1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích thực trạng của dịch vụ thanh toán qua thẻ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố đà nẵng

64 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Dịch Vụ Thanh Toán Qua Thẻ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh TP Đà Nẵng
Tác giả Phạm Thị Thanh Trang
Người hướng dẫn Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Trường học Đại học Duy Tân
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 533,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 Lý luận chung về thẻ

      • 1.1.1 Lịch sử ra đời của thẻ

      • 1.1.2 Khái niệm thẻ thanh toán

      • 1.1.4 Vai trò của thẻ khách hàng

    • 1.2 Lý luận chung về dịch vụ thanh toán thẻ

      • 1.2.1 Khái niệm về dịch vụ thanh toán thẻ

      • 1.2.2 Quy trình chung về dịch vụ thanh toán thẻ

      • 1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán thẻ

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lý luận chung về thẻ

1.1.1 Lịch sử ra đời của thẻ

Nhân loại đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các hình thái tiền tệ tương ứng Thời kỳ sơ khai, con người sử dụng những vật phẩm đơn giản như vỏ sò và vỏ hến để trao đổi Sau đó, vàng, bạc và tiền giấy trở thành phương tiện lưu thông và cất trữ phổ biến Hiện nay, tiền tệ đã trở nên đa dạng về hình thức và chủng loại, trong đó thẻ tiền điện tử được xem là phương tiện thanh toán hiện đại nhất, phát triển song song với công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng.

Thẻ ngân hàng lần đầu tiên xuất hiện tại Mỹ vào năm 1920 được gọi là

Đĩa mua hàng là một dạng thẻ mua hàng hiện đại, cho phép người sở hữu thực hiện giao dịch tại các cửa hiệu phát hành Mỗi tháng, họ cần hoàn trả đầy đủ số tiền đã chi tiêu, tạo điều kiện cho hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo mô hình "mua hàng trước, trả tiền sau".

Thẻ thanh toán đã nhanh chóng thu hút đông đảo khách hàng nhờ vào những tiện ích vượt trội, cho phép người tiêu dùng mua sắm trước mà không cần thanh toán ngay Các nhà bán lẻ, mặc dù phải chịu chiết khấu cho mỗi giao dịch, vẫn chấp nhận phương tiện thanh toán này vì nó thu hút nhiều khách hàng hơn Sau sự thành công của thẻ "Dinners Club" vào năm 1955, nhiều thẻ mới như TripCharge, Goldenkey, Gourment Club và Équire Cub đã ra đời Đến năm 1958, Carte Blance và American Express xuất hiện và chiếm lĩnh thị trường, trong khi vào năm 1960, thẻ nhựa Dinners cũng được giới thiệu.

Club lần đầu tiên xuất hiện tại Nhật mở đầu cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Á.

Với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và công nghệ máy tính, thẻ thanh toán đang ngày càng thu hút sự quan tâm và nghiên cứu ứng dụng từ nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.

1.1.2 Khái niệm thẻ thanh toán

Thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mua sắm hoặc rút tiền mặt trong giới hạn số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng đã thỏa thuận Hoá đơn thanh toán thẻ được coi là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ, và các đơn vị cung cấp dịch vụ rút tiền mặt yêu cầu thanh toán từ chủ thẻ thông qua ngân hàng thanh toán thẻ và ngân hàng phát hành thẻ.

Thẻ thanh toán rất đa dạng và có thể được phân loại từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm người phát hành, công nghệ sản xuất và phương thức hoàn trả.

 Theo đặc tính kỹ thuật

Thẻ khắc chữ nổi (Imbosed Card) là loại thẻ đầu tiên được sản xuất bằng công nghệ khắc chữ nổi, với các thông tin cần thiết được khắc nổi trên bề mặt Tuy nhiên, do kỹ thuật sản xuất còn thô sơ và dễ bị giả mạo, thẻ này hiện nay đã không còn được sử dụng.

Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) là loại thẻ được sản xuất bằng công nghệ từ tính, với một băng từ chứa hai rãnh thông tin ở mặt sau Loại thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong hơn 20 năm qua.

