CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái quát chung về NHTM
Theo pháp lệnh NHNN 1990, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, với hoạt động chính là nhận tiền gửi từ khách hàng NHTM có trách nhiệm hoàn trả số tiền này và sử dụng nó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, đồng thời đóng vai trò là phương tiện thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi bổ sung năm 2017:
Ngân hàng thương mại là một loại hình ngân hàng thực hiện đa dạng các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt.Thể hiện ở:
Ngành ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng Đây là một lĩnh vực đặc biệt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các ngành nghề và mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội Hơn nữa, ngành này cũng dễ bị tác động bởi những thay đổi từ các yếu tố môi trường bên ngoài cũng như nội bộ.
Ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp, nhưng chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ bên ngoài để kinh doanh, trong khi tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng lại chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, trong khi tài sản vô hình lại chiếm ưu thế Tài sản vô hình chủ yếu bao gồm các tài sản tài chính như kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và các giấy tờ có giá trị khác.
Hoạt động kinh doanh có rủi ro cao (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro phá sản…)
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh Ngược lại, trong trường hợp ngân hàng trung ương nới lỏng chính sách, NHTM có thể mở rộng quy mô hoạt động Vì vậy, sự phát triển hay thu hẹp của NHTM luôn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ được áp dụng.
Chức năng trung gian tín dụng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như một trung gian tín dụng, kết nối những người có vốn tạm thời dư thừa với những người cần vốn Bằng cách khai thác các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành quỹ cho vay, cung ứng tín dụng cho nền kinh tế Do đó, NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động tài chính.
Chức năng trung gian tín dụng đống vai trò hết sức quan trọng, tạo lợi ích cho các chủ thể tham gia và lợi ích của nền kinh tế.
Người gửi tiền sẽ nhận lãi suất hấp dẫn từ khoản tiền gửi của mình, đồng thời đảm bảo an toàn cho các khoản tiền này Họ cũng được hưởng các dịch vụ thanh toán tiện lợi, giúp tối ưu hóa trải nghiệm tài chính.
Người vay tiền sẽ được đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh và chi tiêu, thanh toán một cách dễ dàng mà không cần tốn nhiều chi phí, sức lực và thời gian.
- Đối với bản than ngân hàng: được hưởng chênh lệch về lãi suất giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay, được hưởng hoa hồng môi giới…
Chức năng trung gian tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh Qua đó, nó giúp biến vốn không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn và mở rộng quy mô sản xuất.
Chức năng trung gian tín dụng là yếu tố quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, thể hiện bản chất đi vay để cho vay, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Ngoài ra, chức năng này còn là nền tảng để thực hiện các chức năng khác của ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại hoạt động như một trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi nhận các khoản thu nhập vào tài khoản của họ Trong vai trò này, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "thủ quỹ" cho doanh nghiệp và cá nhân, giữ và quản lý tài khoản của khách hàng một cách an toàn và hiệu quả.
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này thể hiện:
- Mở tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa khách hàng.
Chức năng thanh toán không dùng tiền mặt giúp các chủ thể kinh tế tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo an toàn trong giao dịch, từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán, góp phần phát triển kinh tế Việc này cũng làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí liên quan đến in ấn, đếm nhận và bảo quản tiền Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này không chỉ tăng lợi nhuận qua lệ phí thanh toán mà còn tăng nguồn vốn cho vay thông qua số dư trong tài khoản tiền gửi của khách hàng, đồng thời tạo nền tảng cho chức năng tạo tiền của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động tạo ra cơ chế tạo tiền trong hệ thống ngân hàng thông qua việc sử dụng khoản tiền dự trữ từ ngân hàng trung ương để cho vay Những khoản vay này sau đó được gửi lại vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, tạo ra lượng tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, chịu ảnh hưởng bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán Nhờ chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã tăng cường phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội.
Ngân hàng thương mại giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mở rộng quy mô sản xuất yêu cầu doanh nghiệp cần có nguồn vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu, đồng thời áp dụng tiến bộ khoa học hiện đại Trong bối cảnh này, các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kịp thời nguồn vốn thiếu hụt, cùng với các dịch vụ thanh toán và hỗ trợ khác, giúp doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, tiền tệ, các NHTM hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn của NHTM
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo lập hoặc huy động, nhằm mục đích cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn
Nguồn vốn trong ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế nói chung và NHTM nói riêng Thể hiện
- Đối với doanh nghiệp và dân cư: nguồn vốn này là cơ sở để cung cấp tín dụng cho hoạt động của các tổ chức này.
