yếu dựa vào thông tin từ hồ sơ khách hàng và các văn bản chính sách của Nhà nước, mà không nhận được hỗ trợ từ hệ thống thông tin nào Họ phải tự tìm hiểu và khai thác thông tin để thực hiện công việc thẩm định Hiện tại, ACB - Hà Nội chưa có hệ thống lưu trữ thông tin phục vụ cho thẩm định, cũng như chưa có kế hoạch hay giải pháp nào để cải thiện việc cung cấp thông tin này.

Nguồn thông tin từ khách hàng cho ngân hàng thường thiếu độ tin cậy, vì chủ đầu tư thường cung cấp thông tin có lợi cho họ và che giấu những điểm yếu của doanh nghiệp Các dự án do chủ đầu tư lập thường có chất lượng thấp, nội dung sơ sài và không trung thực Mặc dù nhiều dự án được cơ quan tư vấn thực hiện, nhưng chúng thường bị điều chỉnh theo ý muốn của chủ đầu tư, như mong muốn vay dài hạn và tăng tổng mức đầu tư để có thể vay được nhiều vốn Điều này dẫn đến việc thiếu tính khách quan và trung thực trong các dự án.

Thông tin do cán bộ thẩm định tự tổ chức khai thác từ khách hàng và các cơ quan nhà nước thường không đáng tin cậy do tính chắp vá và nguồn cung cấp không chính thống Phương pháp lưu trữ thông tin còn thủ công và không khoa học, dẫn đến khó khăn trong việc tra cứu và sử dụng lại Hơn nữa, việc khai thác thông tin này thiếu hướng dẫn và quy định chung, thường sử dụng cả những thông tin đã lạc hậu.

ACB vẫn chưa chú trọng đầu tư cho công tác thẩm định trang thiết bị công nghệ và thông tin cần thiết cho thẩm định tài chính dự án Hơn nữa, ngân hàng cũng cần quan tâm đến việc đào tạo và quy hoạch đội ngũ cán bộ thực hiện công tác thẩm định để nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội

Châu - Chi nhánh Hà Nội

3.2.1 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng

Con người là yếu tố then chốt quyết định thành công trong mọi hoạt động sản xuất xã hội Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, cần xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng có phẩm chất tốt và kiến thức chuyên môn vững vàng về phân tích thẩm định, lập báo cáo và ra quyết định cho vay Cán bộ ngân hàng cần nắm vững lĩnh vực đầu tư, hiểu biết các thông lệ quốc tế, có khả năng áp dụng công nghệ hiện đại và trình độ ngoại ngữ Để đáp ứng những yêu cầu này, ACB

Hà Nội cần tập trung vào chiến lược con người với những giải pháp cụ thể như:

Một là, đào tạo và đào tạo lại cán bộ

Hiện nay, ACB - Hà Nội đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt cán bộ thẩm định, với phần lớn chưa được đào tạo bài bản và trình độ không đồng đều Để nâng cao năng lực cho đội ngũ này, cần tổ chức định kỳ các lớp học đào tạo và đào tạo lại về phân tích tài chính doanh nghiệp, lập và thẩm định dự án đầu tư Đồng thời, khuyến khích cán bộ nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học, cùng với việc áp dụng các hình thức khen thưởng kịp thời cho những cán bộ hoàn thành tốt các khóa học và chương trình đào tạo.

Để nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ thẩm định, cần chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Công tác thẩm định cho vay rất nhạy cảm; nếu cán bộ thiếu đạo đức, họ có thể lợi dụng quyền hạn để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc gây khó khăn cho khách hàng Vì vậy, việc giáo dục và nâng cao đạo đức nghề nghiệp là điều cần thiết và phải được duy trì thường xuyên.

Hai là, tuyển chọn và sử dụng cán bộ thẩm định dự án

Tuyển chọn và sử dụng cán bộ là yếu tố quan trọng trong việc tiêu chuẩn hoá và trẻ hoá đội ngũ cán bộ thẩm định dự án, đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng Ngân hàng cần thiết lập chính sách tuyển dụng hợp lý để thu hút cán bộ có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức cao Trước khi được giao nhiệm vụ cụ thể, cán bộ cần được đào tạo đầy đủ Sau khi phân công, cán bộ tín dụng cần được bồi dưỡng nghiệp vụ liên tục, trong khi ngân hàng phải có chế độ đãi ngộ hợp lý và cung cấp đầy đủ công cụ làm việc cũng như kinh phí hỗ trợ để cán bộ thực hiện tốt công việc của mình.

