1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG tại NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH đà NẴNG GIAI đoạn 2018 2020

75 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP Kiên Long Chi Nhánh Đà Nẵng Giai Đoạn 2018-2020
Tác giả Trần Thị Phương Thảo
Người hướng dẫn Th.S Trần Chí Quang Huy
Trường học Đại học Duy Tân
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 310,86 KB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1.Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu.

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

  • 4. Phương pháp nghiên cứu.

  • 5. Kết cấu khóa luận

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.1 Lý luận về Ngân hàng thương mại

  • 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

  • 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

  • 1.2 Lý luận về hoạt động cho vay của các NHTM

  • 1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM

  • 1.2.2 Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

  • 1.3 Lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng

  • 1.3.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

  • 1.3.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng

  • 1.3.3. Phân loại cho vay tiêu dùng

  • 1.3.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng

  • 1.4 Cách thức phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Đà Nẵng

  • 1.4.1 Cách thức nghiên cứu nhằm đánh giá được hoạt động cho vay tiêu dùng

  • 1.4.2 Cách thức tìm hiểu để nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2018-2020

  • 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Đà Nẵng

  • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

    • Hình 1: Logo Ngân hàng Kiên Long

  • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức

    • Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Đà Nẵng

  • 2.1.3 Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

    • Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

    • Sơ đồ 2.2 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Đà Nẵng

    • Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

    • Sơ đồ 2.3 Tình hình cho vay tại chi nhánh Đà Nẵng

    • Bảng 2.3 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đà Năng giai đoạn 2018-2020

    • Sơ đồ 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Đà Nẵng

  • 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long-Chi nhánh Đà Nẵng

  • 2.2.1 Quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng

  • 2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long-Chi nhánh Đà Nẵng

    • Sơ đồ 2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng

  • 2.2.3 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đà Nẵng

    • Bảng 2.4: Tình hình cho vay tiêu dùng chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020 Đvt: Triệu đồng

    • Sơ đồ 2.6 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đà Nẵng

    • Bảng 2.5: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

    • Sơ đồ 2.7 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng theo thời hạn Chi nhánh Đà Nẵng

    • Bảng 2.6: Tình hình cho vay tiêu dùng theo sản phẩm chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

    • Bảng 2.7: Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

  • 2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

  • 2.3.1 Điểm mạnh của hoạt động cho vay tiêu dùng

  • 2.3.2 Kết quả đạt được

  • 2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân về đề tài

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

  • 3.1 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Đà Nẵng

  • 3.1.1 Định hướng phát triển chung

  • 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng

  • 3.2 Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Đà Nẵng

  • 3.2.1 Xây dựng chiến lược khách hàng

  • 3.2.2 Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ,sản phẩm

  • 3.2.3 Cải thiện hệ thống các quy trình, quy chế cho vay tiêu dùng phù hợp với khách hàng

  • 3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing trong ngân hàng

  • 3.2.5 Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

  • 3.2.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

  • 3.3 Kiến nghị

  • 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

  • 3.3.2 Đối với Ngân hàng TMCP Kiên Long

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Đà Nẵng, tôi đã tiến hành nghiên cứu về tình hình cho vay tiêu dùng từ năm 2018 đến 2020 Qua việc phân tích và đánh giá số liệu cho vay tại ngân hàng, tôi đã có cái nhìn tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.

Bài viết phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Đà Nẵng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng Các giải pháp này sẽ giúp ngân hàng cải thiện dịch vụ, thu hút khách hàng và tăng trưởng bền vững trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.

Bài viết này dựa trên số liệu thực tế từ ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Đà Nẵng, được thu thập từ báo cáo tài chính trong ba năm 2018, 2019 và 2020, bao gồm báo cáo kết quả kinh doanh và bảng tình hình cho vay Nội dung được trình bày dưới dạng bảng biểu và thực hiện phân tích thông qua các công thức thống kê, áp dụng các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và so sánh tương quan để tính toán và phân tích số liệu.

Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 03 chương:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Kiên Long Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020.

Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng hàngTMCP Kiên Long Chi nhánh Đà Nẵng.

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lý luận về Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi và bổ sung năm 2017, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là lợi nhuận.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

Nghiên cứu tổng quát các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu nhằm xác định nội dung các khoản mục trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng Các nghiệp vụ này bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM), giúp họ thu hút nguồn vốn cần thiết để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Các ngân hàng thương mại có thể huy động vốn qua nhiều hình thức, bao gồm nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức kinh tế-xã hội, vay mượn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, cũng như phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.