Nguồn vốn ngân hàng là yếu tố quyết định quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thông qua việc cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp và người dân Điều này không chỉ hỗ trợ thực hiện các chính sách tài chính và tiền tệ của nhà nước mà còn góp phần vào việc kiểm soát lạm phát và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
1.2.3 Các thành phần của nguồn vốn
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm giá trị thực của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Nói cách khác, vốn tự có là nguồn lực mà ngân hàng sở hữu và sẽ được sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thành phần của vốn tự có: bao gồm vốn tự có cơ bản ( vốn cấp 1) và vốn tự có bổ sung ( vốn cấp 2).
Vốn tự có cơ bản bao gồm các thành phần chính như vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư và phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia, và thặng dư vốn cổ phần.
Vốn tự có bổ sung bao gồm phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định (TSCĐ) chiếm 50%, các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại chiếm 40%, quỹ dự phòng tài chính, dự phòng chung, và giấy nợ thứ cấp có khả năng chuyển đổi Những đặc điểm này giúp tăng cường khả năng tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.
Trong giai đoạn mới thành lập, ngân hàng cần được cung cấp nguồn lực để hoạt động hiệu quả, đặc biệt khi chưa nhận được tiền gửi từ khách hàng Sự hỗ trợ này là rất quan trọng để đảm bảo ngân hàng có thể duy trì hoạt động và phát triển bền vững trong tương lai.
- Chủ sở hữu vốn này chỉ được xếp sau trong danh mục ưu tiên thanh toán khi ngân hàng phá sản.
Vốn chủ sở hữu là loại vốn ổn định và thường xuyên trong hoạt động của ngân hàng, có thời hạn dài hạn và cho phép ngân hàng sử dụng như phần vốn mà chủ sở hữu đóng góp.
Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn kinh doanh (thường từ 10% đến 15%), nhưng nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các nguồn vốn khác của ngân hàng Nó không chỉ tạo dựng uy tín ban đầu mà còn duy trì niềm tin của công chúng vào ngân hàng.
- Quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng.
Vốn huy động từ bên ngoài là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại, trong khi vốn tự có chỉ chiếm một phần nhỏ Đây là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua các nghiệp vụ ký thác và các hoạt động khác, được sử dụng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi: là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng để hưởng lãi hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
- Nếu căn cứ vào mục đích của người gửi, gồm:
- Nếu căn cứ vào thời hạn gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
- Nếu căn cứ vào chủ thể gửi, chia làm 2 loại: a Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra hoặc sử dụng bất kỳ lúc nào, và ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu của họ Đặc điểm của nguồn tiền này là thường xuyên biến động, tính ổn định thấp, và chi phí phải trả cũng ở mức thấp Mặc dù vậy, tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, vì vậy việc khai thác hiệu quả nguồn này sẽ mang lại lợi ích cao cho ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của tổ chức kinh tế, chỉ có thể rút ra khi đến hạn Đặc điểm của loại hình này là tính ổn định tương đối, cho phép ngân hàng sử dụng để cho vay ngắn hạn với thời gian dài hơn và lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi ký quỹ: là loại tiền gửi đã có mục đích sử dụng xác định trước (mở L/
C, bảo chi séc…), tính ổn định rất kém, không hưởng lãi. b Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi thanh toán là loại hình tiền gửi được thiết kế để thuận tiện cho việc chi trả và thanh toán, bao gồm các hình thức như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt và đổi ngân phiếu Đặc điểm nổi bật của tiền gửi thanh toán là tính không ổn định, chi phí thấp và thường có số lượng lớn nhưng quy mô nhỏ.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà người dân gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tích lũy an toàn và nhận lãi suất từ số tiền đó Đây là hình thức tích lũy tài chính phổ biến trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân.
Giấy tờ có giá là chứng nhận do tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn, xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời gian nhất định cùng với các điều kiện lãi suất và cam kết khác Nguồn vốn này có lãi suất cao và tính ổn định tương đối tốt, tuy nhiên không cho phép rút trước hạn; việc rút vốn chỉ có thể thực hiện bằng cách bán lại trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu Giấy tờ có giá thường được sử dụng cho các khoản đầu tư trung và dài hạn, và là hình thức huy động vốn không thường xuyên của ngân hàng, gắn liền với mục đích cụ thể.
Các chứng từ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu.
