1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng

66 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 805,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • 1.1: Tiền gửi tiết kiệm Ngân Hàng Thương Mại

    • 1.1.1 Khái niệm

  • 1.1.3 Phân loại tiền gửi tiết kiệm tại NHTM

    • 1.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

    • 1.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

  • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm

    • 1.3.1: Nhóm nhân tố môi trường

    • 1.3.2 : Nhân tố thuộc về chính sách Nhà Nước.

      • 1.3.3.2: Nhân tố thu nhập dân cư

      • 1.3.4.2 : Chính sách lãi suất cạnh tranh

      • 1.3.4.3: Chính sách khách hàng.

      • 1.3.4.4: Uy tín và thâm niên của Ngân Hàng

      • 1.3.4.5: Cơ sở vật chất, chính sách marketing.

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN THÔNG THƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐỌAN NĂM 2013 – 2015

  • 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Công thương CN Đà Nẵng

    • 2.1.2 Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương CN Đà Nẵng.

      • Sơ đồ 2.1: Bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý

    • 2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

  • 2.2 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường của chi nhánh.

    • 2.2.2 Tình hình huy động vốn từ TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo kỳ hạn gửi.

    • 2.2.3 Tình hình huy động vốn từ TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo loại tiền

    • 2.2.4 Tình hình huy động vốn từ TGTK thông thường phân theo đối tượng gửi.

  • 2.3 Đánh giá công tác huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại chi nhánh

    • 2.3.1: Những kết quả đã đạt được.

    • 2.3.2: Những hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN THÔNG THƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.

  • 3.1: Phương hướng phát triển của ngân hàng công thương chi nhánh Đà Nẵng

  • 3.2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng công thương chi nhánh Đà Nẵng

    • 3.2.1 : Đa dạng hóa các loại TGTK ngoại tệ.

    • 3.2.2: Chính sách lãi suất canh tranh của ngân hàng.

    • 3.2.3: Không ngừng nâng cao uy tín, nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng.

    • 3.2.4: Tích cực tìm kiếm nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư

    • 3.2.5: Cải tiến thời gian giao dịch của ngân hàng.

    • 3.2.6: Đẩy mạnh công tác marketing ngân hàng.

    • 3.2.7: Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tiền gửi tiết kiệm Ngân Hàng Thương Mại

Khái niệm

Theo Quy chế số 1160/2004/QĐ-NHNN, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm Khoản tiền này sẽ được hưởng lãi suất theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi và được bảo hiểm theo luật pháp về bảo hiểm tiền gửi.

Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức đầu tư giúp bạn tích lũy tài sản cho tương lai, bao gồm cả số tiền gốc và lãi suất.

1.1.2 Vai trò tiền gửi tiết kiệm.

1.1.2.1 Vai trò tiền gửi tiết kiệm đối với kinh tế - xã hội.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế, nhằm cho vay và đầu tư hiệu quả vào sản xuất kinh doanh, tài trợ dự án và thúc đẩy tiêu dùng Qua đó, NHTM góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm và nâng cao thịnh vượng xã hội Do đó, nguồn vốn có ý nghĩa then chốt đối với sự phát triển của nền kinh tế, và không một NHTM nào có thể thực hiện tốt vai trò này nếu thiếu hụt nguồn vốn.

1.1.2.2 Vai trò tiền gửi tiết kiệm đối với NHTM.

* Huy động vốn từ TGTK là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.

Nghiệp vụ nguồn vốn, mặc dù không tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng, lại đóng vai trò thiết yếu trong việc giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận Nếu không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng sẽ không thể thực hiện các hoạt động tài chính của mình.

* Huy động vốn từ TGTK quyết định mô hình hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng.

Trong kinh doanh, để đạt lợi nhuận cao, doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Đối với ngân hàng, hoạt động chủ yếu là huy động và cho vay tiền tệ, giúp tăng dư nợ và lợi nhuận Nguồn vốn dồi dào cho phép ngân hàng mở rộng cho vay, trong khi nguồn vốn hạn hẹp sẽ hạn chế khả năng kinh doanh và giảm lợi nhuận Do đó, vốn tiết kiệm là yếu tố quyết định quy mô và kết quả hoạt động của ngân hàng.

* Huy động vốn từ TGTK quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.

- Vốn quyết định khả năng cạnh tranh về giá:

Chi phí huy động = Lãi suất huy động + Chi phí hoạt động

Quy mô vốn lớn không chỉ thể hiện uy tín cao của ngân hàng mà còn giúp ngân hàng tiếp cận với những khách hàng lớn có giao dịch giá trị cao Điều này góp phần giảm chi phí hoạt động trên mỗi đồng vốn huy động Nhờ vào chi phí huy động trung bình của thị trường, ngân hàng có thể nâng lãi suất huy động để thu hút thêm khách hàng mới, từ đó tăng khả năng cạnh tranh mà vẫn đảm bảo tỷ suất sinh lời.

Lãi suất cho vay = Chi phí huy động vốn + Chi phí quản lý khoản vay

+ Phân bổ rủi ro dự tính + Lợi nhuận dự tính

Quy mô vốn lớn giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay và đầu tư, giảm rủi ro và hạ lãi suất cho vay Điều này cũng cho phép ngân hàng thực hiện các khoản vay lớn hơn, giảm chi phí quản lý trên mỗi đồng vốn, từ đó tiếp tục làm giảm lãi suất Sự giảm lãi suất cho vay tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao khả năng và vị thế cạnh tranh trên thị trường.

- Vốn quyết định khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ:

Ngân hàng có vốn lớn có khả năng hiện đại hóa công nghệ và đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ một cách dễ dàng Chỉ những ngân hàng lớn mới có thể cung cấp một danh mục sản phẩm tài chính phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Với nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ.

1.1.2.3 Vai trò TGTK đối với khách hàng:

Huy động vốn không chỉ quan trọng với ngân hàng mà còn mang lại lợi ích lớn cho khách hàng Hoạt động này cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư an toàn, giúp gia tăng tiêu dùng trong tương lai Thêm vào đó, việc huy động vốn mở ra cơ hội cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là dịch vụ thanh toán và tín dụng, khi họ cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.

Phân loại tiền gửi tiết kiệm tại NHTM

1.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Sản phẩm TGTK không kỳ hạn được thiết kế cho cá nhân và tổ chức có tiền nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh lợi mà không có kế hoạch sử dụng cụ thể Khách hàng chọn hình thức này ưu tiên sự an toàn và tiện lợi hơn là lợi nhuận Tuy nhiên, do khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào, ngân hàng phải duy trì quỹ để chi trả, điều này khiến việc lập kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng trở nên khó khăn Vì vậy, lãi suất cho loại tiền gửi này thường rất thấp.

Mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn rất dễ dàng Khách hàng chỉ cần đến bất kỳ chi nhánh ngân hàng nào, điền mẫu đề nghị gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, kèm theo CMND và chữ ký mẫu Nhân viên ngân hàng sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiết kiệm ngay lập tức.

Sổ tiết kiệm không kỳ hạn cho phép khách hàng gửi và rút tiền linh hoạt trong giờ giao dịch Tuy nhiên, khác với tài khoản tiền gửi cá nhân, khách hàng cần xuất trình sổ tiết kiệm để thực hiện giao dịch và chỉ có thể thực hiện các giao dịch ngân quỹ như gửi và rút tiền, không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như với tài khoản tiền gửi thanh toán.

1.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

TGTK có kỳ hạn là sản phẩm tài chính dành cho cá nhân và tổ chức, giúp khách hàng gửi tiền một cách an toàn và sinh lời, đồng thời lập kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai Đối tượng chính là những cá nhân như công nhân, viên chức và người hưu trí, những người mong muốn có thu nhập ổn định để chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý Lãi suất là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng, với mức lãi suất cho TGTK có kỳ hạn thường cao hơn so với TGTK không kỳ hạn Lãi suất cũng thay đổi theo kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng), loại tiền gửi (VND, USD, EUR hay vàng) và uy tín cũng như rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.

Thủ tục mở sổ và theo dõi hoạt động gửi tiền cúng được thực hiện giống như TGTK không kỳ hạn, với điểm khác biệt là khách hàng chỉ có thể rút tiền theo đúng kỳ hạn đã cam kết và không được rút trước hạn Tuy nhiên, để thu hút khách hàng, ngân hàng có thể cho phép rút tiền trước hạn khi cần thiết, nhưng khách hàng sẽ mất lãi hoặc chỉ nhận lãi theo mức lãi suất TGTK không kỳ hạn.

TGTK có kỳ hạn được phân loại dựa trên thời gian và phương thức trả lãi Theo thời gian, TGTK có thể có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng Về phương thức trả lãi, TGTK có thể chia thành các loại như lĩnh lãi đầu kỳ, tính lãi cuối kỳ, và tính lãi định kỳ (hàng tháng hoặc hàng quý).

Việc phân loại tiền gửi có kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau đã tạo ra sự đa dạng và phong phú cho sản phẩm tiền gửi ngân hàng, giúp đáp ứng nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng.

1.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm khác:

Ngoài hai loại tài khoản tiết kiệm truyền thống là có kỳ hạn và không kỳ hạn, các ngân hàng thương mại còn phát triển nhiều loại tài khoản tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng và tiết kiệm an khang Những sản phẩm này được thiết kế với đặc trưng riêng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời tạo ra sự khác biệt để ngăn chặn sự sao chép từ các đối thủ cạnh tranh.

1.2 TGTK có kỳ hạn thông thường.

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi chỉ có thể rút sau một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng Khi thực hiện gửi tiền, ngân hàng sẽ cấp cho người gửi một sổ tiết kiệm, ghi rõ số tiền, kì hạn và lãi suất áp dụng.

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi không thể rút trước hạn, nếu rút sẽ chỉ nhận lãi suất không kì hạn hoặc không được hưởng lãi Hình thức này mang lại lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kì hạn, nhưng không đi kèm với các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng Người gửi chỉ được gửi tiền một lần và rút toàn bộ vốn lẫn lãi khi đến hạn, không cho phép bổ sung tiền trước thời gian đáo hạn Mỗi khoản gửi được xem là một khoản riêng biệt, và mức tối thiểu cho mỗi lần gửi sẽ do từng ngân hàng quy định.

Tài khoản tiết kiệm (TGTK) là nguồn vốn quan trọng mà ngân hàng huy động để quản lý và cho vay Đối với khách hàng, gửi tiết kiệm giúp bảo vệ tiền nhàn rỗi và nhận lãi suất định kỳ Đối với ngân hàng, TGTK quyết định quy mô hoạt động và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh, cho phép ngân hàng lập kế hoạch cho vay mà không cần duy trì quỹ dự phòng cao Việc sử dụng nguồn vốn này cho vay mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- TGTK có kỳ hạn dưới 3 tháng.

- TGTK có kỳ hạn từ 3 -6 tháng.

- TGTK có kỳ hạn từ 6 -9 tháng.

- TGTK có kỳ hạn từ 9 -12 tháng.

- TGTK có kỳ hạn trên 12 tháng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm

Nhóm nhân tố môi trường

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như chu kỳ kinh tế, chính sách đầu tư và tiết kiệm, tình hình lạm phát và tỉ giá, tất cả đều ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, tiết kiệm và chi tiêu của khách hàng Những yếu tố này tác động mạnh đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, từ đó chi phối công tác huy động vốn, cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác.

Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân gia tăng dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm cao hơn, từ đó thúc đẩy số tiền gửi vào ngân hàng tăng lên Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ tiết kiệm giảm, kéo theo việc giảm số tiền gửi của dân cư vào các ngân hàng.

Khi nền kinh tế đối mặt với lạm phát cao, chính sách lãi suất thực dương là cần thiết để ngăn chặn việc người dân chuyển từ tiền mặt sang tài sản thực, từ đó làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và tiền gửi vào ngân hàng Ngược lại, trong môi trường lạm phát thấp và ổn định, người dân có xu hướng giữ tiền dưới dạng tiền gửi ngân hàng vì sự an toàn và lợi ích từ lãi suất.

Môi trường chính trị - pháp luật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Khi môi trường chính trị xã hội ổn định, khách hàng sẽ cảm thấy an toàn và tin tưởng hơn khi gửi tiền vào ngân hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn Ngược lại, trong bối cảnh mất ổn định chính trị xã hội, tâm lý khách hàng sẽ chuyển sang hoài nghi và họ có xu hướng tự cất giữ tài sản, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Môi trường công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành ngân hàng, khi mà các phương thức giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng ngày càng nhạy cảm với tiến bộ công nghệ Nhờ vào công nghệ thông tin, nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân hàng tại nhà, máy rút tiền tự động và thẻ tín dụng đã ra đời, xóa nhòa ranh giới giữa thị trường quốc tế và nội địa Sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào công nghệ mà ngân hàng áp dụng và khả năng đáp ứng nhu cầu của họ Công nghệ hiện đại giúp ngân hàng thực hiện giao dịch một cửa, rút ngắn thời gian chuyển và nhận tiền, đồng thời đảm bảo tính bảo mật cao, từ đó thu hút nhiều khách hàng và tăng nguồn vốn huy động.

