Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 26 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
26
Dung lượng
355,5 KB
Nội dung
LUẬN VĂN:
Những vấnđềcơbảncủa công
nghiệp hóa-hiệnđạihóaởnước
ta từtrướctớinay
Lời Nói Đầu
CNH-HĐH về logic cũng như về lịch sử là một quá trình tất yêu mà mọi quốc gia
trên thế giới đều phải trải qua. CNH-HĐH là điều kiện đầu tiên đối với hầu hết các quốc
gia muốn vươn lên hàng các quốc gia phát triển có thu nhập đầu người cao. Ví dụ: CNH-
HĐH là tiền đề cho quá trình tăng trưởng nhanh ở Singapore từ năm 1974 đến năm 1989,
cho HongKong những thập niên 70 và 80, Cộnghoà Nam Triều Tiên giai đoạn 1972 -
1981. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của KHKT và xu hướng quốc tế hoá ngày càng mở
rộng, đất nướcta đã và đang từng bước CNH-HĐH theo định hướng XHCN
Trải qua mấy năm đổi mới, cục diện đất nướcta đã có nhiều thay đổi, chuyển sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước làm cho nền kinh tế trong nước phát triển mang
nhiều dấu hiệu khởi sắc mới. Nền kinh tế hàng hoá tạo ra bề mặt đất nước đa dạng phong
phú hơn, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Điều đó thể hiệnở tốc độ GDP tăng
đều qua các năm bình quân 8,2%/năm.
Song thực tế cho thấy nướctavẫn là một nước nghèo nàn lạc hậu, với một nền kinh
tế còn tồn tại nhiều yếu kém. Theo cách đánh giá của WB, VN có thể giàu có về nhân lực
và lao động có học thức. Nhưngnhững điều kiện cơbản thì hiệnnayvẫn trong tình trạng
khó khăn. có thể nhận thấy rằng, nếu ta muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và nhanh
chóng đạt đến trình độ của mộ nước phát triển thì tất yếu phải đẩy mạnh sự nghiệp CNH-
HĐH như là “Một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời sống
xã hội”. Bởi lẽ mục tiêu của CNH-HĐH ởnướctahiệnnay như đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII đã khẳng định: “Xây dựng nướcta thành một nướccôngnghiệpcócơ sở vật
chất, kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh
vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh”
Trong phạm vi bài viết hạn hẹp em chỉ xin nghiên cứu “Những vấnđềcơbảncủa
CNH-HĐH ởnướctatừtrướctới nay”.
Nội DUNG
I - Lý luận chung về CNH-HĐH
1. Các quan niệm và khái niệm về CNH-HĐH
Thực trạng đất nướctahiệnnay với những điều kiện và phương hướng để áp dụng
CNH-HĐH một cách tích cực đem lại hiệu quả kinh tế cao, để đi sâu vào vấnđềnàytrước
hết chúng ta cần phải hiểu CNH-HĐH là gì ?
Song khi bàntới CNH-HĐH, chúng ta thường bắt gặp những cách tiếp cận khác nhau
như:
-CNH-HĐH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế trong đó công
nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng lớn. Cách tiếp cận này đã lẫn lộn giữa kết quả
và nội dung CNH-HĐH.
-CNH-HĐH là một chiến lược phát triển KT-XH, KH-CN trong một thời gian dài. ở
đây CNH-HĐH được hiểu như một chiến lược phát triển trong đó có phương hướhg mục
tiêu của nền kinh tế mà không nêu được bản chất của quá trình này.
-CNH-HĐH là quá trình cải biến lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng
KT-CN tiên tiến để đạt được năng suất lao động xã hội cao. Đây có lẽ là một cách tiếp cận
đúng bởi nó đã đưa ra mục tiêu CNH-HĐH là tăng năng suất lao động xã hội - các quy
định cho sự tồn tạicủa một chế độ xã hội.
Cách tiếp cận này cũng phù hợp với định nghĩa về CNH-HĐH của hội nghị lần thứ 7
ban chấp hành TW Đảng khoá VII: “ CNH-HĐH là quá trình chuyểh đổi căn bản, toàn
diện các hoạt đọng sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến hiệnđại dựa trên sự phát triển củacôngnghiệp và sự
tiến bộ KH-CN tạo ra năng suất lao đọng xã hội cao.