Vốn vay : a Vay trong nước
- vay của NHNN: NHTM có thể vay vốn ở NHNN dưới hình thức chiết khấu hay tái chiết khấu hoặc vay thông thường để giải quyết nhu cầu khẩn cấp.
Một số lý thuyết về huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại
Tiền gửi tiết kiệm là số tiền cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận qua thẻ tiết kiệm Khoản tiền này sẽ được hưởng lãi suất theo quy định của tổ chức nhận gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi, theo điều 6, quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN.
Bản chất của tài khoản tiết kiệm là khoản thu nhập cá nhân chưa được sử dụng, được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích bảo quản và tích lũy tài sản một cách an toàn, hoặc để hưởng lãi Tài khoản tiết kiệm là một hình thức đặc biệt của việc tích lũy tiền tệ cho tiêu dùng cá nhân.
Người gửi tiền sẽ nhận được một quyển sổ tiết kiệm từ ngân hàng để theo dõi số tiền gửi và rút ra, đồng thời phải quản lý và mang theo khi giao dịch Sổ tiết kiệm này không chỉ ghi nhận khoản tiền đã gửi mà còn có thể được sử dụng để cầm cố hoặc vay vốn Ngoài sổ tiết kiệm, còn có các hình thức khác như chứng chỉ tiết kiệm và trái phiếu tiết kiệm.
Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, và sự đổ vỡ của một ngân hàng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Khi một ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản, tâm lý người gửi tiền sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến việc khách hàng ồ ạt rút tiền để mua vàng hoặc đô la Mỹ Hành động này có thể khiến các ngân hàng khác rơi vào tình trạng phá sản, tạo ra nỗi lo lắng cho khách hàng về khả năng hoàn trả tiền gửi của họ.
Để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Luật các TCTD 2010 quy định rằng các tổ chức tín dụng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi, nhằm đảm bảo an toàn cho số tiền gửi của khách hàng Khi tham gia bảo hiểm, tổ chức tín dụng cần trả phí cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để bảo vệ số tiền của người gửi được bảo hiểm.
1.3.3 Phân loại tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức đầu tư dành cho cá nhân nhằm mục đích hưởng lãi suất cao và ổn định, không phải để cất trữ hay thanh toán Các sản phẩm phổ biến bao gồm phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm kinh doanh và tiết kiệm nhà ở.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà khách hàng gửi tại ngân hàng nhằm bảo vệ và tích lũy tài sản Mặc dù trước đây khách hàng thường phải trả lệ phí cho ngân hàng, nhưng hiện nay nhờ sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, khách hàng không chỉ được miễn phí mà còn nhận lãi suất khuyến khích từ ngân hàng Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn này vẫn được ngân hàng giữ lại để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng.
1.3.4 Một số quy định về tiền gửi tiết kiệm
Theo thông tư Quy định về tiền gửi tiết kiệm (số 48/2018/TT-NHNN)
1.3.4.1 Đối tượng, giấy tờ xác minh và phạm vi áp dụng Đối tượng (người gửi tiền):
Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Công dân Việt Nam từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật Những công dân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc chưa đủ 15 tuổi, có thể thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện hợp pháp Ngoài ra, công dân gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi cũng có thể thực hiện giao dịch này thông qua người giám hộ.
Giấy tờ xác minh thông tin người gửi tiền
Để xác minh thông tin của người gửi tiền, cần cung cấp một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh đối với cá nhân chưa đủ 14 tuổi.
Phạm vi áp dụng (phạm vi nhận, gửi tiền tiết kiệm)
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài, có chức năng nhận tiền gửi tiết kiệm theo quy định pháp luật và giấy phép hoạt động.
Công dân Việt Nam có thể gửi tiền tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, trong khi những người cư trú tại Việt Nam cũng được phép gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ.
Thẻ tiết kiệm, hay còn gọi là sổ tiết kiệm, là chứng nhận quyền sở hữu tiền gửi của người gửi tại tổ chức tín dụng Thẻ này được sử dụng khi thực hiện gửi tiền tại các địa điểm giao dịch hợp pháp trong mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng.
Nội dung Thẻ tiết kiệm
Thẻ tiết kiệm phải có tối thiểu các nội dung sau:
- Tên tổ chức tín dụng, con dấu; Họ tên, chữ ký của giao dịch viên và của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng;
Họ tên, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền, bao gồm tất cả người gửi tiền trong trường hợp gửi tiết kiệm chung, cùng với thông tin của người đại diện theo pháp luật nếu gửi tiền qua đại diện, là các thông tin cần thiết.