Thẻ thông minh là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, sử dụng công nghệ vi xử lý để nâng cao tính năng và bảo mật Với thiết kế hiện đại, thẻ thông minh cho phép thực hiện giao dịch nhanh chóng và an toàn hơn so với các loại thẻ truyền thống.

Chíp điện tử được thiết kế giống như một máy tính hoàn chỉnh, với nhiều loại thẻ thông minh khác nhau, mỗi loại có dung lượng nhớ riêng biệt.

 Theo tiêu thức chủ thể phát hành:

Thẻ ngân hàng là công cụ tài chính cho phép khách hàng quản lý tài khoản một cách linh hoạt, đồng thời sử dụng số tiền tín dụng mà ngân hàng cung cấp.

Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành là loại thẻ du lịch hoặc giải trí được cung cấp bởi các tập đoàn lớn như Dinner Club và Amex Ngoài ra, thẻ này cũng có thể được phát hành bởi các công ty xăng dầu hoặc các cửa hiệu lớn, mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng.

 Theo tính chất thanh toán thẻ:

Thẻ tín dụng là loại thẻ phổ biến nhất, cho phép người sử dụng chi tiêu trong một hạn mức tín dụng nhất định mà không phải trả lãi nếu hoàn trả đúng hạn Thẻ này thường được phát hành bởi các ngân hàng, cho phép chủ thẻ mua sắm tại các cơ sở chấp nhận thẻ Hạn mức tín dụng được quy định bởi ngân hàng, và người dùng chỉ được phép tiêu trong giới hạn này, giúp họ quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Thẻ ghi nợ là loại thẻ liên kết trực tiếp với tài khoản tiền gửi của chủ thẻ, cho phép thực hiện giao dịch mua sắm, dịch vụ và giải trí với việc số tiền được khấu trừ ngay lập tức từ tài khoản của người dùng Đồng thời, số tiền này sẽ được chuyển ngay vào tài khoản của cửa hàng hoặc khách sạn Hiện nay, thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản.

+ Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đựơc khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.

+ Thẻ off- line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày

 Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng.

Thẻ ký gửi là loại thẻ dành cho khách hàng có tiền ký quỹ trong tài khoản Số tiền hạn mức của thẻ tương ứng với số tiền mà khách hàng đã ký gửi, cho phép họ sử dụng số tiền này cho các giao dịch Khách hàng có thể ký gửi tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi của mình vào tài khoản ký quỹ để sử dụng cho thẻ.

 Theo mục đích sử dụng :

Lý luận chung về dịch vụ thanh toán thẻ

1.2.1 Khái niệm về dịch vụ thanh toán thẻ

Dịch vụ thanh toán thẻ cung cấp các phương tiện thanh toán, cho phép thực hiện giao dịch thanh toán cả trong nước và quốc tế Ngoài ra, dịch vụ này còn hỗ trợ thu hộ, chi hộ và các dịch vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là Ngân hàng Nhà nượ́c Việt Nam, ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán.

1.2.2 Quy trình chung về dịch vụ thanh toán thẻ

Một giao dịch thanh toán thẻ có 5 chủ thể tham gia

Tổ chức thẻ quốc tế là cơ quan kết nối các ngân hàng, tổ chức tín dụng và công ty phát hành thẻ, thiết lập quy tắc chung cho các thành viên theo một hệ thống toàn cầu Mọi ngân hàng tham gia lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải trở thành thành viên của một Tổ chức thẻ quốc tế, và mỗi tổ chức này đều được ghi nhận trên sản phẩm của mình Khác với ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không trực tiếp liên hệ với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp mạng lưới viễn thông toàn cầu hỗ trợ quy trình thanh toán và cấp phép nhanh chóng cho các ngân hàng thành viên.

Ngân hàng phát hành là ngân hàng được phép phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ Ngân hàng này tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, đồng thời quản lý tài khoản thẻ của khách hàng và quy định các điều khoản sử dụng Ngoài ra, ngân hàng phát hành có thể ký hợp đồng đại lý với bên thứ ba để thực hiện các giao dịch thanh toán hoặc phát hành thẻ Định kỳ, ngân hàng phát hành cần lập bảng sao kê chi tiết các khoản đã sử dụng và yêu cầu thanh toán cho chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ.

Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận giao dịch thẻ qua việc ký kết hợp đồng với các điểm cung cấp hàng hóa và dịch vụ Qua đó, các địa điểm này được đưa vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, nhận được thiết bị đọc thẻ và đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng cũng quản lý và xử lý các giao dịch thẻ tại những địa điểm này Nhiều ngân hàng hiện nay vừa đóng vai trò ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán.

Chủ thẻ là cá nhân hoặc người được uỷ quyền, được ngân hàng cấp phép sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt theo quy định của ngân hàng Một chủ thẻ có thể sở hữu nhiều thẻ khác nhau.

Cơ sở chấp nhận thẻ là các đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ đã ký kết hợp đồng với ngân hàng thanh toán để chấp nhận thanh toán qua thẻ cho các sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp.

 Quy trình phát hành thẻ

Hình 1.2 : Sơ đồ quy trình phát hành thẻ

Khách hàng cần đến ngân hàng để đề nghị mua thẻ, hoàn thành các thủ tục cần thiết như điền đơn xin cấp thẻ và cung cấp các giấy tờ liên quan như giấy thông hành, biên lai trả lương và chứng từ nộp thuế thu nhập.

Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng sẽ thẩm định lại để đảm bảo tính chính xác của hồ sơ Ngân hàng xem xét tình hình tài chính của công ty hoặc các khoản thu nhập thường xuyên của cá nhân Ngoài ra, họ cũng kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi và mối quan hệ tín dụng trước đây của khách hàng (nếu có).

Trung tâm xử lý số liệu

Cơ sở chấp nhận thẻ

Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ diễn ra đơn giản do khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng Trong khi đó, đối với thẻ tín dụng, ngân hàng cần phân loại khách hàng để xây dựng chính sách tín dụng riêng biệt Thông thường, có hai loại hạn mức tín dụng được áp dụng.

Thẻ vàng thường được cấp cho những cá nhân quan trọng với thu nhập cao và ổn định, mang lại hạn mức tín dụng cao hơn nhiều so với thẻ thường.

Hạn mức tín dụng của thẻ thường thấp hơn so với thẻ vàng, chủ yếu phục vụ cho người tiêu dùng bình dân Tuy nhiên, để nhận được thẻ tín dụng này, khách hàng cần phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn.

Sau khi thẩm định và phân loại, ngân hàng sẽ phát thẻ cho khách hàng đủ điều kiện Trước khi giao thẻ, khách hàng cần ký tên và đăng ký chữ ký mẫu tại ngân hàng Mỗi ngân hàng sẽ sử dụng kỹ thuật riêng để ghi thông tin cần thiết lên thẻ, đồng thời mã hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ và nhập dữ liệu vào hệ thống quản lý.

Khi ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng, họ sẽ cung cấp số PIN và nhấn mạnh yêu cầu giữ bí mật thông tin này Nếu chủ thẻ để lộ số PIN và dẫn đến mất tiền, họ sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sau khi khách hàng nhận thẻ, nhiệm vụ phát hành thẻ được coi là hoàn tất Thời gian từ khi khách hàng yêu cầu mua thẻ cho đến khi nhận thẻ thường không vượt quá 6 ngày.

Quy trình thanh toán thẻ

Hình 1.3 : Sơ đồ Quy trình thanh toán thẻ

Các cá nhân và đơn vị có nhu cầu sử dụng thẻ (ký quỹ hoặc vay) sẽ đến ngân hàng phát hành để đăng ký Ngân hàng phát hành sẽ cấp thẻ cho người dùng và thông báo cho ngân hàng đại lý cũng như cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ.

 Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.

 Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.

 Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền.

 Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.

 Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).

 Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.

 Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.

