1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021

78 298 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỉ Lệ Mắc Sốt Xuất Tại Quận Hải Châu Thành Phố Đà Nẵng Năm 2021
Tác giả Nguyễn Trịnh Phương Anh, Bùi Quốc Huy, Lê Nguyễn Khánh Linh, Lưu Nguyễn Tuyết Ngân, Lương Thành Nguyên, Hồ Tùng Nguyên, Nguyễn Hoài Niệm, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Huỳnh Trọng Trí
Người hướng dẫn GVHD: Nguyễn Hoàng Nhật Minh
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Y
Thể loại Đề Cương Nghiên Cứu Khoa Học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 2,34 MB

Cấu trúc

  • - Phương pháp điều tra hồi cứu về tình hình sốt xuất huyết.

  • - Phương pháp điều tra xã hội học.

  • - Phương pháp thực nghiệm mô hình.

  • 3.1. Lây bệnh do bị muỗi vằn đốt là đường lây phổ biến nhất.

  • Trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết là muỗi aedes hay còn gọi là muỗi vằn. Muỗi vằn sau khi đốt hút máu người bệnh sốt xuất huyết hoặc người bệnh mang virus Dengue nhưng không biểu hiện triệu chứng (Người lành mang bệnh), rồi sau đó đốt người khỏe mạnh sẽ đưa virus vào cơ thể người khỏe mạnh qua vết đốt đó.

  • 3.3. Các đường lây truyền ít gặp

  • - Thành phố Đà Nẵng là nơi có môi trường thuận lợi cho muỗi sinh sôi và phát triển. Do đó đây là khu vực nghiên cứu phù hợp cho đề tài này. Bên cạnh đó theo nghiên cứu mới nhất của Ông Phan Trọng Lân - viện trưởng Viện Pasteur, Sốt xuất huyết đang có xu hướng dịch chuyển từ đồng bằng sang vùng đô thị hóa cao, thế nên Đà Nẵng là khu vực đáng báo động, cần cảnh giác về sự bùng phát Sốt xuất huyết. Với những yếu tố nêu trên, Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương phù hợp nhất cho đề tài nghiên cứu khoa học này.

    • + Tại BV Bạch Mai, từ đầu năm 2021 đến nay, Trung tâm Bệnh nhiệt đới đã tiếp nhận và điều trị hàng trăm trường hợp sốt xuất huyết Dengue phải nhập viện, đặc biệt có nhiều trường hợp nặng trên các cơ địa đặc biệt như phụ nữ có thai, bệnh nhân có các bệnh nền như suy tim, suy thận, bệnh gan, phổi mạn tính,… Các bệnh nhân đến từ hầu hết các địa bàn quận, huyện ngoại thành và các vùng lân cận của Hà Nội như Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.

    • + Theo báo cáo của Sở Y tế Hà Nội, thời gian gần đây, số ca mắc mới sốt xuất huyết được ghi nhận trên toàn thành phố vào khoảng 300-400 ca/tuần. Trong 10 tháng của năm 2021, thành phố ghi nhận gần 3.000 ca mắc sốt xuất huyết (giảm hơn 1.000 ca so với cùng kỳ năm ngoái) và chưa có trường hợp tử vong. Một số quận, huyện có nhiều bệnh nhân mắc sốt xuất huyết, như: Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoài Đức, Cầu Giấy, Nam Từ Liêm.

    • ( Nguồn: Sở y tế thủ đô Hà Nội)

  • 3. Yếu tố véc-tơ truyền bệnh và khối cảm nhiễm:

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Cộng đồng dân cư (người dân bản địa và lao động ngụ cư) của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

- Khách du lịch tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

- Quần thể muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết Aedes aegypti và Aedes albopictus tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

- Đối tượng đó phải là người từ 18 tuổi trở lên.

- Thuộc khu vực khảo sát của nghiên cứu này.

- Đối tượng không đảm bảo sức khỏe về cả thể chất và tinh thần.

Thời gian nghiên cứu

- Tổng thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 đến 2021 đến tháng 5 năm 2022

- Thời gian thu thập số liệu: từ tháng1 năm 2022 đến tháng 4 năm 2022.