Môi trường văn hóa – xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng, vì những thay đổi về văn hóa xã hội có thể tạo ra cả khó khăn lẫn thuận lợi Các tập quán, thói quen và tâm lý trong xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động huy động vốn, từ đó quyết định sự thành công của ngân hàng trong việc thu hút nguồn lực tài chính.

1.3.2 : Nhân tố thuộc về chính sách Nhà Nước.

Các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng huy động vốn của ngân hàng, đặc biệt là các chính sách kinh tế.

Chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến việc tăng lãi suất thị trường, từ đó làm tăng lãi suất huy động Sự gia tăng này thu hút các dòng tiền tiết kiệm đổ vào ngân hàng.

Chính sách tiền tệ mở rộng dẫn đến việc giảm lãi suất thị trường, từ đó làm giảm lãi suất huy động và hạn chế dòng tiền tiết kiệm chảy vào ngân hàng.

Chính sách đầu tư của nhà nước ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Khi nhà nước tập trung nguồn vốn lớn cho các công trình trọng điểm trong thời gian ngắn, điều này dẫn đến việc nhà nước huy động vốn với lãi suất cao, khiến dòng tiền tiết kiệm của người dân chuyển từ ngân hàng sang kênh huy động của nhà nước.

Khi Ngân hàng Trung ương (NHTW) tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chi phí sử dụng vốn huy động tăng lên, buộc ngân hàng phải hạ lãi suất huy động để duy trì kết quả kinh doanh, dẫn đến hạn chế dòng tiết kiệm vào ngân hàng Ngược lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, chi phí sử dụng vốn huy động giảm, ngân hàng có thể giữ nguyên kết quả kinh doanh và tăng lãi suất huy động, từ đó thu hút nhiều dòng tiết kiệm hơn.

Tỷ giá tăng và giảm ảnh hưởng mạnh mẽ đến cấu trúc tiền tệ trong tiết kiệm của người dân Khi tỷ giá kỳ vọng tăng, tiết kiệm bằng nội tệ sẽ giảm, trong khi tiết kiệm bằng ngoại tệ sẽ tăng lên.

Bảo hiểm tiền gửi là một chính sách quan trọng của Ngân hàng Nhà nước, không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà tập trung vào việc duy trì sự phát triển ổn định và an toàn cho hệ thống ngân hàng Chính sách này giúp khách hàng yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, góp phần tạo ra một môi trường tài chính lành mạnh.

1.3.3: Nhân tố thuộc về khách hàng.

1.3.3.1: Tâm lý và thói quen của khách hàng.

Thói quen của người dân trong việc cất giữ tiền mặt hoặc vàng tại nhà thay vì gửi vào ngân hàng đã ảnh hưởng tiêu cực đến công tác huy động tiền gửi tiết kiệm Sự tồn tại của lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông không chỉ làm giảm hiệu quả sử dụng tài chính mà còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn Do đó, việc thay đổi thói quen này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng.

Khi người dân mất niềm tin vào ngân hàng và không còn an tâm khi gửi tiền, thói quen gửi tiền tiết kiệm sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Để duy trì hoạt động huy động tiền gửi hiệu quả, ngân hàng cần giữ vững lòng tin của khách hàng, tạo sự an tâm cho họ khi gửi tiền Điều này là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn tiết kiệm từ cộng đồng.

1.3.3.2: Nhân tố thu nhập dân cư

Nhân tố thuộc phía Ngân hàng

1.3.4.1: Mạng lưới kênh phân phối:

Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến tay khách hàng Điều này không chỉ quyết định khả năng huy động vốn của ngân hàng mà còn giúp ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó cải tiến sản phẩm và dịch vụ cho phù hợp Việc tối ưu hóa kênh phân phối sẽ tăng cường khả năng huy động vốn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tế của thị trường.

Ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch để nâng cao sự thuận tiện cho khách hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng tiếp cận nhiều khách hàng hơn mà còn cho phép họ đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của mình.

Ngân hàng hiện đại đang cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet banking, Mobile banking và Phone banking, giúp khách hàng dễ dàng kiểm tra số dư tài khoản, thực hiện thanh toán và các giao dịch khác mọi lúc, mọi nơi Sự phát triển của các kênh phân phối này đã xóa bỏ rào cản về không gian và thời gian, khẳng định rằng việc hoàn thiện và phát triển kênh phân phối là xu thế cạnh tranh chủ yếu của các ngân hàng trên toàn cầu.

1.3.4.2 : Chính sách lãi suất cạnh tranh

Lãi suất Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút tiền gửi, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cả Ngân hàng và xã hội Một mức lãi suất hợp lý không chỉ giúp Ngân hàng thu hút và huy động vốn hiệu quả hơn với chi phí thấp, mà còn đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, từ đó gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng và thúc đẩy hoạt động kinh tế Điều này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả Ngược lại, lãi suất không hợp lý có thể dẫn đến những tác động tiêu cực, làm suy giảm kết quả kinh doanh của Ngân hàng và tăng nguy cơ thua lỗ.

Lãi suất huy động là yếu tố quyết định trong việc thu hút vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng không chỉ phải cạnh tranh lẫn nhau để thu hút tiền gửi, mà còn phải đối mặt với các tổ chức tài chính khác như tổ chức tiết kiệm, công ty tài chính, và quỹ tín dụng nhân dân Vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý và hấp dẫn nhằm khuyến khích người dân gửi tiền.

Trong môi trường cạnh tranh, ngân hàng cần cung cấp dịch vụ đa dạng và chất lượng để thu hút khách hàng và tăng nguồn tiền gửi Việc đa dạng hóa các dịch vụ tiện ích không chỉ giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn vượt qua mong đợi của họ, từ đó duy trì khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng Điều này sẽ góp phần mở rộng quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng.

1.3.4.4: Uy tín và thâm niên của Ngân Hàng

Hình ảnh của Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong việc huy động vốn Uy tín của Ngân hàng không chỉ thể hiện qua các giao dịch mà còn hình thành niềm tin của khách hàng Do đó, uy tín được xem như là yếu tố then chốt tạo dựng lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng.

Việc huy động vốn sẽ trở nên dễ dàng và thuận lợi khi khách hàng hoàn toàn tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng uy tín Ngược lại, các ngân hàng thiếu uy tín sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút tiền gửi từ khách hàng.

- Để tạo được uy tín cho Ngân hàng, các nhà quản trị cần quan tâm đến những vấn đề như:

Quy mô vốn tự có mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện thực lực và quy mô của Ngân hàng Nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và tạo dựng uy tín với khách hàng Một Ngân hàng có cơ sở vật chất bề thế, trang bị máy móc hiện đại và bố trí công việc khoa học sẽ tạo ấn tượng tích cực cho khách hàng gửi tiền, giúp họ yên tâm rằng đây là một Ngân hàng vững mạnh, hiện đại, và sẽ hoàn trả tiền gốc lẫn lãi đúng hẹn.