1.1.2.2 Hoạt động cho vay,đầu tư

Ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng nguồn vốn huy động để thực hiện các hoạt động cho vay, đầu tư và nhiều hoạt động khác Trong đó, cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thông qua lãi suất Vai trò của hoạt động cho vay là rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của các NHTM.

Nếu các ngân hàng thương mại (NHTM) không cho vay sau khi huy động vốn, họ sẽ không thu được lãi, dẫn đến không đủ tiền trang trải chi phí huy động Hệ quả là nguồn vốn sẽ bị ứ đọng, hoạt động ngân hàng không phát triển, và có nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản.

Hoạt động cho vay và đầu tư của các ngân hàng thương mại chủ yếu hướng đến các tổ chức kinh tế, cung cấp vốn với thời hạn và lãi suất linh hoạt để hỗ trợ họ trong các hoạt động Ngoài ra, ngân hàng cũng mở rộng cho vay đến các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh.

1.1.2.3 Các dịch vụ của NHTM

Dịch vụ thanh toán của ngân hàng bao gồm việc thực hiện các yêu cầu của khách hàng thông qua các chứng từ chuyển tiền như séc và phiếu chuyển tiền Ngoài ra, ngân hàng cũng hỗ trợ khách hàng trong việc quản lý tài khoản của họ thông qua các loại chứng từ như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và séc để thực hiện các giao dịch thu hộ và chi hộ.

Dịch vụ ủy thác của ngân hàng thương mại (NHTM) cho phép ngân hàng thực hiện ủy nhiệm chi của khách hàng, bao gồm việc thanh lý tài sản và quản lý các tài sản được ủy thác Ngân hàng cũng đại diện cho doanh nghiệp trong việc trả lương, bảo lãnh phát hành chứng khoán, và làm trung gian tiêu thụ chứng khoán cho cả chính phủ và các công ty.

Lý luận về hoạt động cho vay của các NHTM

1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM

Cho vay của ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cung cấp hoặc cam kết cấp cho khách hàng một số tiền nhất định Số tiền này được sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

1.2.2 Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

Phân loại cho vay là quá trình tổ chức các khoản vay thành từng nhóm dựa trên các tiêu chí nhất định Việc này không chỉ có cơ sở khoa học mà còn là nền tảng quan trọng để xây dựng quy trình cho vay hiệu quả và cải thiện quản trị rủi ro tín dụng.

Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới 12 tháng, nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung hạn là hình thức vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến thiết bị và công nghệ, cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh Loại hình này thích hợp cho việc xây dựng các dự án nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh Ngoài ra, cho vay trung hạn còn cung cấp nguồn vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp.

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho các dự án lớn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải quy mô lớn, cũng như phát triển các xí nghiệp mới.

1.2.2.2 Theo hình thức đảm bảo

Căn cứ vào phương thức cho vay thì cho vay được chia làm 2 loại sau đây:

Cho vay đảm bảo không có tài sản là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba, mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng Đối với những khách hàng có uy tín tốt, trung thực trong kinh doanh và khả năng tài chính vững mạnh, ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào chính uy tín của họ mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.

Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là hình thức tín dụng dựa trên các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Đối với khách hàng có uy tín cao với ngân hàng, việc vay vốn thường yêu cầu có đảm bảo Sự đảm bảo này không chỉ mang tính pháp lý mà còn cung cấp cho ngân hàng một nguồn thu bổ sung, đảm bảo an toàn tài chính trong trường hợp nguồn thu nợ chính bị thiếu hụt.

1.2.2.3 Theo nguồn gốc khoản vay

Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay thì cho vay được chia làm 2 loại sau đây:

Cho vay trực tiếp là hình thức cấp vốn mà ngân hàng trực tiếp cung cấp cho người vay có nhu cầu, và người vay sẽ hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.

Cho vay gián tiếp là hình thức vay vốn thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ, những tài sản này đã phát sinh và vẫn còn trong thời hạn thanh toán.

1.2.2.4 Theo mục đích sử dụng tiền vay

Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay được chia làm 2 loại sau

Cho vay tiêu dùng là hình thức vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các mục đích như mua nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện đi lại, chi phí học tập, khám chữa bệnh và du lịch.

Cho vay sản xuất kinh doanh: là các khoản cho vay đối với các tổ chức,doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng

1.3.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại là hình thức tài trợ cho cá nhân, giúp họ có khả năng thanh toán ngay cả khi chưa thanh toán đầy đủ.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay dành cho cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày Đây là nguồn tài chính thiết yếu giúp người tiêu dùng trang trải chi phí nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện di chuyển Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn hỗ trợ chi phí giáo dục, y tế và du học, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

1.3.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng thực tế cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng không chỉ yêu cầu khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định, mà còn đòi hỏi khách hàng sử dụng vốn vay theo mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng Ngoài những đặc điểm của khoản vay thông thường, cho vay tiêu dùng còn có những yếu tố đặc biệt riêng.

