1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt

73 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (11)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (11)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại (12)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề (17)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về sự thành thục của lợn nái (17)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (20)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi (25)
      • 2.2.4. Những hiểu biết về bệnh thường gặp tại cơ sở (28)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (37)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (37)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (38)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (40)
    • 3.1. Đối tượng (40)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian (40)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi (40)
    • 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện (40)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (40)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (40)
      • 3.4.3. Một số công thức tính các chỉ tiêu (41)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Nam Việt qua 3 năm (2018 - 12/2020) (43)
    • 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại (44)
      • 4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con chăm sóc nuôi dưỡng (44)
      • 4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại (47)
      • 4.2.3. Thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái (49)
    • 4.3. Kết quả thực hiện phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản (53)
      • 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại (53)
      • 4.3.2. Kết quả chẩn đoán tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại (56)
      • 4.3.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại (59)
    • 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ (61)
    • 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh trên lợn con theo mẹ (64)
    • 4.6. Kết quả thực hiện công việc khác (65)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (67)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Đề nghị (68)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

*Vị trí địa lý Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm trong khoảng toạ độ 105 0 29” đến 105 0 43” kinh độ đông, 21 0 45” đến 22 0 30” vĩ độ bắc.

Huyện Định Hóa là một trong các huyện miền núi phía Bắc

Phía Tây giáp với Tuyên Quang

Phía Bắc giáp với Bắc Kạn

Phía Nam giáp huyện Đại Từ

Phía Đông giáp với huyện Phú Lương

Các dãy núi cao trung bình từ 200m - 400m so với mực nước biển

Huyện Định Hóa nổi bật với địa hình đồi núi hiểm trở, chủ yếu là núi đá, tạo điều kiện lý tưởng cho việc hình thành các thung lũng Những thung lũng này rất phù hợp để xây dựng chuồng trại chăn nuôi, góp phần phát triển ngành chăn nuôi trong khu vực.

Thời tiết Định Hóa mang đặc trưng của vùng núi phía Bắc Việt Nam với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và bốn mùa rõ rệt Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa Đông lạnh và khô với nhiệt độ dao động từ 12 đến 20 độ C, có khi xuống đến 5 độ C Ngược lại, từ tháng 5 đến tháng 10, mùa hè nồm mát và mưa nhiều, với nhiệt độ trung bình khoảng 32 đến 37 độ C.

- Lượng mưa trung bình từ 1.655mm/năm Nhiệt độ trung bình trong năm từ 25 0 C - 32 0 C, tháng nóng nhất (tháng 6 và 7) nhiệt độ có thể lên đến

44 0 C và tháng lạnh nhất (tháng 1 và 2), nhiệt độ có thể xuống dưới 5 0 C Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 - 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 11 và tháng 12

Cấp điện: Tính đến năm 2019, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã, thị trấn, phục vụ cho 100% hộ gia đình

Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt chủ yếu của người dân được đáp ứng từ giếng khoan, trong khi đó, một số hộ gia đình còn sử dụng nước máy sạch Bên cạnh đó, một phần nhỏ nguồn nước đến từ các sông suối tự nhiên và nước mưa.

Đường quốc lộ QT 282 dài 12km đi qua huyện, với các tuyến đường được rải nhựa và bê tông, đảm bảo đáp ứng yêu cầu giao thông của người dân.

Tất cả các xã đều có bưu điện văn hóa tại khu trung tâm, và các hộ gia đình ở thôn, xóm, bản, làng đã được trang bị điện thoại Ngoài ra, báo chí hàng ngày luôn được cung cấp đầy đủ cho người đọc trong ngày.

*Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số toàn huyện là 87.089 người (tính đến năm 2017), diện tích đất tự nhiên là 52.075km 2 , mật độ bình quân 172 người /km 2

Kinh tế huyện Định Hóa chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lâm nghiệp và buôn bán kinh doanh nhỏ lẻ

2.1.2 Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại

Trại lợn của công ty cổ phần Nam Việt thuộc xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Trại đi vào hoạt động từ năm 2017

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của trang trại lợn

Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm

+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 người quản lý trại lợn

+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư và 4 tổ trưởng của chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng cai sữa, chuồng thịt

+ Nhóm công nhân: 2 nhà bếp, 1 làm vườn, 30 công nhân, 13 sinh viên thực tập

2.1.2.3 Cơ sở vật chất của trang trại

Trại lợn nằm ở ngã ba xã Phượng Tiến, cách 500m trong một thung lũng được bao quanh bởi dãy núi đá, tạo điều kiện chăn nuôi lý tưởng với địa hình bằng phẳng và rộng lớn Đây là vị trí thuận lợi, kín gió, chỉ có một cửa ra vào, giúp hạn chế nguồn bệnh, đặc biệt là dịch tả Châu Phi đang bùng phát hiện nay Tổng diện tích của trại là khoảng 82ha.

- Diện tích đất trồng cây: 500.000 m 2

- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m 2

- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 250.000 m 2

Trang trại đã đầu tư khoảng 2.000 m² đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết, bao gồm nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phục vụ cho đời sống và hoạt động của nhân viên.

Khu chăn nuôi được bao quanh bởi những ngọn núi đá tự nhiên, không cần xây tường bảo vệ Xung quanh trại là vườn cây ăn quả phong phú, bao gồm mít, na, ổi và chuối, tạo nên một không gian xanh mát và giàu dinh dưỡng.

Cổng ra vào trang trại được trang bị hệ thống sát trùng tự động, đảm bảo an toàn vệ sinh Khu chuồng trại được thiết kế theo hướng chăn nuôi công nghiệp, hướng Tây Bắc, với hệ thống chuồng nuôi lồng và nền sàn bê tông cho lợn nái và lợn đực, trong khi lợn con được nuôi trên sàn nhựa Trang trại còn có hệ thống vòi nước và máng ăn tự động, phục vụ cho 1200 nái giống chủ yếu là giống Landrace và Yorkshire.

Hệ thống chuồng đẻ bao gồm 3 chuồng: chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2 và chuồng đẻ 3, mỗi chuồng có 112 ô chia thành 2 ngăn, mỗi ngăn chứa 56 ô với 2 dãy ô được đánh số thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý Các chuồng được thiết kế có cửa thông giữa đầu và cuối, đồng thời lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thông gió ở cuối chuồng Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng sắt chịu lực có kẽ hở, trong khi sàn lợn con được làm từ nhựa cứng Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm và có máng tập ăn cho lợn con bên ngoài.

Hệ thống chuồng bầu bao gồm 2 chuồng: chuồng bầu 1 và chuồng bầu 2 Chuồng bầu 1 được chia thành 8 dãy với tổng cộng 95 ô, trong khi chuồng bầu 2 có 4 dãy, mỗi dãy gồm 81 ô Chuồng bầu 2 được thiết kế để nuôi nhốt lợn nái mới cai sữa, chờ để phối giống.

+ 1 chuồng lợn đực gồm 25 ô tương ứng với 25 con đực, giống lợn đực chủ yếu là Landrace và Duroc

Chuồng cách ly được thiết kế để nuôi lợn hậu bị, nhằm ngăn ngừa dịch bệnh, đặc biệt là dịch tả Châu Phi Trong thời gian dịch bệnh bùng phát, trại đã tạm ngừng nhập lợn từ các nguồn khác Với quy mô nuôi 150 con lợn hậu bị, chuồng cách ly được chia thành 5 ô, mỗi ô chứa 30 con Trước khi chuyển lợn lên chuồng bầu 2 để chờ phối, tất cả lợn đều được tiêm vaccine đầy đủ.

Chuồng cai sữa được thiết kế cho lợn con sau 21 ngày tuổi, bao gồm 8 dãy chuồng với mỗi dãy có 8 ô Các ô đầu tiên được sử dụng để chứa lợn khỏe mạnh, trong khi 2 ô cuối mỗi dãy dành cho lợn còi chậm lớn và lợn con bị bệnh.

+ 8 chuồng thịt: Dành cho lợn con sau cai sữa, mỗi chuồng 2 dãy mỗi dãy 8 ô, kích thước chuồng 15m x 60m

Hệ thống chuồng chăn nuôi được xây dựng khép kín, với đầu chuồng trang bị hệ thống làm mát và cuối chuồng có quạt hút gió Bên trong chuồng có điện chiếu sáng và thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm, đảm bảo môi trường thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông Mỗi chuồng được trang bị máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh hàng ngày, cùng với hệ thống thoát phân và nước thải Khu vực chăn nuôi có đường đi lại được đổ bê tông, và trước mỗi chuồng có chậu nước sát trùng, được rắc vôi và dọn dẹp định kỳ.