Khách hàng luôn đặt tiêu chí an toàn gửi tiền lên hàng đầu khi lựa chọn ngân hàng giao dịch Để tạo sự tin tưởng, ngân hàng cần cung cấp cho khách hàng những thông tin rõ ràng về đảm bảo tiền gửi Sự minh bạch và an toàn trong giao dịch sẽ góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng.

Một ngân hàng kinh doanh hiệu quả và bền vững sẽ xây dựng được hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho uy tín của ngân hàng.

Thâm niên của ngân hàng là yếu tố quan trọng khi khách hàng quyết định gửi tiền, vì nó phản ánh uy tín, chất lượng và hiệu quả dịch vụ Ngân hàng có thời gian hoạt động lâu dài thường sở hữu quy mô tài sản lớn, cùng với đó là sự phong phú và đa dạng trong các sản phẩm dịch vụ và tiện ích ngân hàng.

1.3.4.5: Cơ sở vật chất, chính sách marketing.

Hoạt động giao dịch ngân hàng chủ yếu diễn ra tại trụ sở và phòng giao dịch, do đó, cơ sở hạ tầng cần được thiết kế với sự bố trí rõ ràng, thuận tiện cho cả khách hàng và nhân viên Các thiết bị như máy vi tính, máy in, và máy đếm tiền cần hiện đại để phát hiện lỗi và giải quyết vấn đề nhanh chóng Cơ sở hạ tầng cũng phải sạch sẽ, thoải mái với đủ ánh sáng, ghế chờ, bút viết và giấy tờ để khách hàng cảm thấy dễ chịu Phòng giao dịch cần có đủ chỗ ngồi cho khách hàng chờ đến lượt giao dịch, trong khi máy móc phải được sắp xếp hợp lý để hỗ trợ tốt nhất cho nhân viên, tạo niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng, đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cấp có thẩm quyền.

Ngày nay, công nghệ thông tin hiện đại mang lại nhiều tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin hiệu quả sẽ có khả năng truyền tải thông tin cao, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang được trang bị công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, giúp tăng tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt và thu hút nhiều tiền vào hệ thống Công nghệ hỗ trợ thực hiện các giao dịch nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn cho khách hàng Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ cũng giúp ngân hàng thu thập thông tin về khách hàng và thị trường một cách nhanh nhạy và chính xác, giúp xác định thị trường đầu tư hiệu quả và phát triển các dịch vụ.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN THÔNG THƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT

Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường của chi nhánh

Nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của các ngân hàng, đóng góp lớn vào nguồn vốn của NHTM Việt Nam và hỗ trợ cho hoạt động tín dụng Trong ba năm qua, NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng đã triển khai nhiều biện pháp tích cực nhằm tối đa hóa nguồn tiền gửi, như đổi mới tác phong làm việc, hướng dẫn tận tình cho khách hàng mới, cải tiến thủ tục và rút ngắn thời gian giao dịch Những nỗ lực này đã giúp ngân hàng tạo dựng hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng, dẫn đến sự gia tăng liên tục số lượng vốn huy động qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

2.2.1 Tình hình huy động vốn từ TGTK có kỳ hạn:

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn TGTK có kỳ hạn

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHTMCP Công Thương CN Đà Nẵng)

Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn TGTK có kỳ hạn ĐVT: Triệu đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch

1 TGTK có kỳ hạn thông thường 895,412 87.29 1,123,456 82.92 1,647,891 81.44 228,044 25.47 524,435 46.68

2 TGTK có kỳ hạn khác 130,377 12.71 231,333 17.08 375,461 18.56 100,956 77.43 144,128 62.30

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHTMCP Công Thương CN Đà Nẵng)

Dữ liệu cho thấy TGTK có kỳ hạn của CN liên tục gia tăng qua các năm, từ 1.025.789 triệu đồng vào năm 2013 lên 1.354.789 triệu đồng vào năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 32,07%.

Năm 2015, tổng giá trị tài khoản tiết kiệm (TGTK) đã tăng thêm 668,563 triệu đồng so với năm 2014, đạt 2,023,352 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 49.35% Trong đó, TGTK có kỳ hạn thông thường luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với các loại TGTK khác.

2.2.2 Tình hình huy động vốn từ TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo kỳ hạn gửi.

Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn từ TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo kỳ hạn gửi

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHTMCP Công Thương CN Đà Nẵng)

Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo kỳ hạn ĐVT: Triệu đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch

Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ

TGTK có kỳ hạn thông thường 895,412 87.29 1,123,456 82.92 1,647,891 81.44 228,044 25.47 524,435 46.68

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHTMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng)

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mang lại tính ổn định cao cho ngân hàng, giúp họ chủ động trong hoạt động kinh doanh mà không lo lắng về việc rút tiền sớm từ khách hàng Điều này không chỉ tăng khả năng thu lợi nhuận cho chi nhánh mà còn thu hút lượng tiền gửi lớn, với số tiền huy động tăng từ 895,412 triệu đồng năm 2013 lên 1,123,456 triệu đồng năm 2014, tương ứng với mức tăng 25.47%.

2015 tăng khá mạnh so với năm 2014 với tỷ lệ tăng 46.68% và đạt được 1,647,891 triệu đồng.

Trong đó, TGTK có kỳ hạn từ 6-9 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất cụ thể năm

Năm 2014, tổng số vốn huy động đạt 385,641 triệu đồng, chiếm 34.33% với mức tăng 31,518 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 8.9% so với năm 2013 Đến năm 2015, số vốn huy động đã tăng lên 498,752 triệu đồng, tăng 113,111 triệu đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 29.33% so với năm trước.

Năm 2014, Ngân hàng đã chứng tỏ khả năng huy động vốn hiệu quả hơn qua từng năm, với việc khách hàng gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn dài nhận được lãi suất cao hơn.

Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 3-6 tháng, 9-12 tháng và trên 12 tháng đều tăng dần qua các năm, tuy nhiên tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đã giảm mạnh từ 17,092 triệu đồng năm 2014, giảm 59.53% so với năm 2013 Đến năm 2015, loại tiền gửi này đã phục hồi mạnh mẽ, đạt 73,169 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 328.09% Điều này cho thấy sự nỗ lực đáng kể của chi nhánh trong việc cải thiện công tác huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

TGTK với kỳ hạn dưới 3 tháng có tỷ trọng thấp nhất do thời gian ngắn và lãi suất thấp Mặc dù số lượng không nhiều, nhưng kết quả huy động vẫn đáng kể, cụ thể năm 2014 đạt 155,499 triệu đồng, tăng 29,820 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 23.73% so với năm trước.