Chủ thẻ Ngân hàng phát hành

Cơ sở chấp nhận thẻ

Tổ chức thẻ quốc tế

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG

Giới thiệu chung về ngân hàng Agribank CN TP Đà Nẵng

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Đà Nẵng (NHNo&PTNT Đà Nẵng) được thành lập vào tháng 11/1988 với tên gọi ban đầu là Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng Ngân hàng này được hình thành nhằm chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, đồng thời tách chức năng quản lý và kinh doanh bằng việc chuyển từ Ngân hàng một cấp sang Ngân hàng hai cấp Năm 1991, Sở giao dịch III - NHNo&PTNT Việt Nam cũng được thành lập tại TP Đà Nẵng, với nhiệm vụ quản lý và điều hòa vốn của NHNo Việt Nam trên 11 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

Năm 1997, tỉnh QN- ĐN được chia tách thành TP Đà Nẵng trực thuộc

Vào năm 2000, theo quyết định 424/HĐBT-TCHC, Sở Giao dịch III - NHNo&PTNT VN tại Đà Nẵng đã được hợp nhất với Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng, tạo thành NHNo&PTNT Chi nhánh TP Đà Nẵng Đồng thời, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hải Châu cũng được mở ra và trực thuộc Trung ương, trong bối cảnh thu hẹp phạm vi hoạt động của Sở Giao dịch III tại thành phố Đà Nẵng.

Hiện nay,NHNo&PTNT Chi nhánh TP Đà Nẵng có trụ sở tại 23 Phan Đình Phùng, TP Đà Nẵng, là chi nhánh loại 1

Agribank CN Đà Nẵng là chi nhánh loại 1 với đội ngũ 353 cán bộ công nhân viên Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc Chi nhánh này quản lý 14 chi nhánh loại 3 và 29 phòng giao dịch trực thuộc, cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng cho khách hàng.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức NHNo&PTNT CN TP Đà Nẵng

Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động tại TP Đà Nẵng, chuyên cung cấp các dịch vụ ngân hàng và thực hiện các chức năng kinh doanh tiền tệ.

+Trực tiếp kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT VN.

+Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN.

+ Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo lệnh của Tổng giám đốc

 Nhiệm vụ của Chi nhánh

Ngân hàng huy động vốn bằng cách khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, đồng thời phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ cho tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.

Kinh doanh ngoại hối bao gồm các hoạt động huy động và cho vay ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, chiết khấu và tái chiết khấu bộ chứng từ, cùng với nhiều dịch vụ khác liên quan đến ngoại hối.

+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: thu hộ, chi hộ, chuyển tiền điện tử…

+ Cân đối, điều hòa vốn đối với các Chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.

+ Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.

+ Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNT VN.

+ Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

 Nhiệm vụ của các phòng ban

Phòng Kế toán ngân quỹ

+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính.

+ Thực hiện các khoản nộp NSNN và nghiệp vụ thanh toán theo quy định.

Phòng Hành chính và Nhân sự

+ Xây dựng công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh.

+ Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính văn thư

+ Thực hiện chế độ lương, chế độ bảo hiểm, quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ.

Phòng Dịch vụ và Marketing

+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ.

+ Đề xuất, tham mưu chính sách phát triển dịch vụ cải tiến quy trình và triển khai phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền.

Phòng Kinh doanh ngoại hối

+ Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT

Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh ngoại tệ liên quan đến thanh toán quốc tế, cung cấp dịch vụ kiều hối, chuyển tiền và mở tài khoản tại nước ngoài.

Phòng Kế hoạch tổng hợp

Quản lý trực tiếp cân đối nguồn vốn và các hệ số an toàn theo quy định là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời chịu trách nhiệm về việc quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn.

+ Tham mưu cho Giám đốc điều hành về giải pháp phát triển nguồn vốn.

+ Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phân tích các hoạt động kinh doanh quý, năm.

Phòng thẩm định tín dụng

Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi phù hợp với từng nhóm khách hàng.

+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng.

+ Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn

+ Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của

Chi nhánh Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng.

+ Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.

+ Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học.

2.1.2.1 Kết quả huy động vốn

Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn Agribank CN Đà Nẵng giai đoạn 2012- 2014 ĐVT: triệu đồng

(Nguồn: Phòng kế hoạch Agribank CN Đà Nẵng)

Ngân hàng đã chủ động cải thiện chính sách huy động và dịch vụ, đa dạng hóa hình thức huy động vốn, dẫn đến kết quả ấn tượng trong việc tăng trưởng nguồn vốn huy động Năm 2014, tỷ lệ nguồn vốn huy động tăng gần 14% so với năm 2013, chủ yếu nhờ vào tiền gửi dân cư chiếm hơn 70% và tiền gửi từ tổ chức kinh tế (TCKT) chiếm hơn 20% Đặc biệt, tiền gửi dân cư tăng mạnh trong năm 2014, trong khi các hình thức tiền gửi khác có tỷ trọng thấp và mức tăng không ổn định Đáng chú ý, tiền gửi từ tổ chức tín dụng (TCTD) và Kho bạc đã giảm hơn 50% trong năm 2014.