Việc cơ khí hoá trang thiết bị công nghệ hiệnđại cho các ngành KTQD trong điều
kiện hiệnnay phải được tiến hành theo quan điểm xây dựng nền kinh tế mở, đất nước đang
trong quá trình tham gia vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật cho CNXH là từng bước nâng cao và HĐH nền kinh tế trong nước dẫn đến
nhưngx biến đổi to lớn cả về kinh tế và chính trị.
Từ những yêu cầu đặt ra ở trên các nhà kinh tế học trong nước đã đưa ra quan điểm
mới về CNH đó là:”CNH là quá trình trang bị kĩ thuật và công nghệ hiệnđại cho tất cả các
ngành của nền KTQD. Cùng quá trình đó hình thành cơ cấu kinh tế mới cho phép khai thác
tốt nguồn lực của đất nước nhờ đó tạo nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế cao lâu bền cho
toàn bộ nền kinh tế và đảm bảo tiến bộ xã hội.
2. Thực chất CNH-HĐH:
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, quan niệm về CNH-HĐH dù trên góc độ nào cũng
không đồng nhất với quá trình phát triển công nghiệp. Tuy quá trình CNH cónhững nét
riêng đối với từng nướcnhưng đó chỉ là sự vận dụng một quy trình có tính chất phổ biến
cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nước mà thôi. CNH là quá trình rộng lớn, phức
tạp, thực chất của quá trình này bao gồm các mặt:
2.1-CNH là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiệnđại cho tất cả các ngành
KTQD, đặc biệt là ngành chiếm vị trí trọng yếu.
Thực hiện CNH trong điều kiện cách mạng KH-KT ngày nay, trang bị và trang bị lại
công nghệ cho các ngành phải gắn liền với quá HĐHở cả phần cứng và phần mềm. Điều
đó cũng có nghĩa là xây dựng xã hội công bằng văn minh, cải biến các ngành kinh tế, các
hoạt động theo phong cách của nền côngnghiệp lớn hiệnđại làm tăng tốc đọ tăng trưởng
KT-XH cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư.
Xét trên góc độ KT-KT, HĐH là cái đích cần vươn tới trong quá trình CNH. Nhưng
sự vươn lên về trình độ công nghệ lại bị ràng buộc bởi yêu cầu bảo đảm hiệu quả KT-XH.
Nếu xét toàn cục, HĐH chỉ là phương tiện, điều kiện để đạt tới mục tiêu của quá trình
CNH mà thôi.
2.2-Quá trình CNH là quá trình bao trùm tất cã các ngành, các lực lượng hoạt
độngcủa một nước.
Đó là lẽ tất yếu vì nền kinh tế của mỗi nước là một hệ thống thống nhất, các ngành
các lĩnh vực hoạt động có quan hệ tương đối với nhau. Bởi vậy quá trình CNH cũng gắn
liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu nền KTQD và cơ cấu các ngành kinh tế. Xét tổng
thể, cơ cấu kinh tế mỗi nước được cấu thành bởi 3 loại hình tổng hợp: công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ nà sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mỗi nước trong quá trình CNH-HĐH sẽ
trải qua 2 giai đoạn: từcơ cấu nông nghiệp-côngnghiệp- dịch vụ sang cơ cấu công
nghiệp - nông nghiệp- dịch vụ
2.3- Quá trình CNH trong bất kì giai đoạn nào cũng vừa là quá trình KTKT vừa là
quá trình KT-XH.
Thực hiện CNH-HĐH có kết quả sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu, thấp kém về kinh tế
đưa đất nước thoát khỏi “vòng luẩn quẩn “đòng thời cũng sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về
xã hội, nâng cao dân trí, mức sống của dân cư đưa xã hội đén trình đọ văn minh công
nghiệp.