1.3.2.1 Quy mô cho vay tiêu dùng

Mặc dù quy mô các khoản vay tiêu dùng nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lại rất lớn, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình Giá trị sản phẩm mà khách hàng cần vay thường không cao, không quá đắt, kể cả trong trường hợp vay mua hoặc sửa chữa nhà Do đó, nhu cầu vốn cho vay tiêu dùng so với các khoản vay sản xuất kinh doanh khác là nhỏ hơn nhiều.

Ngân hàng không cung cấp 100% vốn cho vay tiêu dùng, mà thường yêu cầu khách hàng phải có tỷ lệ tích lũy nhất định so với tổng nhu cầu vốn.

Với sự gia tăng chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí, nhu cầu vay vốn ngân hàng cho mục đích tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến Điều này dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong số lượng các khoản vay tiêu dùng lớn.

1.3.2.2 Nhu cầu vay tiêu dùng

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chu kỳ kinh tế, thể hiện tính nhạy cảm của loại hình cho vay này Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay tiêu dùng vẫn tồn tại bất kể tình hình kinh tế Trong thời kỳ tăng trưởng, doanh nghiệp cần vay vốn để mở rộng đầu tư, trong khi trong giai đoạn suy thoái, các nhà sản xuất và doanh nghiệp lại cần vay vốn để ổn định và phục hồi hoạt động sản xuất.

Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất mở rộng và tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập của người lao động tăng, cải thiện cuộc sống và tạo ra sự lạc quan về tương lai, dẫn đến nhu cầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ tăng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, sản xuất trì trệ và thất nghiệp gia tăng khiến thu nhập và mức sống giảm, từ đó làm giảm nhu cầu tiêu dùng và thu hẹp cho vay tiêu dùng Do đó, cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chu kỳ kinh tế.

1.3.2.3 Đối tượng cho vay tiêu dùng

Khách hàng vay tiêu dùng thường không nhạy cảm với lãi suất, vì đối tượng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình Nhu cầu vay của họ ít bị ảnh hưởng bởi lãi suất, mà thay vào đó, họ chú trọng hơn đến số tiền thanh toán hàng tháng hoặc hàng quý cho ngân hàng.

Khác với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh thường điều chỉnh lãi suất theo lãi suất thị trường, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định Đối với cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ đầu và không thay đổi trong suốt thời gian vay Còn với cho vay trung và dài hạn, lãi suất thường được điều chỉnh hàng năm dựa trên lãi suất huy động cộng với một biên độ nhất định tùy thuộc vào từng ngân hàng.

1.3.2.4 Chi phí hoạt động cho vay tiêu dùng

Chi phí cho hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao do quy mô cho vay nhỏ nhưng số lượng lớn và không đảm bảo quy trình đầy đủ Quá trình này bao gồm nhiều bước như gặp gỡ, tiếp xúc với khách hàng, theo dõi, quản lý và kiểm soát khoản vay, dẫn đến chi phí gia tăng.

1.3.2.5 Lãi suất cho vay tiêu dùng

Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại cho vay thương mại và công nghiệp, bởi vì nó phản ánh chi phí sử dụng vốn vay và độ rủi ro của khoản vay Hoạt động cho vay tiêu dùng được coi là rủi ro cao nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng do nguồn tài trợ không ổn định, dẫn đến việc ngân hàng yêu cầu mức lãi suất cao hơn cho các khoản tín dụng này.

Người tiêu dùng thường không nhạy cảm với lãi suất và nhu cầu vay tiêu dùng của họ ít bị ảnh hưởng bởi lãi suất Họ chủ yếu chú trọng vào số tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất Khi tiêu dùng hàng hoá, họ quan tâm đến khả năng thu nhập trong tương lai để trả nợ, và nếu phù hợp, họ sẽ vay tiền để đáp ứng nhu cầu.

1.3.2.6 Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn mức rủi ro cao hơn so với cho vay kinh doanh Nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt này là do đặc thù của các khoản vay tiêu dùng, thường liên quan đến khả năng thanh toán của người tiêu dùng, cũng như các yếu tố kinh tế và xã hội ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân.

Rủi ro lãi suất trong cho vay tiêu dùng là một vấn đề quan trọng, vì lãi suất thường không linh hoạt, khiến ngân hàng dễ bị ảnh hưởng khi lãi suất thị trường có xu hướng tăng trong tương lai.