Cỡ mẫu

Điều tra 260 người tại 200 hộ gia đình và 60 48 khách sạn

5.1 Thiết kế nghiên cứu của mục tiêu 1

Nghiên cứu mô tả cắt ngang và hồi cứu

5.2 Thiết kế nghiên cứu của mục tiêu 2

Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng

Dữ liệu dịch tễ học hồi cứu về bệnh sốt xuất huyết đã được thu thập từ các bệnh nhân tại đảo Cát Bà, cũng như từ các bệnh viện huyện và tỉnh Hải Phòng Việc thu thập dữ liệu này được thực hiện theo quy trình giám sát ca bệnh của Dự án phòng chống sốt xuất huyết quốc gia, do Trung tâm Y tế Dự phòng Hải Phòng và Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương phối hợp thực hiện.

- Số liệu sử dụng đất đai, diện tích đất sử dụng cho từng mục đích khác nhau từ phòng Thống kê và phòng địa chính UBND huyện Cát Hải

Dữ liệu khí tượng, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa, được thu thập từ Trung tâm Đài khí tượng thủy văn khu vực Đông Bắc Các thông tin này bao gồm nhiệt độ trung bình, độ ẩm trung bình và tổng lượng mưa theo tháng, cung cấp cái nhìn tổng quan về điều kiện thời tiết trong khu vực.

- Các nguồn nước ăn và sinh hoạt tại Cát Bà được thu thập từ phòng Thống kê UBND huyện

- Số liệu tổng dân số của tỉnh, huyện, các xã, số hộ gia đình phân chia nghề nghiệp được thu thập từ phòng Thống kê UBND huyện Cát Hải

- Số liệu về số lao động nhập cư, lao động địa phương được thu thập từ Công an thị Trấn Cát Bà

Theo số liệu từ Phòng Văn hóa và Du lịch UBND huyện Cát Hải, chúng tôi đã thu thập thông tin về số lượng khách du lịch, khách sạn và các cơ sở du lịch trong khu vực.

- Điều tra muỗi truyền bệnh:

+ Sử dụng máy hút muỗi cầm tay để thu thập muỗi tại các hộ gia đình

- Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, yếu tố sinh học, sinh thái, xã hội của bệnh SXHD ở khu du lịch Cát Bà

- Đánh giá hiệu quả can thiệp ứng dụng tiếp cận sức khỏe sinh thái trong phòng chống sốt xuất huyết dengue tại khu du lịch Cát Bà

8 Hạn chế của nghiên cứu:

Nhiều yếu tố có thể làm sai lệch kết quả trong quá trình điều tra, bao gồm phương pháp giám sát, trình độ của người giám sát và đối tượng được giám sát Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác và tính khách quan của kết quả điều tra.

- Sai số thu thập thông tin

- Quá trình phân tích số liệu yêu cầu tính chính xác cao.

1 Tên nghiên cứu: “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue của sinh viên nội trú trường Đại học Thương mại năm 2018”.

2 Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ và thực phành về phòng chống sốt xuất huyết của sinh viên nội trú trường Đại học Thương mại dựa vào tổng điểm sinh viên đạt được qua các câu hỏi Sinh viên đạt 75% tổng điểm trở lên thì được tính là đạt.

3 Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên nội trú trường Đại học Thương Mại năm 2018.

4 Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng tỉ lệ cho nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Trong đó: n là cỡ mẫu cần nghiên cứu; Hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% (α=0,05),

Tỷ lệ sinh viên có kiến thức thực hành về phòng chống sốt xuất huyết đạt 38%, theo nghiên cứu của Lê Đức Trung tại phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội Để tính toán số mẫu cần thiết, chúng tôi chọn sai số mong muốn tuyệt đối là 0,05, từ đó áp dụng công thức để xác định kích thước mẫu n62 Cuối cùng, chúng tôi đã chọn 400 sinh viên để tham gia nghiên cứu.

5 Loại thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu này được thực hiện dưới dạng cắt ngang, sử dụng bảng câu hỏi định lượng với hai phần Phần đầu tiên thu thập thông tin chung về đối tượng nghiên cứu, trong khi phần thứ hai tập trung vào việc đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của họ trong việc phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue.

Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu và phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu, kết quả được trình bày dưới dạng số tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm.