Số thẻ tiết kiệm, số tiền gửi, loại đồng tiền, ngày gửi tiền, và ngày đến hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) là những thông tin quan trọng cần ghi nhớ Thời hạn gửi tiền và lãi suất cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý tài chính cá nhân Cuối cùng, phương thức trả lãi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận từ khoản tiết kiệm của bạn.
- Biện pháp để người gửi tiền, tra cứu khoản tiền gửi tiết kiệm;
- Xử lý đối với trường hợp nhàu nát, rách, mất Thẻ tiết kiệm;
Ngoài các nội dung quy định trên, Thẻ tiết kiệm có thể có các nội dung khác theo quy định của tổ chức tín dụng.
Người gửi tiền cần đến trực tiếp địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân Đối với gửi tiền tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải có mặt để xác minh thông tin Nếu gửi tiền qua người đại diện theo pháp luật, người đại diện phải cung cấp giấy tờ chứng minh tư cách đại diện, cùng với Giấy tờ xác minh thông tin của cả mình và người gửi tiền.
Khái quát về ngân hàng TNCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại Cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng.
Tên giao dịch quốc tế: Kien Long Commercial Joint - Stock Bank- Da Nang Branch.
Địa chỉ: Số 158-160 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê,
2.1.2 Lịch sử hình thành phát triển
Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 515/QĐ – NHKL vào ngày 17/07/2007 và chính thức hoạt động từ 29/10/2007 Đây là chi nhánh thứ 18 của Kienlong Bank trên toàn quốc, cung cấp dịch vụ tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng cùng các khu vực lân cận.
Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng nhận thức rõ trách nhiệm trong việc xây dựng và đổi mới đất nước, không ngừng cải tiến phương thức hoạt động và dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng Sự hiện diện của ngân hàng đã cung cấp nguồn vốn quan trọng cho Đà Nẵng, thúc đẩy đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh Đồng thời, ngân hàng cũng tích cực tham gia các hoạt động xã hội, như tặng quà Tết cho người nghèo, cung cấp tập vở cho học sinh thiếu thốn tại các trường Tiểu học và Trung học cơ sở, cùng với việc trao học bổng cho con em ngư dân.
Với vị trí trung tâm và cơ sở vật chất hiện đại, Kienlongbank, đặc biệt là chi nhánh Đà Nẵng, đã khẳng định giá trị thương hiệu thông qua việc đồng hành và chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng Ngân hàng đặt mục tiêu trở thành thương hiệu Xanh và phát triển bền vững trong ngành ngân hàng Việt Nam Từ khi hoạt động, chi nhánh Đà Nẵng đã mở rộng quy mô với 3 phòng giao dịch và hơn 100 nhân viên có trình độ chuyên môn cao, góp phần xây dựng lòng tin vững chắc từ khách hàng.
Ngân hàng TMCP Kiên Long – CN Đà Nẵng, với vai trò là một ngân hàng thương mại, thực hiện đầy đủ các chức năng như trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, tương tự như các ngân hàng thương mại khác.
Ngân hàng TMCP Kiên Long – CN Đà Nẵng có nhiệm vụ chính là huy động tiền gửi, đảm bảo trách nhiệm hoàn trả, đồng thời thực hiện cho vay và chiết khấu, góp phần vào hoạt động thanh toán hiệu quả.
Các dịch vụ ngân hàng Kiên Long –Chi nhánh Đà Nẵng cung cấp:
Huy động vốn là việc khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, cùng với tiền gửi thanh toán từ các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài Tất cả giao dịch được thực hiện bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dành cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế, được thực hiện theo phân cấp ủy quyền.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế, nhận chuyển tiền kiều hối, cùng với dịch vụ chi trả kiều hối qua Western Union Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực mua bán ngoại tệ, nhờ thu xuất nhập khẩu và thư tín dụng (L/C) cho các giao dịch xuất nhập khẩu.