Cần thiết phải thiết lập quy định và chế tài nghiêm khắc đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm, gian dối và lợi dụng chính sách, bởi đây chính là nguyên nhân dẫn đến thất thoát vốn cho ngân hàng.

Nâng cao nhận thức về vai trò của chất lượng thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng đối với cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ thẩm định Việc cải thiện kỹ năng và hiểu biết trong lĩnh vực này sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc, đảm bảo các dự án đầu tư được đánh giá chính xác và mang lại lợi ích lâu dài cho ngân hàng Chất lượng thẩm định không chỉ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Chất lượng thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc nhiều vào nhận thức Do đó, việc nâng cao nhận thức là điều cần thiết trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Ban lãnh đạo ACB - Hà Nội cần hiểu rõ tầm quan trọng của chất lượng thẩm định dự án đầu tư Việc nhận thức đúng sẽ giúp họ đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ thẩm định hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Đội ngũ cán bộ thẩm định cần nhận thức rõ mối quan hệ giữa chất lượng thẩm định dự án đầu tư và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Việc nâng cao trách nhiệm trong công việc và thực hiện đầy đủ quy trình là rất quan trọng để đạt được kết quả thẩm định cao nhất Nếu cán bộ thẩm định mắc sai lầm và đưa ra quyết định đầu tư sai, họ phải chịu trách nhiệm trong công tác thu hồi và xử lý nợ, nhằm bảo vệ uy tín và vốn của ngân hàng.

3.2.2 Đổi mới công tác thẩm định dự án đầu tư Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án thì cần thiết phải tổ chức và quản lý tốt công tác thẩm định, cụ thể hoá điều này ACB - Hà Nội nên thực hiện những biện pháp cụ thể sau:

Ngân hàng cần thành lập một Phòng đầu tư dự án chuyên biệt, không nên kiêm nhiệm như hiện nay, mà nên trực thuộc Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Việc này sẽ giúp tối ưu hóa việc bố trí cán bộ phù hợp và tận dụng nguồn lực hiệu quả Mỗi cán bộ thẩm định nên phụ trách một lĩnh vực hoặc ngành nghề cụ thể, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định dự án và gia tăng hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.

Ngân hàng cần thành lập tổ tư vấn kỹ thuật và ban tham mưu nghiên cứu để soạn thảo và tập hợp toàn bộ tài liệu, thông tin liên quan đến dự án Điều này sẽ giúp đưa ra ý kiến, nhận xét và đánh giá kịp thời, hỗ trợ cho cán bộ thẩm định trong quá trình làm việc.

3.2.3 Tăng cường trang thiết bị và công nghệ phục vụ thẩm định dự án.

Ngân hàng Á Châu cần tận dụng các thế mạnh công nghệ hiện có bằng cách đầu tư vào máy móc và thiết bị mới, đồng thời nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định dự án.

Ngân hàng đang tiến hành xây dựng trụ sở mới hiện đại và rộng rãi, với mỗi cán bộ tín dụng được trang bị máy tính cá nhân Đồng thời, ngân hàng cần đầu tư lâu dài vào việc xây dựng một phòng tra cứu tư liệu để phục vụ lưu trữ và tra cứu thông tin liên quan đến thị trường, khách hàng và pháp luật.

Ngân hàng cần phát triển phần mềm thẩm định tài chính dự án nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời phục vụ tốt hơn nhu cầu quản trị của ban lãnh đạo.

3.2.4 Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thẩm định

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.,TS. Tô Ngọc Hưng - TS. Nguyễn Như Minh (chủ biên), Học viện Ngân hàng, Giáo trình Tài trợ dự án, NXB Thống kê, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài trợ dự án
Nhà XB: NXB Thống kê
2. Vũ Công Tuấn, Thẩm định dự án đầu tư, NXB Thành phố Hồ Chí Minh,1998 3. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên), Giáo trình lập và quản lý Dự án đầu tư,NXB Thống kê, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm định dự án đầu tư," NXB Thành phố Hồ Chí Minh,19983. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên), "Giáo trình lập và quản lý Dự án đầu tư
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
4. Federic S. Mishkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Nhà XB: NXB Khoa học kỹthuật
6. Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Á Châu qua các năm 7. Báo cáo thẩm định dự án của Ngân hàng TMCP Á Châu Khác
8. Các tạp chí Ngân hàng, Thời báo kinh tế, Thị trường tài chính tiền tệ 9. Các luận văn tốt nghiệp các khoá trước10. Các trang web Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w