2013, năm 2015 đạt 225,952 triệu đồng với mức tăng là 70,453 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 45.31% so với năm 2014

Nguồn tiền huy động từ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đã tăng trưởng ổn định qua các năm, phản ánh uy tín mạnh mẽ của Ngân hàng và tạo niềm tin cho khách hàng Sự đa dạng trong danh mục sản phẩm huy động với nhiều kỳ hạn khác nhau giúp khách hàng có thêm lựa chọn linh hoạt Thủ tục gửi tiền nhanh chóng và đơn giản là những ưu điểm nổi bật thu hút khách hàng.

2.2.3 Tình hình huy động vốn từ TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo loại tiền

Biểu đồ 2.4: Tình hình huy động vốn từ TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo loại tiền

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHTMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng)

Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn TGTK thông thường phân theo loại tiền ĐVT: Triệu đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch

(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ

TGTK có kỳ hạn thông thường 895,412 100 1,123,456 100 1,647,891 100 228,044 25.47 524,435 46.68

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHTMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng)

Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm bằng VND tại NHTMCP Công thương chi nhánh Đà Nẵng là một lợi thế nổi bật, với tỷ trọng luôn cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.

- Nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ (VND) có xu hướng tăng.

Trong năm 2013, tổng số tiền huy động đạt 616,467 triệu đồng, và đến năm 2014 con số này tăng lên 724,744 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 17.56% Đặc biệt, năm 2015, huy động bằng đồng nội tệ đã đạt 1,026,646 triệu đồng, tăng vượt bậc 301,903 triệu đồng so với năm 2014, với tỷ lệ tăng 41.66%.

Nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ quy đổi sang VND đã tăng trưởng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp, với số dư năm 2013 là 278,945 triệu đồng, tăng lên 398,712 triệu đồng vào năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 42.94% Năm 2015, số dư tiếp tục tăng 198,742 triệu đồng, đạt tốc độ tăng 55.81% Mặc dù tiền gửi ngoại tệ ít hơn so với nội tệ, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn ổn định Trong bối cảnh kinh tế bất ổn và giá USD tăng, lãi suất huy động ngoại tệ gần như bằng 0, khiến người dân chuyển sang gửi VND hoặc đầu tư vào vàng Điều này cho thấy chi nhánh đã nỗ lực trong việc huy động tiền gửi ngoại tệ, tuy nhiên mức tăng vẫn chưa cao Ngân hàng cần tăng cường các biện pháp huy động nguồn tiền, xây dựng chính sách hợp lý và kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để đảm bảo khả năng thanh khoản.

2.2.4 Tình hình huy động vốn từ TGTK thông thường phân theo đối tượng gửi.

Bảng 2.7: Tình hình huy động TGTK thông thường phân theo đối tượng gửi ĐVT: Triệu đồng

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ %

TGTK có kỳ hạn thông thường 895,412 100 1,498,754 100 1,647,891 100 603,342 67.38 149,137 9.95

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHTMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng)

Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng tiểu thương luôn cao hơn so với các đối tượng khác, với sự biến động qua các năm Cụ thể, năm 2013 tỷ trọng của khách hàng tiểu thương đạt 38.61%, giảm xuống 34.19% vào năm 2014 và tăng lên 35.10% vào năm 2015 Khách hàng tiểu thương thường xuyên luân chuyển vốn để tìm kiếm lợi nhuận, dẫn đến thời gian gửi tiết kiệm ngắn hơn nhưng số dư tiền gửi lớn hơn Số tiền gửi tiết kiệm của nhóm khách hàng này luôn tăng qua các năm, từ 345,678 triệu đồng năm 2013, lên 512,466 triệu đồng năm 2014 (tăng 166,788 triệu đồng) và 578,451 triệu đồng năm 2015 (tăng 65,98 triệu đồng so với năm 2014).

Đối tượng khách hàng là cán bộ nhân viên (CBNV) chiếm tỷ trọng cao thứ hai sau khách hàng tiểu thương, với số tiền tiết kiệm huy động được từ CBNV đạt 301,249 triệu đồng vào năm 2013, chiếm 33.64% tổng nguồn TGTK có kỳ hạn thông thường Năm 2014, con số này tăng lên 346,795 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15.12% Đến năm 2015, số tiền tiết kiệm huy động được đạt 452,134 triệu đồng, tăng 105,339 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 30.38% Điều này cho thấy sự nỗ lực đáng kể của chi nhánh trong việc huy động nguồn tiền tiết kiệm từ đối tượng khách hàng CBNV.

Trong giai đoạn 2013-2015, số tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng hưu trí đã có những biến động đáng kể Cụ thể, năm 2013, số tiền này đạt 94,362 triệu đồng, và đến năm 2014, con số này tăng vọt lên 392,521 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 315.97% Tuy nhiên, năm 2015, số tiền gửi giảm xuống còn 318,555 triệu đồng, ghi nhận mức giảm 18.84% so với năm trước đó Những thay đổi này phản ánh xu hướng biến động trong hành vi tiết kiệm của khách hàng hưu trí.

Đánh giá công tác huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại chi nhánh

2.3.1: Những kết quả đã đạt được.

Tình hình huy động vốn tại NHTMCP CT chi nhánh Đà Nẵng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, năm 2013, huy động tiết kiệm có kỳ hạn đạt 895,412 triệu đồng, và đến năm 2014, con số này đã tăng lên 1,498754 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 67.38% Mặc dù năm 2015 có sự tăng trưởng chậm lại với tỷ lệ 9.95%, nhưng tổng huy động vẫn đạt 1,647,891 triệu đồng Đặc biệt, huy động tiết kiệm ngoại tệ quy VNĐ cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với mức tăng 119,767 triệu đồng vào năm 2014 (42.94%) và 198,742 triệu đồng vào năm 2015 (55.81%) Các kỳ hạn tiết kiệm dưới 3 tháng và từ 6-9 tháng cũng cho thấy xu hướng tăng đều qua các năm.

Từ năm 2013 đến 2015, tiền gửi tiết kiệm (TGTK) có kỳ hạn dưới 3 tháng tăng đáng kể, đạt 29,820 triệu đồng vào năm 2014 (tăng 23.73%) và 70,453 triệu đồng vào năm 2015 (tăng 45.31%) Đối với TGTK có kỳ hạn từ 6-9 tháng, con số này cũng tăng lên 47,134 triệu đồng vào năm 2014 (tăng 13.31%) và 97,495 triệu đồng vào năm 2015 (tăng 24.30%) Đặc biệt, TGTK từ đối tượng khách hàng CBNV đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với 45,546 triệu đồng vào năm 2014 (tăng 15.12%) và 105,339 triệu đồng vào năm 2015 (tăng 30.38%).