Bảng 2.2 Kết quả cho vay Agribank CN Đà Nẵng giai đoạn 2012-2014 ĐVT: triệu đồng

( Nguồn: Phòng Kế hoạch Agribank CN Đà Nẵng)

Dư nợ tăng vào năm 2013, đạt gần 5.511 tỷ đồng Tỷ lệ dư nợ tăng năm

2013 so với năm 2012 là 8% nhưng tỷ lệ dư nợ lại giảm vào năm 2014 (-3%).

Khoảng 70% tổng dư nợ của Agribank là cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong khi cho vay hộ sản xuất chiếm gần 20%, mặc dù có giảm trong năm 2014 Tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ nhưng vẫn ở mức thấp, chỉ hơn 2%, chủ yếu tập trung ở doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Do đó, cần áp dụng biện pháp cho vay phù hợp cho hai loại hình doanh nghiệp này.

2.1.2.4 Kết quả các hoạt động khác:

Agribank CN Đà Nẵng không chỉ tham gia vào các hoạt động truyền thống mà còn mở rộng kinh doanh ngoại hối, bao gồm mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và cung cấp dịch vụ thanh toán nội địa Năm 2014, doanh số mua ngoại tệ đạt 142.725 triệu USD, tăng 1,16% so với năm 2013, trong khi doanh số bán ngoại tệ đạt 142.758 triệu USD, tăng 36,04% so với năm trước Thị phần thanh toán quốc tế cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 14,79%.

Bảng 2.3 Kết quả tài chính của Agribank CN Đà Nẵng giai đoạn 2012- 2014 ĐVT: triệu đồng

( Nguồn: Phòng Kế hoạch Agribank CN Đà Nẵng)

Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN Đà Nẵng luôn duy trì hiệu quả cao với chênh lệch dương giữa thu nhập và chi phí Năm 2013, chênh lệch này tăng 3,91%, nhưng giảm nhẹ vào năm 2014 do tổng chi phí gia tăng theo thu nhập khi ngân hàng mở rộng quy mô và sản phẩm dịch vụ Năm 2014, ảnh hưởng từ việc Ngân hàng Nhà nước hạ thấp trần lãi suất huy động VNĐ đã dẫn đến giảm thu nhập từ tín dụng và chi phí lãi Để cải thiện kết quả kinh doanh trong tương lai, Agribank cần triển khai nhiều biện pháp khắc phục.

Thực trạng dịch vụ thanh toán qua thẻ tại Agribank CN Đà Nẵng

2.2.1 Quy định về thanh toán thẻ của Agribank Việt Nam Để cho bất kì một phương tiện thanh toán nào đi vào cuộc sống và được mọi người thừa nhận, điều cần thiết & tất yếu là phải có các quy định pháp lí của Nhà Nước cũng như các văn bản pháp quy khác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán của phương tiện đó Tại Việt Nam, năm 1999 NHNN đã ban hành “Quy chế phát hành, sử dụng & thanh toán thẻ ngân hàng” kèm theo quyết định số 371/1999QĐ-NHNN1 Quy chế này nhằm điều chỉnh các hoạt động phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ ngân hàng tại nước cộng hòa XHCNVN Bên cạnh đó là hàng loạt các văn bản pháp quy khác bao gồm:

+ Luật NHNN & Luật các TCTD.

Quyết định 44/2002/QĐ-TTg, ban hành ngày 21/3/2002 bởi Thủ tướng Chính phủ, quy định việc sử dụng chứng từ điện tử trong kế toán và thanh toán vốn cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Quy định này nhằm thúc đẩy việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kế toán, nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính Việc sử dụng chứng từ điện tử không chỉ giúp giảm thiểu giấy tờ mà còn tăng cường tính minh bạch và bảo mật trong các giao dịch tài chính.