2.4-Quá trình CNH cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện ngày nay, mở rộng phân công lao động quốc tế và quốc tế hoá đời
sống kinh tế trở thành xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Việc xây dựng mục tiêu
phương thức CNH ở mỗi nước cần phải phân tích và dự đoán được những biến động kinh
tế xã hội chung của thế giới đặc biệt là các nước trong khu vực. Điều đáng lưu ý ở đây là
thực hiện quá trình CNH phải dựa vào các phải dựa vào các nguồn lực trong nước là chủ
yếu. Song việc khai thác các nguồn lực tự nhiên, phát huy các lợi thế tự nhiên để tham gia
vào các quan hệ kinh tế quốc tế cần kết hợp với việc tái tạo và bảo tồn các nguồn lực ấy
bởi mọi sự lạm dụng “Sức mạnh của con người “để chinh phục tự nhiên theo kiểu bóc lột,
huỷ hoại môi trường, tài nguyên sẽ dẫn con người đến chỗ tàn phá ngay môi trường tồn tại
của chính mình.
2.5- CNH không phải là một mục đích tự thân mà là một phương thức có tính chất
phổ biến để thực hiện mục tiêu của mỗi nước.
Không thể thực hiệncó hiệu quả quá trình CNH khi hệ thống chính trị xã hội không
ổn định và không được đổi mới. Ngược lại cũng không thể giữ được ổn định về chính trị
xã hội, chủ quyền của đất nước nếu không thưc hiệncó hiệu quả quá trình CNH
Từ toàn bộ nhữngvấnđề đã phân tích trên đây, có thể nói thực chất của CNH là sự
phát triển công nghệ, là quá trình chuyển nền sản xuất xã hội (công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ) từ trình độ cong nghệ thấp lên trình độ công nghệ hiện đại. Lực lượng lao động sẽ
chuyển dịch thích ứng về cơ cấu ngành nghề, về trình độ tay nghề và học vấn.
3. Một số mô hình chiến lược CNH.
Từ thực tiễn của nhiêu nước đang phát triển, để thực hiện thành công quá trình CNH,
người ta đã khái quát thành 3 loại mô hình chiến lược CNH theo nội dung trọng tâm của
mỗi mô hình.
Chiến lược thay thế nhập khẩu (Hướng nội)
Lịch sử cho thấy chiến lược này đã được các nước đi tiên phong trong CNH thực
hiện từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX thông qua việc lập hàng rào bảo hộ sản xuất
trong nước chống lại sự cạnh tranh hàng ngoại nhập.
Tư tưởng cơbảncủa chiến lược này là mỗi nước đang phát triển cần phát triển mạnh mẽ
sản xuất hàng hoá nhất là hàng tiêu dùng để thay thế các hàng hoá phải nhập khẩu từ các nước
tư bản phát triển. Thực hiệncó hiệu quả tư tưởng này không nhữngcó thể khai thác được
nguồn lực sẵn có đáp ứng các nhu cầu cơ bản, cấp thiết trong nước mà còn mở rộng thị trường
phát triển sản xuất hàng hoá, tạo thêm việc làm, góp phần giải quyết các vấnđề về xã hội, tiết
kiệm ngoại tệ.
Thực hiện nội dung chiến lược này cần chú ý một số điểm cơbản
+Phải xác định được tổng cầu của mỗi loại hàng hoá trong nước qua phân tích và tính
toán lượng hàng hoá thực tế phải nhập khẩu, tổng số và cơ cấu dân cư
+Khuyến khích các nhà sản xuất trong nước đầu tưđểcó thể làm chủ kỹ thuật sản
xuất, khuyến khích các nhà đầu tưnước ngoài tham gia sản xuất hoặc cung cấp công
nghệ, vốn kỹ năng quản lý.
+Lập hàng rào bảo hộ sản xuất trong nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô để
trợ giúp sản xuất trong nước tồn tại và phát triển, kích thích đầu tư vào các ngành thuộc
mục tiêu ưu tiên.
Chiến lược hướng nội lấy trọng tâm là thị trường trong nướcđể phát triển sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện mô hình này các quan hệ kinh tế
đối ngoại vẫn được chú ý: nhập khẩu các điều kiện cơbảnđể sản xuất hàng thay thế nhập
khẩu, kêu gọi đầu tưnước ngoài vào các mục tiêu thay thế nhập khẩu lấy thị trường quốc
tế làm hướng phấn đấu.
3.2 - Chiến lược hướng về xuất khẩu (hướng nội).