Thẻ Hoàng Sa, Trường Sa, Thẻ liên kết sinh viên, Chi hộ lương qua tài khoản thẻ, SMS Banking, Internet Banking.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc chi nhánh là cá nhân được hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng Kiên Long cũng như trước pháp luật về tất cả các hoạt động của chi nhánh.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc chi nhánh trong việc chỉ đạo và điều hành các lĩnh vực công tác được giao Họ chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công và phụ trách.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kế toán của chi nhánh ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật Nhiệm vụ chính bao gồm tổ chức thực hiện công tác kế toán, xây dựng và giám sát kế hoạch chi phí hoạt động cũng như thu chi tài chính của đơn vị Phòng còn thực hiện công tác điện toán, xử lý thông tin, bảo quản tài sản thế chấp và cầm cố từ phòng tín dụng, đồng thời tổng hợp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ bí mật các thông tin quan trọng.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TỔ HÀNH CHÍNHTỔ HÀNH CHÍNH
PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng
Phòng khách hàng cá nhân có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân, đồng thời quản lý chất lượng tín dụng và thực hiện tái thẩm định việc cấp tín dụng Ngoài ra, phòng cũng thực hiện các hoạt động liên kết và hợp tác để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cá nhân.
Phòng khách hàng doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp, đồng thời quản lý chất lượng tín dụng và tái thẩm định quy trình cấp tín dụng Ngoài ra, phòng còn thực hiện các hoạt động liên kết và hợp tác để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp cho khách hàng doanh nghiệp.
Tổ hành chính có nhiệm vụ cung ứng và mua sắm thiết bị văn phòng phẩm cùng tài sản tại chi nhánh, thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, chứng từ và quản lý kho chứng từ Ngoài ra, tổ còn hỗ trợ tổ chức các chương trình, hội họp, hội nghị tại chi nhánh, kiểm tra, bảo trì và sửa chữa hệ thống điện, nước, điện thoại, máy phát điện cho đơn vị, cùng với việc thực hiện các công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo.
Ngân hàng Kienlongbank chi nhánh Đà Nẵng hiện có hơn 100 cán bộ công nhân viên với trình độ chuyên môn cao, bao gồm cao đẳng, đại học và thạc sĩ trong các lĩnh vực kinh tế Mỗi vị trí công việc tại ngân hàng đều yêu cầu tiêu chuẩn cụ thể về năng lực chuyên môn và độ tuổi Để nâng cao chất lượng lao động, ngân hàng thường xuyên tổ chức các khóa học bổ trợ chuyên môn và kỹ năng mềm cho nhân viên Ngoài ra, chi nhánh cũng tiếp nhận thực tập sinh hàng năm và tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng
2.1.5.1 Bối cảnh nền kinh tế Thành phố Đà Nẵng
Thực trạng về hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng
2.2.1 Phân tích nguồn vốn huy động của dân cư
Hoạt động huy động vốn là yếu tố thiết yếu trong kinh doanh ngân hàng, tạo nền tảng cho sự phát triển của các hoạt động khác Dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp, huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong vận hành của ngân hàng Tiền gửi từ dân cư là một trong những nguồn huy động chủ yếu của Kienlongbank, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động Để hiểu rõ hơn về nguồn vốn này, cần tiến hành phân tích sâu hơn.
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng Kienlongbank Đà
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọn g
Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ
Tổng tiền gửi cá nhân
5 91.46 1,385 0.54 12,714 4.91 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Kienlongbank – Đà Nẵng)
Biểu đồ 2.4 : Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng
Kienlongbank Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020
Cơ cấu tiền gửi dân cư
Qua bảng 2.5 và biểu đồ 2.4 ta thấy:
Tiền gửi thanh toán tại Kienlongbank hiện đang gia tăng, mặc dù trước đây chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn từ dân cư do thói quen sử dụng tiền mặt và tâm lý e ngại công nghệ Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của TP Đà Nẵng và việc người dân tiếp cận công nghệ ngày càng sớm, thanh toán không dùng tiền mặt đã gia tăng Cụ thể, vào năm 2018, tiền gửi thanh toán đạt 7,336 triệu đồng, chiếm 2.77% tổng nguồn vốn huy động từ dân cư; năm 2019, con số này tăng lên 15,094 triệu đồng, chiếm 5.51% Đặc biệt, năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch, người dân đã chuyển sang sử dụng dịch vụ thanh toán qua Internet nhiều hơn, khiến tiền gửi thanh toán tại Kienlongbank đạt 25,366 triệu đồng, chiếm 8.54% trong tổng vốn tiền gửi của dân cư.
Tiền gửi tiết kiệm tại Kienlongbank luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn huy động từ dân cư, thường trên 80%, điều này cũng phổ biến ở các ngân hàng thương mại hiện nay Khi ngân hàng chỉ có nguồn vốn ban đầu đủ để đầu tư vào tài sản cố định như trụ sở và thiết bị, việc huy động vốn, đặc biệt từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, trở thành hoạt động cần thiết Qua đó, ngân hàng có thể đánh giá uy tín và sự tin cậy của khách hàng đối với mình Chính vì lý do này, ngân hàng Kiên Long – Đà Nẵng luôn đặt ưu tiên cao cho nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm.