Sự thành công trong việc huy động vốn tại Ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả những yếu tố khách quan và chủ quan, tạo ra điều kiện thuận lợi cho quá trình này.

Ngân hàng đặt mục tiêu trở thành Ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam với hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng và công nghệ hiện đại Trong suốt những năm qua, ban lãnh đạo và nhân viên của Ngân hàng đã nỗ lực không ngừng để đạt được mục tiêu này Điều này không chỉ tạo ra sự đoàn kết thống nhất trong toàn thể cán bộ công nhân viên mà còn góp phần vào hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.

Sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc Ngân hàng thông qua các văn bản trực tuyến đã giúp nhân viên nắm bắt nhanh chóng thông tin cần thiết để huy động vốn, từ đó thực hiện các giao dịch với khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.

Cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng tại ngân hàng không chỉ tạo ra sự thoải mái và dễ chịu cho khách hàng mà còn là yếu tố quan trọng giúp thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch.

Ngân hàng Công thương chi nhánh Đà Nẵng đã đầu tư mạnh mẽ vào máy móc thiết bị hiện đại và đường truyền mạng trực tuyến, giúp nâng cao hiệu quả giao dịch và tiết kiệm thời gian cho khách hàng Sự chú trọng vào công nghệ cao từ ban đầu đã giúp ngân hàng phát huy tối đa nguồn vốn, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế tài chính toàn cầu, nhằm mang đến dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng.

Việc bổ sung nhân viên hướng dẫn và chăm sóc khách hàng tại ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch Thái độ lịch sự, hòa nhã và vui vẻ của đội ngũ nhân viên không chỉ mang lại sự yên tâm cho khách hàng gửi tiền mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ gắn bó, giúp duy trì khách hàng hiệu quả.

Chính sách lãi suất linh động và tăng trưởng qua từng thời kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút tiền gửi từ khách hàng Mặc dù lãi suất hiện tại không cao hơn nhiều so với các ngân hàng khác, nhưng tính cạnh tranh và chất lượng dịch vụ được nâng cao Đặc biệt, các dịch vụ ngân hàng như Internet Banking, Home Banking, Phone Banking và thẻ thanh toán đã được mở rộng, mang lại tiện ích cho khách hàng trong việc truy cập thông tin, thanh toán hóa đơn, mua sắm và chuyển tiền một cách thuận tiện.

2.3.2: Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù ngân hàng đã thực hiện tốt việc huy động vốn TGTK, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề hạn chế cần khắc phục Để cải thiện hiệu quả huy động TGTK có kỳ hạn trong tương lai, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nhanh chóng giải quyết những hạn chế hiện tại Trước hết, cần xem xét kỹ lưỡng các vấn đề còn tồn tại trong công tác huy động TGTK có kỳ hạn thời gian qua.

Ngân hàng cần chú trọng hơn đến công tác quảng cáo và tiếp thị để nâng cao nhận thức của khách hàng về các sản phẩm tiền gửi Mặc dù đã có nhiều hình thức huy động tiền gửi, nhưng sự thiếu hụt thông tin đã khiến khách hàng chủ yếu lựa chọn các hình thức gửi tiền truyền thống Điều này dẫn đến sự chênh lệch trong cơ cấu tiền gửi, đặc biệt là với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, vốn có tính ổn định cao và dễ dàng được ngân hàng sử dụng cho vay trung và dài hạn, nhưng lại chiếm tỷ trọng khá thấp.

Ngân hàng cần cải thiện chính sách thu hút khách hàng bằng cách tăng cường ưu đãi và dịch vụ chăm sóc, đặc biệt là đối với khách hàng hưu trí, nhằm nâng cao hiệu quả Hiện tại, sự chú trọng chưa đủ vào nhóm khách hàng này dẫn đến sự giảm sút trong lượng tài khoản tiết kiệm từ họ qua các năm Do đó, ngân hàng nên xây dựng các chiến lược thu hút hiệu quả hơn để tăng cường nguồn vốn từ khách hàng hưu trí trong tương lai.

Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ chủ động với khách hàng để tăng cường giao dịch Hiện tại, ngân hàng chưa có đội ngũ chuyên trách tư vấn truyền thông, dẫn đến việc chưa khai thác hiệu quả nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư.

Nguồn vốn huy động ngoại tệ hiện nay còn thấp, điều này gây khó khăn cho các chi nhánh trong việc cho vay ngoại tệ nhằm hỗ trợ tài trợ nhập khẩu.

Ngân hàng đã đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị trong những năm qua, nhưng vẫn còn một số hạn chế Trong thời gian tới, ngân hàng sẽ tiếp tục hiện đại hóa toàn diện, bao gồm đổi mới cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới trang thiết bị và dịch vụ, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN THÔNG THƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Phương hướng phát triển của ngân hàng công thương chi nhánh Đà Nẵng

Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư đã chứng minh tính ổn định cao, mặc dù lãi suất đầu vào lớn hơn so với các nguồn khác Việc huy động nguồn vốn này sẽ giúp chi nhánh tăng cường tính chủ động và lập kế hoạch đầu ra hiệu quả Chi nhánh sẽ tập trung vào việc huy động vốn với nhiều biện pháp cụ thể, tùy thuộc vào tình hình thị trường thực tế Mức phấn đấu cho nguồn vốn này dự kiến sẽ tăng đều qua các tháng.

Hiện nay, tình hình cạnh tranh lãi suất trên thị trường đang có xu hướng giảm, do đó, các chi nhánh cần bám sát thị trường và chủ động điều chỉnh lãi suất huy động Đồng thời, việc áp dụng các hình thức tiếp thị và khuyến mại cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác là rất quan trọng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (NHTMCPCT VN) sẽ tiếp tục áp dụng cơ chế phạt lãi điều hòa đối với các chi nhánh nhằm tránh mất cân đối giữa tăng trưởng tín dụng và nguồn vốn.

Trong những năm tới, Ngân hàng cần chú trọng đẩy mạnh công tác nguồn vốn bằng cách duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiện có Việc nghiên cứu thị trường để tìm ra các phương án huy động tiền gửi dân cư hợp lý là rất quan trọng Hình thức "tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán" được xem là hiệu quả nhất, không chỉ vì chi phí lãi suất thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng.

Trong việc xây dựng chiến lược huy động vốn, cần phải kết hợp chặt chẽ với chiến lược sử dụng vốn hiệu quả để giảm áp lực chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động Chi nhánh cần tuân thủ định hướng chiến lược của ngành, mở rộng các hình thức huy động vốn và đầu tư tín dụng nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn Đồng thời, cần tạo mối quan hệ gắn bó giữa huy động và sử dụng vốn với các thành phần kinh tế, ngành nghề trọng điểm mà Nhà nước ưu tiên phát triển, đồng thời củng cố các mối quan hệ với khách hàng truyền thống.