Trong điều kiện thế giới ngày nay, tất cả các nướcởnhững mức độ khác nhau, đều bị
cuốn hút vào quá trình phân công lao động quốc tế và tham gia vào các hoạt động thương
mại quốc tế. Để thực hiện CNH với quy mô lớn và nhịp độ nhanh nhất thiết phải mở rộng
thị trường ra ngoài nước. Song ởnhữngnước đang phát triển, trình độ kinh tế, kĩ thuật còn
thấp kém, thiếu vốn, thiếu kĩ năng quản lý cũng như kinh ngiệm thương mại quốc tế ít ỏi.
Do đó để thực hiện hướng ngoại, lấy thị trường quốc tế làm trọng tâm, phải phát huy được
lợi thế so sánh của đất nước so với nước bạn.
Tư tưởng cơbảncủa chiến lược này là phát triển các ngành sản xuất sản phẩm chủ
yếu phục vụ cho xuất khẩu, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của đất nước.
Thời gian đầu các nước phát triển tập trung vào phát triển các ngành khai thác và sản
xuất sản phẩm thô (công nghiệp khai khoáng và nông lâm ngư nghiệp), xuất khẩu sang các
nước côngnghiệp phát triển nhằm phát huy lợi thế về tài nguyên phong phú, nguồn nhân
công dồi dào và rẻ. Mặc dù cũng đã tạo được một số điều kiện phát triển kinh tế nhưng
việc tập trung các ngành này lại gặp một số trở ngại: cầu sản phẩm thô trên thị trường quốc
tế tăng chậm, điều kiện mậu dịch bất lợi, sự phát triển các ngành này đôi khi phụ thuộc vào
sự đầu tưcủa các nướccôngnghiệp phát triển. Điều đó cho thấy sự thành côngcủa mô
hình chiến lược hướng ngoại phụ thuộc vào một loạt các chính sách kinh tế vĩ mô của
chính phủ:
+ Chính sách tỉ giá hối đoái linh hoạt bám sát sự biến động của tỉ giá trên thị trường
quốc tế và thị trường các nước bạn.
+ Chính sách khuyến khích và trợ giúp xuất khẩu.
+ Chính sách khuyến khích và bảo hộ đầu tưnước ngoài
+ Thành lập và quản lý các khu chế xuất, phát triển tập trung các cơ sở sản xuất, dịch
vụ nhằm phục vụ cho xuất khẩu
Mô hình chiến lược này ngày càng có sức hấp dẫn cao với nhiều nước đang phát
triển.
3.3- Chiến lược hỗn hợp.
Trong bối cảnh mới, ngoài hai chiến lược nói trên, trên thực tế đã hình thành chiến
lược hỗn hợp. chiến lược này được xây dựng trên cơ sở kết hợp các yếu tố của chiến lược
hướng nội (coi trọng thị trường trong nước, phát triển sản xuất các sản phẩm mà trong
nước có khả năng và sản xuất có hiệu quả)và các yếu tố của chiến lược hướng ngoại (lấy
yêu cầu của thị trường quốc tế làm hướng phấn đấu trong phát triển các ngành trong nước.
Với mô hình chiến lược này không những khắc phục được yếu điểm của mô hình chiến
lược hướng nội và hướng ngoại mà còn điều chỉnh trọng tâm của hai mô hình chiến lược
đã nêu trên tránh sự cực đoan trong xác định thị trường và phương hướng phát triển các
ngành kinh tế.
II/ CNH-HĐH ở Việt Nam.
1. Sự cần thiết phải CNH-HĐH ở Việt Nam.
1.1-Những đặc điểm chủ yếu nền KT-XH ở Việt Nam
Thực tiễn ởnướcta trong tình hình hiệnnaycónhữngvấnđế nổi cộm mà tất yếu
phải thực hiện CNH-HĐH:
Là một nước nghèo, tích luỹ tưbản trong nước còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển. Lãi suất vốn vay chính là giá của vốn. Hiệnnayở Việt Nam mức lãi suất tiền
vay hơh 20%/năm cao hơn nhiều so với các nước khác (Đài Loan 9,3%/năm; CộngHoà
Triều Tiên 10%/năm; Singapore 5,5%/năm; các nước phát triển từ 3đến 5%/năm) đã nói
lên tình trạng cầu vượt cung về vốn ởnước ta.