Quyết định 376/2003/QĐ-NHNN ngày 22/4/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý và lưu trữ chứng từ điện tử, nhằm đảm bảo tính hợp lệ trong hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống thanh toán điện tử tại Việt Nam.

+ QĐ 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 & định hướng đến năm 2020 tại VN.

+ Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.

Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN, ban hành ngày 15/5/2007 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định về việc phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động thẻ ngân hàng Quy chế này nhằm đảm bảo sự minh bạch và an toàn trong giao dịch thẻ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng và các tổ chức tài chính trong việc triển khai dịch vụ thẻ.

Ngân hàng No&PTNT VN đã ban hành các quy định cụ thể về việc phát hành và thanh toán thẻ ATM và thẻ tín dụng, bên cạnh những quy định chung của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đối với các ngân hàng thương mại.

Quyết định 748/QĐ-NHNN-TTT ngày 02/02/2005 của Tổng giám đốc ngân hàng No&PTNT Việt Nam quy định về việc ban hành, quản lý, sử dụng và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa trong hệ thống ngân hàng này Quyết định nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng thẻ ghi nợ, đồng thời đảm bảo an toàn trong giao dịch tài chính cho khách hàng.

Quy định tạm thời về hạch toán giao dịch thẻ ghi nợ nội địa qua hệ thống chuyển mạch tài chính quốc gia - BanknetVN, được ban hành theo công văn số 3087/NHNN-TCKT ngày 26/9/2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn, quy định các nguyên tắc và quy trình hạch toán giao dịch thẻ ghi nợ nội địa nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.

Quyết định số 1329/QĐ-NHNN-TTT ngày 04/09/2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quy định về nghiệp vụ chấp nhận thanh toán thẻ ghi nợ nội địa thông qua hệ thống chuyển mạch tài chính Quốc gia Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch và phát triển hạ tầng tài chính trong nước.

Quyết định số 1718/QĐ-NHNN-TTT ngày 12/11/2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành quy định tạm thời về việc phát hành, quản lý, sử dụng và thanh toán thẻ ghi nợ quốc tế Visa và MasterCard trong hệ thống ngân hàng này.

Theo quy định tạm thời số 3942/NHNN-TCKT ngày 16/11/2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, việc hạch toán giao dịch thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế trong hệ thống ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc và quy trình cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính Quy định này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cập nhật công nghệ và đào tạo nhân viên để nâng cao hiệu quả trong việc xử lý các giao dịch thẻ.

2.2.2 Quy trình thanh toán thẻ

Giải thích các từ ngữ có liên quan

Trung tâm thẻ (TTT) là đơn vị thuộc Agribank, được ủy quyền đại diện cho Agribank trong quan hệ với các tổ chức thẻ trong nước và quốc tế TTT có trách nhiệm điều hành, quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động thẻ trong toàn hệ thống Agribank.

+ Chi nhánh phát hành (CNPH): Là chi nhánh Agribank, nơi khách hàng mở tài khoản, trực tiếp quản lý chủ thẻ và thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ.

Chi nhánh thanh toán (CNTT) của Agribank chịu trách nhiệm quản lý thiết bị chấp nhận thẻ như ATM và EDC, đồng thời thực hiện việc phát hành thẻ Tổ chức thẻ Quốc tế (TCTQT) là hiệp hội gồm các tổ chức tài chính, tín dụng và công ty tham gia vào việc phát hành và thanh toán thẻ Quốc tế mang thương hiệu như Visa, MasterCard và JCB.

Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính Quốc gia Việt Nam (Banknetvn) cung cấp dịch vụ kết nối chuyển mạch và thanh toán bù trừ giao dịch thẻ tại Việt Nam Đơn vị này phục vụ các tổ chức thành viên theo thỏa thuận và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thẻ.

Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ trong nước hoặc quốc tế, có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động phát hành thẻ.

Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT) là thành viên chính thức hoặc thành viên kết của tổ chức thẻ trong nước hoặc quốc tế, có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán thẻ.

+ Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): Là tổ chức/ đơn vị hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ

Ngày đăng: 29/03/2022, 15:40

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w