Kiến thức của sinh viên về bệnh sốt xuất huyết còn hạn chế, với chỉ 28,8% sinh viên đạt yêu cầu kiến thức Các lĩnh vực có tỷ lệ sinh viên hiểu biết dưới mức trung bình bao gồm cách phòng chống bệnh (42,5%), dấu hiệu cơ bản của bệnh (41,5%), nơi muỗi vằn đẻ trứng (40,0%), nơi muỗi vằn trú ngụ (39,2%), thuốc đặc trị (29%) và vacxin phòng bệnh (20,5%) Tỷ lệ sinh viên có thái độ tích cực đạt 63%, nhưng chỉ 41,8% thực hành đúng cách phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết.

8 Hạn chế của nghiên cứu:

- Các kết quả so sánh còn chưa được khác quan nên có sự so sánh với các trường khác

Hiện nay, các mục tiêu của NC còn hạn chế và chưa phản ánh được sự đa dạng của các khu vực khác nhau Cần bổ sung yếu tố khí hậu và môi trường để làm nổi bật sự khác biệt giữa ba miền.

1.Tên nghiên cứu: “Điều tra thực trạng bệnh sốt xuất huyết dengue tại Quảng Bình và đề xuất giải pháp phòng chống”.

- Đánh giá thực trạng bệnh sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất một số giải pháp phòng chống sốt xuất huyết có hiệu quả.

-Đại diện hộ gia đình được lựa chọn tại 5 huyện đồng bằng, dụng cụ chứa nước tại các hộ gia đình được lựa chọn tại 5 huyện đồng bằng.

- Các bể, giếng, hồ chứa nước tại vùng được lựa chọn.

- Các chỉ số vectơ và bệnh nhân từ năm 2013-2014.

Hồ sơ y tế được lưu trữ tại Trung tâm Y tế dự phòng, các bệnh viện Đa khoa khu vực, Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba - Đồng Hới, cũng như tại các trạm y tế của các xã, phường và thị trấn.

4.Cỡ mẫu: 5 huyện, thành phố đồng bằng (Quảng Trạch, Bố Trạch, Đồng Hới, Quảng Ninh,

5.Loại thiết kế nghiên cứu: Cộng đồng

- Phương pháp điều tra hồi cứu về tình hình sốt xuất huyết.

- Phương pháp điều tra xã hội học.

- Phương pháp thực nghiệm mô hình.

6.Công cụ: Điều tra kết hợp phỏng vấn.

Trong giai đoạn 2008-2014, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu về thực trạng bệnh nhân sốt xuất huyết tại Quảng Bình Nghiên cứu được thực hiện tại các cơ sở y tế bao gồm trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện Đa khoa, bệnh viện Việt Nam Cuba và các trạm y tế xã, phường, thị trấn Tổng số hồ sơ bệnh nhân được điều tra là 40 hồ sơ từ năm 2008.

Từ năm 2008 đến 2012, tỉnh Quảng Bình ghi nhận số lượng bệnh nhân SXHD tăng cao, chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11, với đỉnh điểm từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm Sự gia tăng này phản ánh tình hình khí hậu tại tỉnh, khi thời điểm từ tháng 5 đến tháng 11 tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh sôi và phát triển của BG Ae.

Trong giai đoạn 2008-2012, ca bệnh chủ yếu tập trung tại các huyện và thành phố đồng bằng, trong khi đó, bệnh cũng xuất hiện rải rác tại hai huyện miền núi với số lượng bệnh nhân tản phát trong cộng đồng Tình hình này tương tự như các giai đoạn trước đó từ năm 1991-2003 và 2004-2008.

Năm 2010 là năm ghi nhận số ca mắc sốt xuất huyết cao nhất với 657 ca, đánh dấu đỉnh điểm trong giai đoạn 5 năm từ 2008 đến 2012 Các ca bệnh chủ yếu xuất hiện rải rác hoặc trong các vụ dịch nhỏ, ngoại trừ một số ổ dịch quy mô vừa vào năm này Thêm vào đó, năm 2010 cũng phản ánh chu kỳ bùng phát dịch sốt xuất huyết, diễn ra khoảng 3-5 năm một lần.

Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tích tụ (Mẫu chùm): Ưu điểm: Không cần lập danh sách tổng thể, tiết kiệm 1 phần chi phí.