Trại chăn nuôi theo dây chuyền tự động của Đan Mạch thì mỗi đầu chuồng đều có 1 silo chứa khoảng 7 tấn cám cho lợn ăn

Cơ sở chăn nuôi bao gồm nhiều công trình phụ trợ thiết yếu như: 1 kho thuốc, 3 kho thức ăn, 1 phòng ăn, 5 phòng nghỉ trưa cho công nhân, 1 phòng nghỉ cho kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.

Tổng quan tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề

2.2.1 Những hiểu biết về sự thành thục của lợn nái

2.2.1.1 Sự thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính là giai đoạn mà động vật bắt đầu có phản xạ tình dục và khả năng sinh sản Khi gia súc đạt đến tuổi này, hệ thống sinh dục phát triển hoàn chỉnh, dẫn đến sự xuất hiện của các phản xạ sinh dục Ở con cái, hiện tượng động dục diễn ra, trong khi con đực thể hiện phản xạ giao phối.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà và cộng sự (2012), sự thành thục về tính dục không chỉ phụ thuộc vào sự điều hòa của hệ thần kinh và thể dịch, mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh như giới tính, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ và sự tương tác giữa con đực và con cái.

Các giống khác nhau có thời gian thành thục tính cách khác nhau; những giống được thuần hóa sớm thường thành thục nhanh hơn so với những giống thuần hóa muộn Ngoài ra, những giống có kích thước nhỏ cũng thường đạt được sự thành thục sớm hơn so với các giống có kích thước lớn.

Theo nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003), tuổi động dục đầu tiên của lợn thường đạt từ 80 - 110kg Lợn nái lai có tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, trong khi lợn lai F1 bắt đầu động dục từ 6 tháng tuổi khi đạt 50 - 55kg Lợn ngoại thường động dục muộn hơn, vào khoảng 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 60 - 80kg Tuổi động dục lần đầu cũng phụ thuộc vào giống lợn, điều kiện chăm sóc và quản lý Cụ thể, lợn Ỉ và Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào khoảng 4 - 5 tháng (121 - 158 ngày), trong khi các giống lợn ngoại như Yorkshire và Landrace có tuổi động dục muộn hơn, từ 7 - 8 tháng tuổi.

Tuổi thành thục về tính của gia súc thường xảy ra sớm hơn so với tuổi thành thục về thể vóc, điều này có nghĩa là sau khi gia súc đã đạt độ thành thục về tính, chúng vẫn tiếp tục phát triển về kích thước Theo nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003), việc cho phối giống ở lần động dục đầu tiên không nên thực hiện vì lúc này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ và chưa tích lũy đủ chất dinh dưỡng để nuôi thai Để nâng cao hiệu quả sinh sản và duy trì sức khỏe cho con cái, cần bỏ qua 1-2 chu kỳ động dục đầu tiên trước khi tiến hành phối giống.

2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc

Theo Nguyễn Đức Hùng và cộng sự (2003), tuổi thành thục về thể vóc là giai đoạn mà sự phát triển ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh và ổn định Thời điểm này thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính, được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu Trong giai đoạn lợn thành thục về tính, việc cho giao phối ngay không được khuyến khích, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể chưa đủ điều kiện để phát triển bào thai, dẫn đến chất lượng con kém Hơn nữa, cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu, vẫn còn hẹp, dễ gây khó khăn trong quá trình sinh nở, ảnh hưởng đến năng suất sinh sản sau này Do đó, không nên cho phối giống quá sớm; lợn cái nội nên được phối khi đạt 7-8 tháng tuổi và khối lượng 40-50kg, trong khi lợn ngoại nên được phối khi đạt 8-9 tháng tuổi và khối lượng 100-110kg.

Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp, diễn ra sau khi cơ thể phát triển hoàn thiện và không có bào thai hay bệnh lý Trong buồng trứng, noãn bao phát triển, chín và được thải ra Đồng thời, cơ quan sinh dục và toàn bộ cơ thể trải qua nhiều biến đổi về cấu trúc và chức năng sinh lý Những biến đổi này lặp lại theo chu kỳ, tạo nên chu kỳ động dục.