Do chịu hậu qủa nặng nề của 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, nền kinh
tế bị tàn phá nghiêm trọng, các trang thiết bị cơ sở hạ tầng, các công trình côngcộng cũng
bị phá hoại nặng. Trên thực tế chúng tavẫn chưa giải quyết dứt điểm những hậu quả ấy:
đườngô tô loại 1 chỉ có 9,5% tổng chiều dài, đường loại xấu chiếm 36,4%, mạng lưới viễn
thông thiếu nghiêm trọng và thiết bị lỗi thời, ở các địa phương vẫn còn những thiết bị
trước năm 1939 với phần lớn thao tác bằng tay
Nền kinh tế nướcta đã trải qua những thăng trầm tưởng chừng không vượt qua nổi.
Thiên tai mất mùa lại thường xuyên xảy ra làm cho đời sống nhân dân thêm khổ cực. Hơn
nữa nướcta lại xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế còn nhiều bấp
bênh, sản xuất nhỏ kiểu phong kiến tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn TBCN nên
không tránh khỏi những trở ngại trong phát triển kinh tế - xã hội.
Trên thế giới, nền kinh tế tưbản đã tạo ra một bước nhảy vọt về KHKT và kinh tế,
tổng khối lượng giá trị sản phẩm trong 200 năm phát triển TBCN bằng tổng khối lượng giá
trị sản phẩm tạo ra trong 1000 năm của xã hội phong kiến, 6000 năm xã hội chiếm hữu nô
lệ và 1 vạn năm của xã hội cộng sản ngyên thuỷ. Đó là một thiệt thòi lớn đối với chúng ta.
Nền kinh tế của chúng ta chậm hơn nền kinh tế của các nướctưbản trên thế giới gần 100
năm. Trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ kết cấu hạ tầng và việc ứng dụng thành tựu mới
của khoa học vào sản xuất dịch vụ còn thấp kém lạc hậu, hầu hết máy móc thuộc thế hệ
50-60. Chúng tacó một lượng lao động dồi dào, giá rẻ, có tỷ lệ dân số biết chữ khá cao
nhưng lại thiếu những nhà kinh tế chuyên sâu, những nhà kinh doanh, những nhà quản lý
giỏi.
Do đó chúng ta chỉ có thể thoát khỏi tình trạng trên bằng cách thực hiện quá trình
CNH mới tránh khỏi lạc hậu, lạc lõng và lạc điệu trước bước tiến như vũ bão của thế giới.
1.2- Thực trạng CNH-HĐH ởnước ta.
Qua mấy chục năm thực hiện CNH chúng ta đã xây dựng được nhữngcơ sở vật chất
kỹ thuật nhất định. Song thực trạng CNH ởnướctavẫn còn tồn tại một số vấnđề sau:
*Các mặt còn hạn chế:
+ Quá trình CNH diễn ra quá chậm.
+ Năng lực sản xuất côngnghiệp còn nhỏ bé chưa đủ sức đầu tư phát triển, tỷ trọng
công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội còn thấp. Năm 1992 tổng giá trị tài sản cố định
toàn ngành côngnghiệp ước khoảng 3,4 tỷ USD chiếm khoảng 25% giá trị tài sản cố định
của toàn bộ nền kinh tế (không kể giá trị đất đai, đường xá), tỷ trọng côngnghiệp trong
GDP chỉ chiếm 22,6%, nông nghiệp chiếm 34,5% và dịch vụ chiếm 37,9%. Năm 1993 tỷ
trọng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trong GDP tương ứng: 22,7%;30,9%; 40,8%.
+ Ngành côngnghiệpvẫn chủ yếu là gia công. Ngoại trừ các sản phẩm tiêu dùng
phục vụ trong nước hầu hết các sản phẩm xuất khẩu đều được thực hiện dưới hình thức gia
công; các ngành côngnghiệp mới như chế tạo ô tô, xe máy, điện tử mới chỉ dừng lại ở
trình độ lắp ráp GKD, SKD trong đó các linh kiện đều do nước ngoài cung cấp. Hơn nữa,
ngoài điện, than, xi măng chúng tavẫn còn phải nhập khẩu 60% sắt thép, 90% hoá chất
(thuốc trừ sâu 100%; phân Kali 100%; phân Đạm 98% ).