Nhược điểm: Không xác định số phần tử mẫu cần lấy là bao nhiêu, tính đại diện mẫu chưa cao

Bước 1: Xác định 1 quận thuộc Thành phố Đà Nẵng để chọn làm nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu, bước đầu tiên là lập danh sách các phường thuộc quận đã chọn Sau đó, tiến hành chọn ngẫu nhiên một số phường từ danh sách này để đưa vào mẫu nghiên cứu.

Bước 4: Chọn đối tượng nghiên cứu Tùy vào thực tế lựa chọn:

- Một là, tất cả các cá thể trong các phường đã chọn sẽ được nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi sẽ liệt kê danh sách các hộ gia đình trong các phường đã được chọn Sau đó, chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn hoặc ngẫu nhiên hệ thống trong từng phường để lựa chọn các hộ gia đình tham gia vào mẫu nghiên cứu.

Phương pháp thu thập số liệu

Có nhiều phương pháp chính để thu thập số liệu: hồi cứu hồ sơ tài liệu, quan sát, sử dụng bộ câu

Phỏng vấn mặt đối mặt và bộ câu hỏi tự điền

Phương pháp phỏng vấn có thể áp dụng cho cả cá nhân và nhóm người, với phỏng vấn từng người nhằm thu thập kết quả định lượng Ngược lại, phỏng vấn nhóm giúp hiểu rõ hơn về suy nghĩ và ý kiến của người dân trong bối cảnh thực tế, thường được sử dụng trong các nghiên cứu định tính.

Phỏng vấn có thể được phân loại theo mức độ cấu trúc, bao gồm phỏng vấn có cấu trúc, bán cấu trúc và không cấu trúc Phỏng vấn có cấu trúc tuân thủ một kế hoạch chặt chẽ với các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn Trong khi đó, phỏng vấn bán cấu trúc vẫn có kế hoạch nhưng linh hoạt hơn, cho phép điều chỉnh câu hỏi phù hợp với đối tượng Ngược lại, phỏng vấn không cấu trúc không theo một kế hoạch nào và việc đặt câu hỏi là tùy tiện, thường được coi là ít có tính khoa học.

Bảng 4.1: Ưu và khuyết điểm của phương pháp sử dụng bộ câu hỏi và phỏng vấn

Kế hoạch phỏng vấn giúp nhưngười phỏng vấn hỏi các câu hỏi

- Tốn kém, cần phải sự giúp đỡ của chuyên gia.

- Sai lệch do người phỏng vấn

- Thông tin riêng tư có thể bị sai lệch

- Phù hợp với đối tượng có trình độ văn hoá thấp

- Tỉ lệ trả lời cao hơn

- Có thể khêu gợi nhiều chi tiết hơn.

- Có sự kiểm soát tốt hơn đối với câu trả lời (có thể làm sáng tỏ câu hỏi)

Bộ câu hỏi tự điền

- Tỉ lệ trả lời thấp hơn

- Khó khêu gợi câu trả lời chi tiết

- Kiểm soát kém hơn câu trả lời

- Không dùng cho người có trình độ văn hoá thấp

- Ít nhạy cảm với sai lệch do người phỏng ván

- Có thể dùng bưu điện để gửi bộ câu hỏi.

Bộ câu hỏi là một văn bản chứa nhiều câu hỏi, cần thiết cho việc phỏng vấn có cấu trúc, bán cấu trúc hoặc thu thập số liệu Việc soạn thảo bộ câu hỏi một cách hiệu quả là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng số liệu thu thập được.

Thiết kế bộ câu hỏi

Những điểm cần xem xét

Khi thiết kế bộ câu hỏi, cần xác định rõ mục đích sử dụng, chẳng hạn như liệu nó sẽ được áp dụng cho bộ câu hỏi tự điền hay phỏng vấn mặt đối mặt Cũng cần cân nhắc kỹ thuật nghiên cứu là định tính hay định lượng, cũng như chủ đề cụ thể mà bộ câu hỏi hướng tới Thêm vào đó, việc lựa chọn đối tượng khảo sát, trình độ học vấn của họ và kích thước mẫu cũng là những yếu tố quan trọng cần xem xét.

Bộ câu hỏi thường được chia thành hai loại: bộ câu hỏi có cấu trúc và bộ câu hỏi mềm dẻo Bộ câu hỏi có cấu trúc thường được áp dụng trong nghiên cứu định lượng, cho phép phân tích bằng máy tính và phù hợp với cỡ mẫu lớn Ngược lại, bộ câu hỏi mềm dẻo chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu định tính, nhằm khám phá sâu hơn về các vấn đề chưa rõ ràng và không thích hợp cho việc phân tích thống kê bằng máy tính.