Ngân hàng quyết định tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng nhiều biện pháp, tập trung vào việc nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế Mục tiêu là tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng thông qua việc cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhằm thu hút nhanh chóng số lượng khách hàng mới mở tài khoản giao dịch.

Cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc cải tiến quy trình nghiệp vụ và giảm thiểu thủ tục giấy tờ Điều này không chỉ nâng cao trải nghiệm phục vụ khách hàng mà còn tạo sự an tâm cho họ khi sử dụng dịch vụ.

Để mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, cần thành lập thêm một số phòng giao dịch, tận dụng những cơ hội từ thị trường Điều này cũng giúp thực hiện hiệu quả các đợt huy động vốn tập trung của ngành, từ đó củng cố nguồn vốn hiện có.

Ngân hàng đang nỗ lực đa dạng hóa các hình thức gửi tiền với lãi suất linh hoạt và hấp dẫn, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm và phong cách phục vụ của nhân viên trong giao tiếp với khách hàng Điều này không chỉ cải thiện trải nghiệm khách hàng mà còn giúp ngân hàng mở rộng hoạt động marketing tới đối tượng khách hàng mới.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng công thương chi nhánh Đà Nẵng

Hiện nay, Ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy động như khuyến mãi và tặng quà cho khách hàng gửi tiền, mang lại nhiều kết quả tích cực Tuy nhiên, để tiếp tục cải thiện tình hình, Ngân hàng cần thực hiện những bước đi mạnh dạn hơn nhằm tăng cường thêm nguồn vốn huy động Các giải pháp cụ thể cần được xem xét để đạt được mục tiêu này.

3.2.1 : Đa dạng hóa các loại TGTK ngoại tệ.

Ngân hàng đã mở rộng sản phẩm tiền gửi với các loại đồng tiền như VND, USD và EUR, nhưng cần đa dạng hóa hơn nữa các loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu của khách hàng Việc phát triển sản phẩm tiết kiệm bằng các ngoại tệ khác như JPY và GBP sẽ giúp thu hút thêm khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng nên tăng cường công tác thu, chi kiều hối để nâng cao hiệu quả trong việc thu hút khách hàng.

3.2.2: Chính sách lãi suất canh tranh của ngân hàng.

Lãi suất là yếu tố quan trọng giúp khách hàng quyết định ngân hàng để gửi tiền, với mong muốn nhận được lãi suất cao hơn Tuy nhiên, khi lãi suất huy động tăng, lãi suất cho vay cũng sẽ tăng theo, gây áp lực cho cá nhân và doanh nghiệp vay vốn Do đó, ngân hàng cần điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt và phù hợp với từng giai đoạn, đối tượng khách hàng, đồng thời tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và đảm bảo lợi ích cho cả người gửi lẫn người vay Ngoài ra, các ngân hàng nên xem xét áp dụng mức lãi suất thưởng để khuyến khích khách hàng gửi tiết kiệm, đặc biệt là đối tượng tiểu thương, nhằm tăng tỷ lệ tiền gửi trong bối cảnh hiện tại.

3.2.3: Không ngừng nâng cao uy tín, nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng.

Ngân hàng khác biệt với các doanh nghiệp thông thường ở chỗ hàng hóa chủ yếu là “tiền”, có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống hàng ngày của con người Việc lựa chọn ngân hàng để gửi gắm tài sản là một quyết định quan trọng và cần cân nhắc kỹ lưỡng từ phía khách hàng, trong đó uy tín của ngân hàng là yếu tố hàng đầu Do đó, nâng cao uy tín ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản trị cần chú trọng, nhằm tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng Để đạt được điều này, ngân hàng cần thực hiện tốt nhiều khía cạnh khác nhau.

Cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn lưu động Một ngân hàng với trụ sở khang trang, được thiết kế thẩm mỹ và bố trí khoa học tại trung tâm thành phố sẽ tạo được sự tin tưởng và cảm giác an toàn cho khách hàng gửi tiền Do đó, ngân hàng cần đầu tư vào xây dựng, sửa chữa và chỉnh trang không gian làm việc để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Bảo hiểm tiền gửi là một yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ tài sản của người gửi tiền, đồng thời đảm bảo nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động của ngân hàng Theo quy định của nhiều quốc gia, các tổ chức tài chính phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho vốn tiền gửi của khách hàng.

Trong bối cảnh nền kinh tế thiếu vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, việc khuyến khích huy động vốn từ ngân hàng cần phải đảm bảo thực hiện tốt chính sách bảo hiểm tiền gửi Nhà nước cần đưa ra các điều kiện và tiêu chuẩn mới để phân biệt ưu đãi cho khách hàng có số tiền gửi lớn và thời gian gửi dài, từ đó tạo sự an tâm cho họ Chính sách bảo hiểm tiền gửi cần nâng mức tối đa chi trả tiền gửi chỉ tính theo phần vốn gốc, trong khi lãi suất sẽ được thanh toán đầy đủ Điều này sẽ giúp tăng cường niềm tin của khách hàng, khuyến khích họ gửi tiền vào ngân hàng.

Nói tóm lại, thực hiện tốt vấn đề Bảo hiểm tiền gửi phải thực hiện tốt trên cả hai mặt đóng phí và chất lượng Bảo hiểm.

Minh bạch hóa các báo cáo tài chính là yếu tố quan trọng đối với khách hàng lớn, những người có số dư tiền gửi lớn và thời hạn gửi trung và dài hạn Họ thường tìm kiếm các ngân hàng uy tín, có hiệu quả hoạt động tốt và lãi suất hấp dẫn để đảm bảo an toàn cho khoản tiền của mình Việc công khai các báo cáo tài chính giúp khách hàng đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng, từ đó đưa ra quyết định gửi tiền Do đó, các ngân hàng cần phải thể hiện rõ ràng hiệu quả hoạt động của mình để thu hút khách hàng.

Khách hàng thường xem xét tính an toàn khi gửi tiền là tiêu chí quan trọng để lựa chọn ngân hàng Do đó, ngân hàng cần chứng minh sự đảm bảo về tiền gửi để tạo niềm tin và an tâm cho khách hàng Việc này không chỉ giúp khách hàng yên tâm khi gửi tiền mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng.