Trong năm 2018, tổng tiền gửi tiết kiệm đạt 257,486 triệu đồng, chiếm 97.23% so với tiền gửi của cá nhân Đến năm 2019, con số này tăng lên 258,871 triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng 94.49%, và năm 2020 đạt 271,585 triệu đồng, chiếm 91.46% tổng tiền gửi của dân cư Mặc dù tỷ trọng giảm qua các năm, nguồn vốn này vẫn tăng đều, với mức tăng 1,383 triệu đồng (0.5%) trong năm 2019 và 12,714 triệu đồng (4.91%) trong năm 2020 Ngân hàng TMCP Kiên Long – Đà Nẵng đã đa dạng hóa các kỳ hạn gửi và triển khai nhiều sản phẩm tiết kiệm để thu hút khách hàng Để tăng cường hoạt động, ngân hàng cũng mở rộng nhiều điểm giao dịch, nâng cao khả năng cạnh tranh Đà Nẵng, với mức thu nhập và tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, cùng vị trí trung tâm thành phố của chi nhánh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn từ dân cư.
2.2.2 Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng
Tiền gửi tiết kiệm là lựa chọn của cá nhân để gửi tiền vào ngân hàng trong thời gian xác định, nhận lãi suất theo kỳ hạn gửi Các kỳ hạn phổ biến bao gồm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc trên 1 năm Tại Kienlongbank – Đà Nẵng, khách hàng có thể tận hưởng nhiều hình thức gửi tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng và đảm bảo an toàn, bảo mật cao.
Tiết kiệm Thông thường tại Kienlongbank là khoản tiền gửi được xác nhận qua thẻ tiết kiệm hoặc chứng từ điện tử, với lãi suất hấp dẫn và được bảo hiểm tiền gửi Khách hàng cần thỏa thuận với ngân hàng về kỳ hạn gửi cụ thể để tận hưởng các lợi ích này.
+Cá nhân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự.
Người chưa đủ 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự và người hạn chế năng lực hành vi dân sự chỉ có thể thực hiện các giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
Công dân Việt Nam có thể gửi tiền tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, trong khi công dân cư trú cũng có quyền gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ Hình thức gửi tiết kiệm này thường mang lại nhiều lợi ích cho người gửi.
Kỳ hạn gửi: Theo thỏa thuận giữa Kienlongbank và khách hàng.
Loại tiền gửi: VND, ngoại tệ
Rút trước hạn: Hưởng lãi suất rút trước hạn.
Số tiền gửi tối thiểu: Đồng Việt Nam: tối thiểu 500.000 VND.
Ngoại tệ: tối thiểu 50 đơn vị ngoại tệ.
Lợi ích khi gửi tiền tiết kiệm Thông thường tại Kienlongbank
Được thanh toán đầy đủ tiền gốc và lãi theo thỏa thuận với Kienlongbank.
Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin liên quan đến tài khoản.
Gửi và rút tiền nhiều lần trên một thẻ tiết kiệm.
Gửi tiền một nơi, giao dịch nhiều nơi.
Mở thẻ tiết kiệm đồng sở hữu.
Chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu tài khoản có quyền cầm cố, chuyển nhượng quyền sở hữu, để lại thừa kế và ủy quyền cho người khác thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật và Kienlongbank.
2.2.2.2 Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiết kiệm Không kỳ hạn tại Kienlongbank cho phép khách hàng gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn và được bảo hiểm tiền gửi Khách hàng có thể linh hoạt gửi thêm hoặc rút tiền mà không cần thông báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào Đây là lựa chọn lý tưởng cho những ai muốn quản lý tài chính một cách chủ động và an toàn.
Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn
Loại tiền gửi: VND, ngoại tệ.
Phương thức trả lãi: Lãi được chi trả (hoặc nhập vốn gốc) hàng tháng và vào ngày tất toán Tài khoản. Điều Kiện: công dân Việt Nam
Lợi ích khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn tại Kienlongbank
Được thanh toán đầy đủ tiền gốc và lãi theo thỏa thuận với Kienlongbank.
Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin liên quan đến tài khoản.
Gửi và rút tiền nhiều lần trên một thẻ tiết kiệm.
Gửi tiền một nơi, giao dịch nhiều nơi.