Cấu trúc bộ câu hỏi

Cấu trúc bộ câu hỏi bao gồm quá trình thiết kế và tiến hành bộ câu hỏi

Việc thiết kế bộ câu hỏi bao gồm các bước sau:

Nhà nghiên cứu cần xác định các thông tin cần thu thập, bao gồm biến số độc lập, biến số phụ thuộc và biến số gây nhiễu, thông qua quá trình thảo luận và suy nghĩ kỹ lưỡng Cảm hứng cho việc lựa chọn thông tin xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và ý kiến từ các nguồn khác Kết quả là một danh sách thông tin được chuyển thành các câu hỏi Tiếp theo, nhà nghiên cứu phác thảo bộ câu hỏi dựa trên danh sách này, vì việc thiết kế câu hỏi có ảnh hưởng lớn đến giá trị thông tin thu thập được Nếu bộ câu hỏi được thiết kế kém, kết quả sẽ không phản ánh chính xác thực tế Có hai loại câu hỏi chính: câu hỏi mở, không có đáp án định trước, và câu hỏi đóng, có nhiều lựa chọn sẵn có cho người được hỏi Mỗi loại câu hỏi đều có ưu và nhược điểm riêng.

Bảng 4.2: Ưu và khuyết điểm của câu hỏi đóng và mở

- Có tính cấu trúc thấp

- Khó mã hóa câu trả lời để có thể phân tích thống kê

- Có nhiều chi tiết hơn

- Có ít chi tiết hơn

- Có thể khiến người được hỏi khó chịu

- Có tính cấu trúc cao

- Câu trả lời dễ mã hóa hơn

- Tốn ít thời gian hơn

Trong nghiên cứu định tính, câu hỏi mở được ưa chuộng vì cho phép người tham gia tự do diễn đạt ý kiến của mình Ngược lại, nghiên cứu định lượng thường sử dụng bộ câu hỏi nhằm đảm bảo tính tiện lợi và tốc độ, nhưng không tập trung vào phân tích sâu Đặc biệt, việc thiết kế danh sách câu trả lời cho câu hỏi đóng cần được thực hiện cẩn thận; nếu phạm vi câu trả lời bị giới hạn, kết quả thu được có thể bị sai lệch.

Thang đo Likert và thang đo buộc lựa chọn

Thang đo Likert, được phát minh bởi nhà tâm lý học Mỹ Rensis Likert, là một loại câu hỏi đóng đặc biệt có giá trị Thang đo này có ba ưu điểm chính, giúp thu thập dữ liệu một cách hiệu quả và chính xác trong nghiên cứu.

- Làm dễ dàng hơn việc xây dựng câu hỏi để xác định thái độ của người dân

- Thuận tiện trong việc trả lời, phân tích câu hỏi

- Cho phép phân biệt nhiều mức độ khác nhau của thái độ.

Thang đo Likert truyền thống là một công cụ khảo sát bao gồm một câu hỏi và 5 lựa chọn, trong đó có các lựa chọn dương tính, âm tính và một lựa chọn trung bình.

Bảng 4.3: Dạng thức Likert và dạng thức buộc lựa chọn

Q1 Bác sĩ của trạm y tế luôn luôn giải thích việc điều trị cho tôi (khoang một lựa chọn)

Q2 Bác sĩ của trạm y tế luôn luôn giải thích việc điều trị cho tôi (khoang một lựa chọn)

Nếu người dân có vẻ ngần ngại khi đưa ra câu trả lời phủ định, chúng ta có thể áp dụng thang đo buộc lựa chọn Thang đo này không cho phép người trả lời chọn phương án "không ý kiến", nhằm tránh tình trạng người trả lời luôn có xu hướng đồng ý một cách máy móc Trong bảng trên, câu hỏi 1 sử dụng thang đo Likert cổ điển.

2 là thang đo 4 điểm buộc lựa chọn).