3.2.4: Tích cực tìm kiếm nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư Đa số người dân hiện nay vẫn có thói quen cất giữ tiền tại nhà vì không hiểu rõ về sự tiện lợi của việc gửi tiền tại ngân hàng Để thay đổi thói quen này, ngân hàng cần tổ chức tuyên truyền, vận động về thực hiện chủ trương huy động tiền gửi tiết kiệm, để nhân dân nắm rõ mục đích, ý nghĩa của việc huy động tiền gửi là giúp cho người nghèo tạo lập dần nguồn vốn của gia đình thông qua gửi tiết kiệm Bên cạnh đó phòng tiền gửi dân cư phải cử các tư vấn viên xuống từng địa bàn để hướng dẫn, giải đáp mọi khúc mắc của người dân về chương trình tiết kiệm Các tư vấn viên này đều phải là những cán bộ giỏi, đủ kinh nghiệm và năng lực chuyên môn để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu giải đáp thông tin, hướng dẫn và thực hiện các yêu cầu giao dịch cho khách hàng Ngoài ra, các tư vấn viên đều phải thông qua khoá học bắt buộc đào tạo “Giao dịch viên chuyên nghiệp” và được cấp chứng chỉ trước khi làm việc Có như vậy thì người dân mới an tâm khi gửi tiền tại ngân hàng. Ngoài ra, để giúp người dân hạn chế để tiền tại nhà, đặc biệt là đối với những người nghèo ngân hàng cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích như chỉ với 10.000 đồng, các hộ nghèo vẫn có thể tham gia gửi tiết kiệm hàng tháng Việc này không chỉ giúp ngân hàng huy động tiền gửi tiết kiệm từ cộng đồng dân cư mà còn giúp người dân, nhất là những hộ nghèo có thói quen dành dụm, tiết kiệm trong chi tiêu để tạo lập nguồn vốn tự có.

Theo báo cáo ngân hàng, Ngân hàng Công Thương hiện chỉ chiếm 27% tổng nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư, trong khi phần còn lại đang được các ngân hàng khác nắm giữ Điều này đặt ra thách thức lớn cho Ngân hàng Công Thương trong việc thu hút khách hàng chuyển sang gửi tiền tại ngân hàng của mình.

3.2.5: Cải tiến thời gian giao dịch của ngân hàng.

Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng yêu cầu rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng Việc bố trí các bàn thông tin và bàn hướng dẫn giúp khách hàng điền đầy đủ giấy tờ trước khi vào quầy giao dịch Đồng thời, ứng dụng công nghệ hiện đại và kết nối trực tuyến cũng góp phần giảm thiểu thời gian giao dịch, tạo sự thuận lợi tối đa cho khách hàng.

3.2.6: Đẩy mạnh công tác marketing ngân hàng.

Công tác marketing đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, quyết định mức độ nhận biết của khách hàng về ngân hàng Để nâng cao hình ảnh, ngân hàng cần tích cực tài trợ cho các hoạt động xã hội, giúp xuất hiện trên các phương tiện thông tin với chi phí thấp Đồng thời, việc tăng cường tiếp thị và quảng bá thương hiệu qua các trang báo điện tử uy tín như tintucvietnam và vietnamnet là cần thiết để giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới Ngân hàng cũng nên định kỳ khảo sát ý kiến công chúng về hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm, từ đó rút ra bài học cho các đợt huy động sau Cuối cùng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng thông qua các hội nghị tri ân sẽ tạo dựng lòng trung thành và mối quan hệ lâu dài.

3.2.7 Thực hiện chính sách ưu đãi đối với khách hàng.

Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đến từ tiền gửi của người dân, vì vậy ngân hàng cần triển khai các chính sách ưu đãi và chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng Các ưu đãi có thể bao gồm quà tặng tương xứng với mức tiền gửi, như tiền mặt, lãi suất cộng thêm, miễn phí thẻ ATM, hoặc chuyến du lịch Châu Âu cho hai người Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tổ chức các chương trình tiết kiệm dự thưởng và cào trúng thưởng với giải thưởng hấp dẫn như nhà, ô tô Hàng năm, vào các dịp sinh nhật hay lễ lớn, ngân hàng có thể gửi điện hoa chúc mừng đến khách hàng truyền thống, tạo cảm giác thân thiện và gắn kết hơn giữa ngân hàng và khách hàng.

3.2.7: Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên.

Các ngân hàng hiện nay nhận thức rõ rằng đội ngũ nhân viên chất lượng là yếu tố then chốt quyết định dịch vụ ngân hàng Nhân viên là người trực tiếp tương tác với khách hàng, do đó cần trang bị kiến thức tổng quát về ngân hàng để tư vấn và giải thích các thủ tục, hình thức thanh toán một cách hiệu quả, mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng.

Ngày đăng: 29/03/2022, 18:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3. Bảng tầm ảnh hưởng - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
3. Bảng tầm ảnh hưởng (Trang 2)
o Ngôn ngữ hình thức - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
o Ngôn ngữ hình thức (Trang 3)
Bảng 5: So sánh cơ cấu đào tạo nghề nghiệp - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
Bảng 5 So sánh cơ cấu đào tạo nghề nghiệp (Trang 8)
TÌNH HÌNH ÁPDỤNG IFRS TRÊN THẾ GIỚI - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
TÌNH HÌNH ÁPDỤNG IFRS TRÊN THẾ GIỚI (Trang 14)
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của Ngân hàng - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của Ngân hàng (Trang 35)
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (Trang 38)
2.2 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường của chi nhánh. - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
2.2 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường của chi nhánh (Trang 40)
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn TGTK có kỳ hạn - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn TGTK có kỳ hạn (Trang 41)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy TGTK có kỳ hạn của CN liên tục tăng qua các năm cụ thể TGTK có kỳ hạn tăng từ 1,025,789 triệu đồng vào năm 2013 lên 1,354,789 triệu đồng năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng là 32.07% và đến năm 2015 đã tăng thêm 668,563 t - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
b ảng số liệu trên ta có thể thấy TGTK có kỳ hạn của CN liên tục tăng qua các năm cụ thể TGTK có kỳ hạn tăng từ 1,025,789 triệu đồng vào năm 2013 lên 1,354,789 triệu đồng năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng là 32.07% và đến năm 2015 đã tăng thêm 668,563 t (Trang 42)
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo kỳ hạn - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
Bảng 2.5 Tình hình huy động vốn TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo kỳ hạn (Trang 43)
2.2.3 Tình hình huy động vốn từ TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo loại tiền - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
2.2.3 Tình hình huy động vốn từ TGTK có kỳ hạn thông thường phân theo loại tiền (Trang 45)
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn TGTK thông thường phân theo loại tiền - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
Bảng 2.6 Tình hình huy động vốn TGTK thông thường phân theo loại tiền (Trang 46)
Bảng 2.7: Tình hình huy động TGTK thông thường phân theo đối tượng gửi - Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường tại ngân hàng TMCP công thương CN đà nẵng
Bảng 2.7 Tình hình huy động TGTK thông thường phân theo đối tượng gửi (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w