+ Trình độ côngnghiệpvẫn còn ở mức lạc hậu, chắp vá, thiếu đồng bộ. Hầu hết các
ngành kinh tế - kỹ thật trình độ thiết bị công nghệ lạc hậu từ 2 đến 3 thế hệ so với trình độ
trung bình của thế giới. Đó là hạn chế cơbản khiến sản xuất côngnghiệpcủata tiêu hao
nhiều nguyên vật liệu, năng suất lao động thấp mà chất lượng và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm lại không cao. VD: để sản xuất 1kwh điện chạy than các nước khác dùng 1900
kcal, ta tiêu hao 2700 kcal; hiệu suất nhiệt trong các nhà máy nhiệt diện loại nàycủa họ là
35% ta mới đạt 29%; tổn thất điện của họ từ 12-15%, củata là 22%
+ Chưa hình thành các ngành côngnghiệp mũi nhọn. Trong giai đoạn 1991-1995,
hầu hết các ngành côngnghiệp đều có mức tăng trưởng khá, đặc biệt là côngnghiệp quốc
doanh chiếm 70% giá trị sản lượng công nghiệp. Song trên thực tế, chúng tavẫn chưa xác
định được các ngành côngnghiệp mũi nhọn cần tập trung đầu tư, phát triển, góp phần đẩy
nhanh quá trình phát triển của đất nước.
+ Mức độ cơ khí hoá thấp, tỷ lệ lao động sử dụng máy móc chiếm 10%, lao động thủ
công chiếm 90%. Lực lượng ngành cơ khí còn nhỏ bé, nhiều năm qua chỉ có khả năng đáp
ứng từ 20-30% nhu cầu trong nước, chủ yếu các loại công cụ máy móc ít phức tạp, chất
lượng không cao.
*Bên cạnh những mặt hạn chế đó chúng ta cũng đã có được những thuận lợi cũng
như những thành côngtrước mắt: Trong vòng 10 năm, đặc biệt là giai đoạn 1991-1995
ngành côngnghiệpcủa chúng ta đẵ có nhiều cố gắng, đạt được những tiến bộ đáng tự hào
và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong sự phát triển kinh tế đất nước. Điều đó thể
hiện ở tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của toàn ngành đạt 13,7%, trong đó công
nghiệp TW đạt 16,13%. Một số ngành có mức tăng tưởng bình quân cao: thép 25,83%, hoá
chất-phân bón 20,1%, dệt may 26,2%, da giầy 22,1%. Ngành cơ khí tuy gặp nhièu khó
khăn cũng đạt mức tăng bình quân 16,3%
Thêm vào đó ởnướctahiện nay, tình hình KT-XH đã ổn định một buớc rất quan
trọng. Vấnđề lương thực được giải quyết tương đối vững chắc, năng lực cung cấp nguyên
liệu cho côngnghiệp chế biến tăng thêm. Một số cơ sở côngnghiệpcơbản và kết cấu hạ
tầng KT-XH đã được xây dựng. Nguồn “chất xám ’’ tăng và công nhân lành nghề tăng.