Bảng 4.4: Ưu và khuyết điểm của dạng thức Likert và buộc lựa chọn

Dạng thức trả lời Ưu điểm Khuyết điểm

Likert Luôn luôn cho phép trả lời trung tính

Trả lời ba phảiBuộc lựa chọn Người trả lời phải chọn hoặc Không cho phép trả lời ba phải đồng ý hoặc không đồng ý

Sắp xếp cấu trúc bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi thông thường bao gồm các phần sau: đầu tiên là phần giới thiệu, nêu rõ mục đích nghiên cứu, thông tin cần thu thập và cách sử dụng bộ câu hỏi, đồng thời cam kết giữ kín thông tin Tiếp theo, cần thu thập thông tin dân số học như tuổi, giới tính, nghề nghiệp và học vấn, nên đặt ở đầu để dễ trả lời và làm nóng cho các câu hỏi sau Sau đó là các câu hỏi về sự kiện, thường dễ hỏi và trả lời hơn, nên được đặt trước các câu hỏi về ý kiến Cuối cùng, phần kết thúc cảm ơn người tham gia và hướng dẫn họ cách gửi lại bộ câu hỏi nếu là bộ tự điền.

Khi xây dựng bộ câu hỏi tự điền, cần tránh các cấu trúc phức tạp như "Nếu bạn trả lời có ở câu 6 và trả lời không ở câu 9, xin trả lời câu 10 nếu không xin trả lời câu 11" Đầu tiên, hãy thử nghiệm bộ câu hỏi với một nhóm nhỏ để làm sáng tỏ và phát hiện các vấn đề Dựa vào phản hồi từ việc thử nghiệm, soạn lại bộ câu hỏi để khắc phục các vấn đề đã phát hiện Nếu vấn đề nghiêm trọng, cần thử nghiệm lại; nếu nhỏ, chỉ cần điều chỉnh và có thể tiến hành nghiên cứu trên quy mô lớn Cuối cùng, sau khi bộ câu hỏi đã hoàn chỉnh, tiến hành thu thập dữ liệu từ dân số nghiên cứu và phân tích các câu trả lời theo mục tiêu đã đặt ra.

Cách dùng từ và việc thiết kế câu hỏi

Viết một câu hỏi tốt là một nghệ thuật đòi hỏi thời gian và kỹ năng Để nhận được câu trả lời giá trị và đáng tin cậy, việc lựa chọn từ ngữ trong câu hỏi là rất quan trọng Chúng ta cần tránh những sai lầm phổ biến trong cách đặt câu hỏi.

Để cải thiện chất lượng phản hồi, các câu hỏi cần được tách biệt rõ ràng, ví dụ như "Ông có thích cách đối xử của bác sĩ và các điều dưỡng trong bệnh viện hay không?" Điều này giúp người trả lời dễ dàng nhận thức và hiểu rõ nội dung câu hỏi, từ đó cung cấp câu trả lời chính xác và đầy đủ hơn.

- Câu hỏi mơ hồ: Thí dụ đối với học sinh phổ thông người già là người trên 30 tuổi, nhưng đối với người 50 tuổi người già là người trên 60 tuổi.

- Tránh dùng từ quá chuyên môn: Thí dụ "Trong nhà bà có ai bị bệnh Trisomy 21 hay không?"

Tránh đặt những câu hỏi gợi ý như "Mỗi năm ông (hoặc bà) đi khám răng mấy lần?" vì chúng có thể khiến người được hỏi cảm thấy áp lực khi phải thừa nhận rằng họ không thường xuyên khám răng Tương tự, câu hỏi "Bà đưa cháu đi khám ở đâu nếu cháu bị tiêu chảy?" cũng có thể tạo cảm giác khó xử cho người trả lời.

Cần lưu ý rằng câu hỏi không gợi ý cũng có thể dẫn đến kết quả sai lệch, phụ thuộc vào cách thức sử dụng bộ câu hỏi Ví dụ, nếu chúng ta khảo sát ý kiến người dân về trạm y tế nhưng lại cử nhân viên từ trạm y tế đó đi phỏng vấn, thì chắc chắn câu trả lời sẽ bị ảnh hưởng và không phản ánh đúng thực tế.

Biến số

Bảng 4.5: Các biến số về thông tin cá nhân chung của đối tượng làm khảo sát

Tên biến Loại biến Định nghĩa và giá trị biến số PP thu thập Công cụ

- Định nghĩa: Thời gian đã qua kể từ khi sinh tính bằng năm của đối tượng đến thời điểm lấy kết quả của khảo sát này.