Mở thẻ tiết kiệm đồng sở hữu.
Chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu tài khoản có quyền cầm cố, chuyển nhượng quyền sở hữu, để lại thừa kế và ủy quyền cho người khác thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật và Kienlongbank.
Tiết kiệm Trực tuyến của Kienlongbank là hình thức gửi tiền qua dịch vụ Ngân hàng điện tử, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian mà không cần đến quầy giao dịch Đối tượng sử dụng là công dân Việt Nam có tài khoản thanh toán và đã đăng ký dịch vụ Ngân hàng điện tử của ngân hàng này.
Kỳ hạn gửi: 01, 02, 03, 06, 09, 12, 13, 15, 18, 24, 36 tháng, lãnh lãi cuối kỳ.
Số tiền gửi tối thiểu: 500.000 VND.
Có ba phương thức lãnh lãi chính: Thứ nhất, lãi sẽ được nhập vào gốc và tái tục với kỳ hạn mới Thứ hai, lãi sẽ được chuyển sang tài khoản thanh toán, trong khi phần gốc sẽ được tái tục với kỳ hạn mới Cuối cùng, phương thức tự động tất toán sẽ chuyển toàn bộ số tiền vào tài khoản thanh toán.
Cách thức gửi tiền: Thông qua Ngân hàng điện tử, Khách hàng trích tiền từ tài khoản thanh toán để gửi Tiết kiệm trực tuyến.
Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi thông qua tài khoản thanh toán của chính Khách hàng.
Không áp dụng đối với tài khoản thanh toán đồng chủ sở hữu.
Không áp dụng đối với tài khoản thanh toán của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Lợi ích khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn tại Kienlongbank
Giao dịch mở và tất toán tài khoản tại bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào thuận tiện cho khách hàng, ngay cả trong ngày nghỉ, ngày lễ.
Thao tác đơn giản, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian giao dịch.
Chính xác, bảo mật và an toàn tuyệt đối.
Không lo bị mất hoặc thất lạc Thẻ tiết kiệm, Hợp đồng tiền gửi.
Được vay cầm cố khi có nhu cầu về tài chính.
Nhận lãi suất cao hơn so với gửi tiền tại quầy.
Tiết kiệm Tích lũy là hình thức gửi tiền định kỳ, cho phép khách hàng cá nhân góp nhiều lần để tích lũy một khoản tiền lớn trong tương lai.
Kỳ hạn gửi: 01 đến 20 năm (kỳ hạn tính tròn năm).
Định kỳ góp: Hàng tháng.
Hình thức gửi góp tại Kienlongbank bao gồm tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất được trả vào cuối kỳ Khách hàng có thể nộp tiền mặt trực tiếp tại quầy, chuyển khoản từ tài khoản khác, hoặc ủy quyền cho Kienlongbank tự động trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán định kỳ.
Mệnh giá đăng ký gửi góp tối thiểu: 6.000.000 VND
Đánh giá hoạt động huy động vốn từ TGTK
2.3.1 Những kết quả đạt được
Sau 15 năm phát triển, Kienlongbank – Chi nhánh Đà Nẵng đã khẳng định vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại Tp Đà Nẵng, gặt hái nhiều thành tựu và tạo dựng niềm tin với khách hàng Chi nhánh tập trung vào việc tăng cường huy động tiền gửi từ khách hàng, xem đây là nền tảng cho các mục tiêu kinh doanh Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Kienlongbank – Đà Nẵng đã triển khai nhiều sản phẩm và tiện ích đa dạng, đồng thời áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với biến động thị trường Những nỗ lực này đã mang lại những thành tựu đáng kể trong hoạt động huy động vốn tại chi nhánh.
Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tăng trưởng ổn định: Qua số liệu thống kê của
Trong ba năm qua, Kienlongbank - Chi nhánh Đà Nẵng đã đạt được hiệu quả cao trong việc huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm, với số tiền gửi tăng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2018, nguồn tiền gửi đạt 257,486 triệu đồng, và đến năm 2020, con số này đã tăng lên 271,585 triệu đồng Năm 2019, vốn huy động tăng 1,383 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 0.5%, trong khi năm 2020 ghi nhận tốc độ tăng trưởng 4.91%, tương đương 12,714 triệu đồng Sự phát triển ổn định của nguồn vốn huy động đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng và đầu tư, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng, chiếm hơn 67% tổng số vốn Đây là nguồn tài chính ổn định, hỗ trợ ngân hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh hiệu quả.