[...]... Nội dung cơ bảncủa CNH-HĐH ở Việt Nam 12 3- Những điều kiện kiện cần thiết để thực hiện CNH-HĐH ởnướcta 16 III/ CNH-HĐH-Kinh nghiệm thế giới 18 IV/ Những biện pháp cơbảnđể CNH - HĐH ởnướcta 20 1 Giải quyết vấnđề sở hữu: 20 2 Huy động vốn và sử dụng vốn thì sử dụng vốn có hiệu quả 20 3 Thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng khoa học -công nghệ vào sản xuất và... Bởi vậy quá trình CNH ởnướcta khác với CNH ởnước khác Chúng ta không thể thực hiện xong xuôi quá trình CNH với nội dung căn bản là cơ khí hoá các ngành của nền kinh tế quốc dân rồi mới thực hiện HĐH vả lại khi thực hiệncơ khí hoá không thể sử dụng máy móc lạc hậu được sản xuất trước đây mà phải sử dụng máy móc công nghệ tiên tién hiệnnay Do đó CNH trong điều kiện hiệnnay bao hàm những yếu tố của. .. kiện nướctahiệnnay tiến hành trang bị lại nhữngcơ sở vật chất kỹ thuật và cơ khí hóa phải dựa vào yêu cầu và khả năng của từng thời kỳ mà lựa chọn Tích cực ứng dụng các công nghệ hiện đại, các thành tựu của KHKT trên thế giới vào quá trình sản xuất làm cho chúng ngày càng hiệnđại Đồng thời cải tiến các trang thiết bị công nghệ máy móc hiẹncó khai thác tối đa năng lực sản xuất và công nghệ hiện. .. 80 trở lại đây, các nước Nics Đông á gặp khó khăn lớn về giá công nhân cao, lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm côngnghiệp sử dụng nhiều lao động đã hết Vì vậy các nướcnày đã và đang đưa những ngành côngnghiệp sử dụng nhiều lao động sang các nước giá công nhân thấp Âu rằng đây cũng là cơ hội để Việt Nam có thể thu hút vốn đầu tưtừnhữngnước này, làm tiền đề cho quá trình CNH- HĐH đất nước IV/ Những. .. biện pháp cơbảnđể CNH - HĐH ởnướcta 1 Giải quyết vấnđề sở hữu: Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng lên xã hội chủ nghĩa củanướcta phải được dựa trên nền tảng chủ yếu là sở hữu nhà nước và sở hữu hỗn hợp Linh hoạt và đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sự phát triển, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ,... khoá của sự phát triển ”;gắn với sự tăng trưởng về CNH-HĐH chẳng là cái gì ngoài một phương tiện manh mẽ để tăng năng suất của con người, qua đó tăng số lượng sản phẩm, tính đa dạng và cả chất lượng sản phẩm nữa Các nước phát triển khác hẳn các nước khác ở chỗ đã CNH-HĐH 2 Nội dung cơ bảncủa CNH-HĐH ở Việt Nam 2. 1- CNH-XHCN là quá trình trang bị kỹ thuật và công nghệ hiệnđại cho nền kinh tế cơ khí... mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước thành công vững mạnh III/ CNH-HĐH-Kinh nghiệm thế giới Trước đây nước Anh thực hiện CNH-HĐH đất nước mất hai thế kỉ, Mĩ mất một thế kỉ, Nhật mất nửa thế kỉ, các nước Nics Đông álà 30 năm, các nứoc ASEAN còn lại 20 năm những bí quyết nào giúp các nướcnày rút ngắn thời gian CNH-HĐH như vậy ? *Các nước ASEAN: +Thứ nhất, các nướcnày đã đẩy mạnh chiến lược CNH-HĐH hướng... dưới những hình thức tổ chức sản xuất nhất định, hình thành cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân Đất nướcta bước vào thời kỳ CNH và HĐH thì tất yếu phải đổi mới cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế là tổng thể các cơ cấu ngành vùng và các thành phần kinh tế Trong thời kỳ côngnghiệphoáhiệnnay thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm tính hiệu quả của kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn cơ bản, Nhà nước. .. nhanh, đồng thời mới phát huy được hiệu quả của quá trình cơ khí hóa Quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ khí hoá phải được thực hiện lâu dài từng bước, có trọng tâm, trọng điểm Chủ trương kết hợp những bước tiến tuần tự về công nghệ với việc tranh thủ nhữngcơ hội đi tiếp nhận nhữngcông nghệ mới hiệnđạicó thể áp dụng được vào trong tình hình nướcta phát triển chúng thành mũi nhọn tạo đà... nông nghiệp, côngnghiệp nhẹ, sản xuất hàng tiêu dùng dựa trên cơ sở của sự xây dựng và cải tạo thích đáng cơ sở hạ tầng cứng và mềm một cách căn bản và lâu dài Xuất phát từ nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của CNH - HĐH đến sự phát triền kinh tế -xã hội của đất nước, tôi nhận thấy rằng: yếu tố quyết định thắng lợi CNH - HĐH là yếu tố con người, là mặt bằng dân trí, là đỉnh cao của trí tuệ; CNH - .
LUẬN VĂN:
Những vấn đề cơ bản của công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước
ta từ trước tới nay
Lời Nói Đầu
CNH-HĐH về logic. giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh”
Trong phạm vi bài viết hạn hẹp em chỉ xin nghiên cứu Những vấn đề cơ bản của
CNH-HĐH ở nước ta từ trước tới nay .