- Giá trị biến số: Phù hợp với đối tượng nghiên cứu ban đầu đề ra: Trên 18 tuổi

Phát vấn Bộ câu hỏi

Giới tính là khái niệm mô tả sự khác biệt sinh học giữa nam và nữ, tồn tại từ khi sinh ra và không thay đổi theo thời gian.

Phát vấn Bộ câu hỏi

- Định nghĩa: Dân tộc là cộng đồng người có chung nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc, lịch sử của đối tượng làm khảo sát.

- Giá trị biến số: 54 dân tộc

Phát vấn Bộ câu hỏi

- Định nghĩa: Tôn giáo là một hệ thống các văn hoá, tín ngưỡng, đức tin mà hiện tại đối tượng lựa chọn khi làm khảo sát này

- Giá trị biến số: Khoảng 10.000 tôn giáo

Phát vấn Bộ câu hỏi

- Định nghĩa: Trình độ học vấn cao nhất của đối tượng khi làm khảo sát này.

+ Tiểu học + Trung học cơ sở

Phát vấn Bộ câu hỏi

+ Trung học phổ thông + Đại học, Cao đẳng

- Định nghĩa công việc hiện tại của đối tượng khi làm khảo sát này.

+ NVVC + Nội trợ + Kinh doanh + Thất nghiệp + Khác

Phát vấn Bộ câu hỏi Điều kiện kinh tế

- Định nghĩa: Thu nhập trung bình tháng của hộ gia đình đối tượng khi làm khảo sát này.

+ Thấp: Dưới 5 triệu VNĐ + Trung bình: Lớn hơn 5 đến 8 triệu VNĐ + Khá giả: Lớn hơn 8 đến 14 triệu VNĐ + Cao: Từ 15 triệu VNĐ trở lên

Phát vấn Bộ câu hỏi

Bảng 4.6: Các biến số cho mục tiêu 1: Hiểu biết của người dân về sốt xuất huyết

Tên biến Loại biến Định nghĩa và giá trị biến

Mức độ phổ biến của bệnh truyền từ muỗi sang người.

Số người nghe về bệnh truyền từ muỗi sang người.

Bệnh truyền từ muỗi sang người.

Các bệnh truyền từ muỗi sang người.

Mức độ phổ biến của sốt xuất huyết.

Số người nghe về sốt xuất huyết.

- Chưa nghe Hỏi Bộ câu hỏi

Phương tiện tiếp cận Biến định tính

Phương tiện nghe về sốt xuất huyết.

Mức độ hiểu biết Biến định lượng

Số người hiểu về phương thức lây truyền của sốt xuất huyết.

Hiểu biết về sốt xuất huyết.

Hiểu biết cụ thể về sốt xuất huyết của người dân.

Các biện pháp phòng chống sốt xuất huyết.

Hiểu biết của người dân về biện pháp phòng chống sốt xuất huyết.

- Vệ sinh môi trường sống

Yếu tố nguy cơ Biến định tính

Hiểu biết của người dân về các yếu tố nguy cơ mắc sốt xuất huyết.

- Do thói quen sinh hoạt

- Do kinh tế gia đình

Hỏi Bộ câu hỏi Đối tượng mắc sốt xuất huyết Biến định tính

Biết các đối tượng dễ mắc sốt xuất huyết.

Triệu chứng đặc trưng Biến định tính

Biết các triệu chứng đặc trung của sốt xuất huyết.

- Buồn nôn, nôn ra máu

- Đau đầu, nhức 2 hốc mắt

Bảng 4.7: Các biến số cho mục tiêu 2: Các yếu tố liên quan đến sốt xuất huyết tại quận

Tên biến Loại Định nghĩa và giá trị biến Phương Công biến pháp thu thập cụ

Tập tính, thói quen của người dân liên quan đến sốt xuất huyết.

- Tần số bị muỗi đốt

- Thói quen trữ nước trong thùng, lu, chạn, bát,

- Những biện pháp được sử dụng để phòng chống muỗi

Yếu tố kinh tế xã hội

Biến định tính Đặc điểm nơi sinh sống của người dân.