Cơ cấu tài chính theo loại tiền nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao và có sự tăng trưởng ổn định Năm 2018, tỷ trọng vốn nội tệ trong tổng nguồn vốn tài chính đạt 98% Đến năm 2019, nguồn vốn này đạt 252,796 triệu đồng, chiếm 97,65% và tăng 452 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 0,18% so với năm 2018 Đến năm 2020, con số này đã tăng lên 265,463 triệu đồng, chiếm 97,75% trong tổng tài chính và tăng 5,01% so với năm 2019.
Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại Kienlongbank – Đà Nẵng đã có sự tăng trưởng ổn định từ năm 2018 đến năm 2020 Cụ thể, vào năm 2018, số tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đạt 257,369 triệu đồng, và đến năm 2020, con số này đã tăng lên 271,265 triệu đồng, chiếm tới 99.89% tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm.
Kienlongbank – Chi nhánh Đà Nẵng cung cấp nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng, không chỉ dừng lại ở hình thức gửi tiền tiết kiệm thông thường Các sản phẩm tiết kiệm tại đây bao gồm tài khoản tích lũy, tài khoản linh hoạt và tài khoản online, nhằm thu hút nguồn vốn huy động hiệu quả.
Tiền gửi tiết kiệm trực tuyến đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào công nghệ số và tình hình dịch bệnh Dự báo trong tương lai, hình thức này sẽ chiếm ưu thế hơn Cụ thể, năm 2019, số tiền gửi tiết kiệm trực tuyến tăng 34 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 11.14%, và năm 2020, con số này đã tăng lên tới 85 tỷ đồng, tương ứng 25.32%.
Chất lượng nhân lực ngày càng được nâng cao nhờ vào đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ nhân viên tận tâm, được đào tạo bài bản Họ không chỉ có trình độ chuyên môn vững vàng mà còn sở hữu thái độ tích cực và nhiệt huyết, góp phần vào sự phát triển bền vững của chi nhánh.
Kienlongbank, đặc biệt là chi nhánh Đà Nẵng, đã chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đào tạo nhân viên và cải tiến quy trình hoạt động nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Ngân hàng đã thành lập Trung tâm chăm sóc khách hàng và tư vấn hỗ trợ để phục vụ khách hàng một cách hiệu quả Địa điểm giao dịch của Kienlongbank – Đà Nẵng nằm tại trung tâm thành phố, thuận tiện cho đa số người dân, với cơ sở vật chất hiện đại và khang trang.
Công nghệ ngân hàng hiện đại đang phát triển mạnh mẽ với phần mềm ngân hàng lõi TCBS, mang lại nhiều ưu điểm nổi bật Hệ thống này không chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các ngân hàng, mà còn đảm bảo bảo mật tuyệt đối và kết nối dễ dàng với các thiết bị phân tán Việc thường xuyên nâng cấp hệ thống giúp nâng cao khả năng huy động từ TGTK trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng Kienlongbank – Đà Nẵng đã đạt được nhiều kết quả trong hoạt động huy động vốn từ TGTK, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế Tốc độ tăng trưởng vốn không đồng đều, cụ thể năm 2019 chỉ tăng 0.54%, trong khi năm 2020 đã cải thiện với mức tăng 4.91%.
Cơ cấu nguồn vốn huy động hiện tại còn bất hợp lý, với tỷ trọng nguồn vốn huy động từ TGTK thông thường chiếm hơn 98% tổng nguồn vốn Đặc biệt, nguồn huy động TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm phần lớn, trong khi đó, tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng lại là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng duy trì nguồn cung ổn định cho hoạt động tín dụng và đầu tư, từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng hiện đang cung cấp nhiều sản phẩm tiết kiệm như TGTK tích lũy, ước mơ và linh hoạt, nhưng chưa được khai thác hiệu quả Tỷ trọng huy động từ các sản phẩm này còn thấp, dẫn đến việc ngân hàng phải chịu chi phí cao.
Tiền gửi tiết kiệm trực tuyến có tiềm năng phát triển lớn, nhưng hiện tại việc huy động nguồn này vẫn còn hạn chế Đồng thời, chi phí cho việc nâng cấp hệ thống và cải tiến công nghệ đang ở mức cao.
Mặc dù các sản phẩm và dịch vụ đã được cải tiến, nhưng vẫn còn thiếu đa dạng và phong phú Dịch vụ chưa xây dựng được thương hiệu riêng, quy mô còn hạn chế và tiện ích của dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu cao.