Theo Trần Thanh Vân và cộng sự (2017), lợn nái bắt đầu biểu hiện động dục khi đã thành thục về tính Lần động dục đầu tiên thường không rõ ràng, nhưng sau khoảng 15-16 ngày, lợn nái sẽ động dục trở lại với biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó sẽ đi vào quy luật mang tính chu kỳ.

Trước khi lợn nái chịu đực, chúng thường phát ra tiếng kêu rít và có dấu hiệu âm hộ xung huyết, nhưng chưa được phối giống Thời gian rụng trứng ở lợn ngoại và lợn nái lai dao động từ 35 đến 40 giờ, trong khi đó lợn nội có thời gian rụng trứng ngắn hơn, khoảng 25 đến 30 giờ.

Trong giai đoạn chịu đực, lợn thường có biểu hiện kém ăn và tỏ ra lờ đờ, đứng yên khi bị ấn tay lên lưng gần mông Âm hộ của lợn giảm độ sưng và có nước nhờn chảy ra, có tính dính và đục Lợn sẽ đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy Thời gian của giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, và nếu được phối giống trong thời gian này, lợn sẽ có khả năng thụ thai Đối với lợn nội, thời gian chịu đực thường ngắn hơn, chỉ khoảng 28 - 30 giờ.

+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực

- Thời điểm phối giống thích hợp

Trứng rụng trong tử cung chỉ tồn tại 2-3 giờ, trong khi tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái từ 30-48 giờ Thời điểm phối giống tối ưu cho lợn nái ngoại và lợn nái lai là vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 kể từ khi bắt đầu động dục Đối với lợn nái nội, thời điểm tốt nhất là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ngắn hơn Thời điểm phối giống ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ đậu thai và số lượng con, vì vậy cần thực hiện nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép tại thời điểm tối ưu để đạt kết quả tốt nhất.

2.2.1.4 Quá trình nái mang thai và nái đẻ

Sau khoảng 3 ngày lưu lại ống dẫn trứng để tự dưỡng, hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung nhằm tìm vị trí thích hợp để làm tổ và hình thành bào thai Trong thời gian mang thai, nồng độ progesterone tăng nhanh trong 10 ngày đầu, đạt đỉnh vào ngày thứ 20 rồi giảm nhẹ trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định để an thai Progesterone sẽ giảm đột ngột 1-2 ngày trước khi sinh Estrogen giữ mức độ thấp trong suốt thai kỳ, nhưng bắt đầu tăng dần khoảng 2 tuần trước khi sinh và đạt đỉnh vào thời điểm đẻ Thời gian mang thai trung bình của lợn nái là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013).

2.2.2 Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con

2.2.2.1 Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ

Chăn nuôi lợn nái đẻ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con Theo Trần Văn Phùng và cs 2004, mục đích chính của việc chăn nuôi lợn nái đẻ là giúp lợn đẻ an toàn, tăng tỷ lệ sống của lợn con và duy trì sức khỏe tốt cho lợn mẹ để có đủ khả năng tiết sữa nuôi con Quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái đẻ có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con, vì vậy cần được thực hiện một cách cẩn thận và khoa học.

Thức ăn cho lợn nái đẻ cần có giá trị dinh dưỡng cao và dễ tiêu hóa Trong những ngày trước khi đẻ, không nên cho lợn ăn quá nhiều để tránh tình trạng đẻ non hoặc khó sinh Một tuần trước khi đẻ, cần giảm dần lượng thức ăn dựa trên sức khỏe của lợn nái: đối với lợn khỏe, giảm 1/3 lượng thức ăn và 1/2 trong 2-3 ngày trước khi đẻ; đối với lợn yếu, giữ nguyên lượng thức ăn nhưng tăng cường thức ăn dễ tiêu hóa Ngày lợn nái chuẩn bị đẻ, cho ăn ít thức ăn tinh hoặc không cho ăn nhưng cho uống nước tự do Sau khi đẻ, tăng lượng thức ăn từ từ trong 2-3 ngày đầu, đến ngày thứ 4-5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn Thức ăn cần được chế biến tốt, có dung tích nhỏ và mùi vị thơm ngon để kích thích sự thèm ăn của lợn nái.

Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày, cần chuẩn bị chuồng đẻ đầy đủ bằng cách tẩy rửa, vệ sinh và khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền và sàn chuồng cho lợn mẹ và lợn con Chuồng cần đảm bảo khô ráo, ấm áp, sạch sẽ và có đủ ánh sáng Sau khi vệ sinh, nên để chuồng trống từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ Một tuần trước khi đẻ, lợn nái cũng cần được vệ sinh sạch sẽ, loại bỏ đất hoặc phân bám trên người và lau sạch bầu vú cùng âm hộ bằng khăn thấm nước xà phòng Việc này giúp giảm nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con

Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ từ 1 - 10 ngày

Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ và viêm tương mạc không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn, vì có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh Khi cơ tử cung bị tổn thương nặng, co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm Các tác giả khuyến nghị sử dụng oxytocin kết hợp với PGF2α hoặc kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ Mặc dù tình trạng sát nhau trên lợn nái ít xảy ra, nhưng nếu xảy ra sẽ dẫn đến viêm nhiễm và viêm tử cung Ngoài ra, sự thay đổi đột ngột của điều kiện môi trường như thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ cũng có thể góp phần gây ra viêm tử cung.

Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [9], đối với lợn nái viêm tử cung nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 -

7 ngày Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ với sự đầu tư vào chất lượng giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất Tuy nhiên, vấn đề bệnh sinh sản, đặc biệt là viêm đường sinh dục, cần được giải quyết Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về bệnh này và đưa ra các kết luận giúp người chăn nuôi lợn nái sinh sản giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái sinh sản vẫn cao, với viêm tử cung thường xảy ra trong quá trình sinh Nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm vi khuẩn E coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương, theo nghiên cứu của Bilken (1994).

Vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung ở lợn nái thường xuất phát từ nước tiểu, với các loại vi khuẩn như E coli, Staphylococcus aureus và Streptococcus spp được phân lập từ mẫu nước tiểu Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vi khuẩn hiếu khí có mặt trong chuồng có thể xâm nhập vào cơ thể lợn nái khi cổ tử cung mở trong quá trình sinh Do đó, việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và vệ sinh cá nhân cho lợn nái là rất quan trọng để phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh Khi khám nghiệm lợn vô sinh, nguyên nhân liên quan đến cơ quan sinh sản chiếm 52,5%, trong đó lợn nái đẻ lứa đầu có tỷ lệ 32,1%, với nhiều trường hợp mắc viêm vòi tử cung có mủ.

Các tính trạng sinh sản của lợn được đánh giá qua từng ổ, bao gồm số lượng lợn con sống sót, số lợn con được cai sữa và khối lượng toàn ổ.

Theo nghiên cứu của Frank Aherne từ trường Đại học Alberta, Maynrd G Hogberg từ trường Đại học Michigan, và Koregay từ trường Đại học Bang cùng Viện Nghiên cứu Bách khoa Virginia, việc cho lợn con ăn thức ăn từ 7 - 10 ngày tuổi giúp cai sữa sớm rất có lợi Mục tiêu là duy trì mức tăng trưởng cho lợn con sau 3 - 4 tuần tuổi khi sữa mẹ bắt đầu giảm Thức ăn cho lợn con cai sữa sau 21 ngày tuổi kích thích sự phát triển của hệ tiêu hóa, tăng cường sản xuất enzyme tiêu hóa và axit HCl trong dạ dày, giúp lợn con làm quen với khẩu phần ăn có protein từ hạt ngũ cốc Thực tế cho thấy, thức ăn dễ tiêu hóa và hợp khẩu vị giúp lợn con cai sữa sớm từ 24 - 28 ngày tuổi lớn nhanh, nặng cân, tiêu hóa tốt và duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong 1 - 2 tuần đầu sau cai sữa.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Ngày đăng: 29/03/2022, 17:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bilken (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả
Tác giả: Bilken
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 1994
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, tr.29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2000
3. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2015), Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2015
4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2004
5. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
6. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
8. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Chí Dũng
Nhà XB: Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
Năm: 2013
9. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Văn Điền
Năm: 2015
10. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công nghệ sinh sản vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2012
11. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Trần Đức Hạnh
Nhà XB: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Năm: 2013
12. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Năm: 2012
13. Nguyễn Huy Hoàng (1996), Tự trị bệnh cho heo, Nxb Tổng hợp, Đồng Tháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự trị bệnh cho heo
Tác giả: Nguyễn Huy Hoàng
Nhà XB: Nxb Tổng hợp
Năm: 1996
14. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình truyền thống nhân tạo, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình truyền thống nhân tạo
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
16. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
17. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2005
18. Nguyễn Văn Thanh (2010), Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 14, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Năm: 2010
19. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Hồng Minh, Trịnh Đình Thâu (2013), “Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A) và ảnh hưởng của hội chứng này đến năng suất sinh sản của lợn nái”, Tạp chí khoa học kiến thức thú y, Tập XX, số 6, tr.47 - 52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A) và ảnh hưởng của hội chứng này đến năng suất sinh sản của lợn nái
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Hồng Minh, Trịnh Đình Thâu
Nhà XB: Tạp chí khoa học kiến thức thú y
Năm: 2013
20. Nguyễn Văn Thanh (2014), Sinh sản gia súc 2, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc 2
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2014
23. Smith B. B., Martineau G., Bisaillon A. (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, p. 40 - 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Disease of Swine
Tác giả: Smith B. B., Martineau G., Bisaillon A
Nhà XB: Iowa State University Press
Năm: 1995