- Tốc độ phát triển/ đô thị hoá

- Các công trình xây dựng xung quanh nơi sinh sống

- Tình trạng khách du lịch ở khu vực sinh sống của người dân

- Chương trình phòng chống SXH tại địa phương.

Khí hậu, thời gian, địa điểm, môi trường, cơ sở vật chất

Các thời điểm trong năm tạo điều kiện thuận lợi cho sốt xuất huyết tăng cao.

- Sự nóng lên toàn cầu

Yếu tố véc-tơ truyền bệnh và khối cảm nhiễm

Các loại muỗi truyền bệnh và các giai đoạn sinh sôi của chúng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 29/03/2022, 19:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Phương pháp hỏi đáp - Hình thức học cá nhân - Phương pháp giảng giải- Thảo luận nhóm - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
h ương pháp hỏi đáp - Hình thức học cá nhân - Phương pháp giảng giải- Thảo luận nhóm (Trang 11)
Hình ảnh: Muỗi vằn – Tác nhân truyền bệnh Sốt xuất huyết - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
nh ảnh: Muỗi vằn – Tác nhân truyền bệnh Sốt xuất huyết (Trang 13)
Hình ảnh: Những điều nên và không nên khi chăm sóc bệnh nhân SXH - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
nh ảnh: Những điều nên và không nên khi chăm sóc bệnh nhân SXH (Trang 21)
Bảng 1.1: Số ca mắc và tử vong vì SX Hở tỉnh Hải Phòng, huyện Cát Hải và thị trấn Cát Bà. - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng 1.1 Số ca mắc và tử vong vì SX Hở tỉnh Hải Phòng, huyện Cát Hải và thị trấn Cát Bà (Trang 25)
 Báo cáo tình hình hoạt động. Tổng kết hoạt động. - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
o cáo tình hình hoạt động. Tổng kết hoạt động (Trang 27)
Bảng 2.1: Thống kê dân số theo giới tính tại Đà Nẵng năm 2021 (theo KHV) - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng 2.1 Thống kê dân số theo giới tính tại Đà Nẵng năm 2021 (theo KHV) (Trang 29)
Bảng thống kê dân số theo tuổi tại Đà Nẵng năm 2021 (theo KHV) - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng th ống kê dân số theo tuổi tại Đà Nẵng năm 2021 (theo KHV) (Trang 30)
Bảng 2.2: Cơ cấu dân số theo tuổi - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng 2.2 Cơ cấu dân số theo tuổi (Trang 30)
Bảng 2.3: Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng 2.3 Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa (Trang 31)
- Cơ cấu lao động đang làm việc theo loại hình kinh tế có sự thay đổi mạnh mẽ và chuyển dịch theo hướng tăng số lượng lao động trong các ngành dịch vụ, giảm lao động trong ngành nông nghiệp theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế thành phố - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
c ấu lao động đang làm việc theo loại hình kinh tế có sự thay đổi mạnh mẽ và chuyển dịch theo hướng tăng số lượng lao động trong các ngành dịch vụ, giảm lao động trong ngành nông nghiệp theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế thành phố (Trang 31)
Bảng 3.1: Phân bố tỉ lệ mắc theo khu vực - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng 3.1 Phân bố tỉ lệ mắc theo khu vực (Trang 37)
Bảng 3.2: Tình hình sốt xuất huyết 8 tháng đầu năm 2020 (10 tỉnh có số ca mắc/100.000 cao nhất) - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng 3.2 Tình hình sốt xuất huyết 8 tháng đầu năm 2020 (10 tỉnh có số ca mắc/100.000 cao nhất) (Trang 37)
Bảng 4.1: Ưu và khuyết điểm của phương pháp sử dụng bộ câu hỏi và phỏng vấn. - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng 4.1 Ưu và khuyết điểm của phương pháp sử dụng bộ câu hỏi và phỏng vấn (Trang 44)
Bảng 4.2: Ưu và khuyết điểm của câu hỏi đóng và mở - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng 4.2 Ưu và khuyết điểm của câu hỏi đóng và mở (Trang 45)
Bảng 4.3: Dạng thức Likert và dạng thức buộc lựa chọn - TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG và các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tỉ lệ mắc sốt XUẤT tại QUẬN hải CHÂU THÀNH PHỐ đà NẴNG năm 2021
Bảng 4.3 Dạng thức Likert và dạng thức buộc lựa chọn (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w