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Lịch vaccine cho lợn con Loại lợn Thời gian  tiêm Bệnh được tiêm  Loại  vaccine  Liều  dùng (ml)  Đường đưa thuốc  Tỷ lệ  %  Lợn con  theo mẹ - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 2.1. Lịch vaccine cho lợn con Loại lợn Thời gian tiêm Bệnh được tiêm Loại vaccine Liều dùng (ml) Đường đưa thuốc Tỷ lệ % Lợn con theo mẹ (Trang 23)
Bảng 2.2. Lịch vaccine cho lợn nái hậu bị và nái mang thai Loại  lợn Thời gian tiêm phòng Bệnh được phòng Loại vaccine Liều dùng  Đường đưa  thuốc  Tỷ lệ  Lợn nái  hậu bị - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 2.2. Lịch vaccine cho lợn nái hậu bị và nái mang thai Loại lợn Thời gian tiêm phòng Bệnh được phòng Loại vaccine Liều dùng Đường đưa thuốc Tỷ lệ Lợn nái hậu bị (Trang 24)
Bảng 2.3. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung Thể viêm - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 2.3. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung Thể viêm (Trang 30)
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Nam Việt qua 3 năm (2018 - 12/2020) - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Nam Việt qua 3 năm (2018 - 12/2020) (Trang 43)
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con đã chăm sóc - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con đã chăm sóc (Trang 44)
4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại (Trang 47)
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các công việc trên đàn lợn con theo mẹ - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các công việc trên đàn lợn con theo mẹ (Trang 52)
Bảng 4.6. Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 4.6. Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại (Trang 53)
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc, vaccine cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc, vaccine cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ (Trang 55)
Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái em đã theo dõi được thể hiện ở bảng 4.8: - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
t quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái em đã theo dõi được thể hiện ở bảng 4.8: (Trang 58)
Bỏ các cột bôi đỏ viết thành phác đồ điều trị để ở trước hoặc sau bảng 4.9 - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
c ác cột bôi đỏ viết thành phác đồ điều trị để ở trước hoặc sau bảng 4.9 (Trang 59)
Bảng 4.10. Phác đồ điều trị một số bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 4.10. Phác đồ điều trị một số bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại (Trang 60)
Bỏ các cột bôi đỏ viết thành phác đồ điều trị để ở trước hoặc sau bảng 4.9 - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
c ác cột bôi đỏ viết thành phác đồ điều trị để ở trước hoặc sau bảng 4.9 (Trang 64)
Số liệu bảng 4.12 ta thấy đối với bệnh phân trắng tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao 96,77% nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu  dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt  độ chuồng nuôi không thích hợp đặc - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
li ệu bảng 4.12 ta thấy đối với bệnh phân trắng tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao 96,77% nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp đặc (Trang 65)
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện công việc khác - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần nam việt
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện công việc khác (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w