Cách thức phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Đà Nẵng

1.4.1 Cách thức nghiên cứu nhằm đánh giá được hoạt động cho vay tiêu dùng

Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng, tôi đã có cơ hội làm quen với môi trường làm việc và tìm hiểu tổng quan về các hoạt động cũng như các phòng ban của đơn vị Đến tuần thứ hai, tôi đã tiếp cận các sản phẩm cho vay tiêu dùng như tài khoản, sản phẩm huy động và sản phẩm vay Qua đó, tôi đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.

Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút khách hàng cũng như quy trình cho vay Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

Trong quá trình thực tập, tôi không chỉ được hỗ trợ về kiến thức mà còn có cơ hội thực hành chào bán các sản phẩm vay tiêu dùng của đơn vị, từ đó tích lũy được trải nghiệm quý báu Tôi cũng được giao lưu và trao đổi kinh nghiệm với các anh chị thông qua các buổi workshop và công việc hàng ngày Điều này giúp tôi nhận diện được những tồn tại và nguyên nhân của những thiếu sót trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.

1.4.2 Cách thức tìm hiểu để nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng

1.4.2.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay

Chỉ tiêu tín dụng phản ánh tổng số khoản vay mà ngân hàng cấp cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm cả vốn đã thu hồi và chưa thu hồi Doanh nghiệp cho vay thường được đánh giá theo quý, tháng hoặc năm Mức độ chỉ tiêu này qua các năm cho thấy quy mô và cơ cấu hoạt động tín dụng có sự mở rộng hoặc thu hẹp Ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng theo từng thời điểm để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cho vay cuối kỳ + Doanh số thu nợ cho vay trong kỳ- Dư nợ cho vay đầu kỳ

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn về một thời điểm nhất định.

Doanh số thu nợ trong kỳ = Dư nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ

- Dư nợ cho vay cuối kỳ

Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi tại một thời điểm nhất định Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng; nếu dư nợ cho vay thấp, điều này cho thấy hoạt động tín dụng yếu kém và cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để cải thiện khả năng khai thác khách hàng.

Dư nợ cho vay cuối kỳ = Dư nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ

1.4.2.2 Chỉ tiêu phản ánh độ an toàn

Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định tại Quyết định số 493 của Ngân hàng Nhà nước Các khoản nợ này thường được xử lý thông qua việc trích lập dự phòng nhằm xóa nợ Khoản dự phòng được tính toán dựa trên tình hình dư nợ quá hạn và tính chất đảm bảo của các khoản vay.

Tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ này cho biết 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu:

Nợ xấu/ Dư nợ = Tổng dư nợ Nợ xấu

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động của NHTM và đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) Nội dung chương này bao gồm các khái niệm, hình thức, đặc điểm, phân loại, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến CVTD trong NHTM Đồng thời, chương cũng nhấn mạnh tiềm năng và sự hiện đại của CVTD, cùng với lợi ích mà nó mang lại cho ngân hàng, doanh nghiệp và khách hàng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tại Việt Nam, việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, mở rộng thị trường và tạo cơ hội cho NHTM Tuy nhiên, CVTD chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, do đó mỗi ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng các tác động này Chương này cũng trình bày phương pháp nghiên cứu thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long chi nhánh Đà Nẵng, giúp hiểu rõ hơn về hoạt động này.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2018-2020

Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Đà Nẵng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Kiên Long, hay còn gọi là Kienlong Bank, được thành lập vào tháng 10 năm 1995 tại Kiên Giang Trước đây, ngân hàng này mang tên Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Kiên Long.

Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long

Tên giao dịch quốc tế: Kien Long Commercial Joint -Stock Bank

Mã giao dịch Swift: KLBKVNVX.

Chủ tịch Hội đồng Quản Trị: Ông Lê Hồng Phương

Tổng Giám đốc: Bà Trần Tuấn Anh

Mạng lưới hoạt động: 96 Chi nhánh và Phòng Giao dịch trên toàn quốc

Giấy phép thành lập: Số 0056/NH-GP ngày 18/09/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngày 27/10/1995, Ngân hàng Kiên Long chính thức đi vào hoạt động-

Giấy phép đăng ký kinh doanh: Đăng ký lần đầu tiên, ngày 10 tháng 10 năm

1995, đăng ký lại lần thứ 2, ngày 07 tháng 07 năm 1997, đăng ký thay đổi lần thứ

Website: http://www.kienlongbank.vn/

Hình 1: Logo Ngân hàng Kiên Long Địa chỉ: 44 Pham Hồng Thái,Thành phố Rạch Giá,Tỉnh Kiên Giang

Công ty Kiểm Toán: Công ty TNHH kiểm toán & tư vấn A&C

Lịch sử hinh thành và phát triển:

Ngày 18/09/1995, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép cho Ngân hàng TMCP Kiên Long hoạt động, và đến ngày 27/10/1995, ngân hàng chính thức khai trương Giai đoạn đầu, ngân hàng tập trung cho vay tại khu vực nông thôn bằng nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế, nâng vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng lên 4,5 tỷ đồng Ngân hàng cũng mở rộng mạng lưới bằng cách thành lập thêm 03 Phòng giao dịch, đồng thời trở thành ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Kiên Giang thực hiện truyền số liệu kế toán qua mạng điện thoại, giúp Ban Lãnh đạo và Phòng Kế toán giám sát hoạt động hàng ngày hiệu quả hơn.

Ngân hàng Kiên Long, với Hội sở khang trang tọa lạc tại Thị xã Rạch Giá, đóng vai trò là trung tâm quản lý toàn bộ ngân hàng cùng 04 chi nhánh trực thuộc Từ khi thành lập vào năm 1995 với vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2005, vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 28 tỷ 039 triệu đồng, gấp hơn 23 lần so với thời điểm ban đầu.

Số dư huy động tiền gửi từ 2,1 tỷ đồng năm 1995 tăng 320 tỷ đồng, tăng hơn

Từ năm đầu thành lập đến nay, số dư nợ đã tăng 150 lần, đạt 3 tỷ 096 triệu đồng vào năm 1995 và lên tới 331 tỷ 500 triệu đồng vào ngày 31/12/2005, tương ứng với mức tăng hơn 107 lần Với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 42%, đơn vị đã đáp ứng nhu cầu vay vốn cho hơn 60 ngàn khách hàng Đặc biệt, nợ quá hạn luôn được kiểm soát ở mức thấp, dưới 2%, cụ thể là 1,93% vào năm 2005.

Giai đoạn hiện tại, Kiên Long đã hoàn thiện và phát triển nhiều dịch vụ như thanh toán thẻ, sec du lịch, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước, thu đổi ngoại tệ cùng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác qua tài khoản khách hàng, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm trên 40% Khi mới thành lập, ngân hàng chỉ có hơn 10 nhân viên, nhưng đến tháng 12/2004, lực lượng nhân sự của Kiên Long đã được mở rộng đáng kể.

Ngân hàng TMCP Kiên Long đã có những bước tiến ấn tượng nhờ vào quyết tâm của Ban Lãnh đạo trong việc mở rộng mạng lưới và đầu tư hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng cũng chú trọng phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.

Nhân sự và đào tạo:

Đến cuối năm 2010, Kienlong Bank đã mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, với tổng số nhân viên đạt 1.963 người, trong đó có 816 cộng tác viên.

Số lượng nhân viên đã tăng gấp 200 lần so với giai đoạn đầu thành lập, trong đó gần 70% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại là đội ngũ cộng tác viên.

Chương trình quản lý tác nghiệp ngân hàng GoldRiver được vận hành ổn định đáp ứng nhu cầu hiện tại và mở rộng quy mô hoạt động của KienlongBank.

Hệ thống KienlongBank hiện tại bao gồm 01 Hội sở, 26 Chi nhánh và 69 Phòng giao dịch, tạo thành mạng lưới hoạt động rộng khắp.

Ngân hàng Kiên Long đang mở rộng hoạt động tại 25 tỉnh thành trên toàn quốc, tạo điều kiện phát triển các sản phẩm mới và tiếp cận những phân khúc thị trường tiềm năng mà trước đây chưa khai thác Để hỗ trợ cho sự phát triển này, ngân hàng cũng đang xây dựng một website mới cho KienlongBank.

Liên kết với các đối tác:

Ký kết hợp tác chiến lược giữa Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) và Trường Đại học Kinh tế TP nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng dịch vụ Sự hợp tác này không chỉ mang lại lợi ích cho các bên mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ bền vững trong lĩnh vực tài chính, du lịch và giáo dục.

Vào ngày 1/12/2010, Ngân hàng Kienlong đã chính thức ra mắt dịch vụ SMS Banking, nhằm nâng cao năng lực tài chính, chuyển giao công nghệ và đào tạo cho khách hàng.

Kienlongbank đang tiến hành thương thảo với ACB và các hãng phát hành thẻ nội địa và quốc tế, dự kiến sẽ chính thức hoạt động vào năm 2012 Vào tháng 09/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã công nhận Kienlongbank đủ điều kiện cung cấp dịch vụ ngoại hối.

Vào ngày 08/03/2010, Ngân hàng TMCP Kiên Long chính thức hoạt động mã SWIFT, được công nhận bởi Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu và đã được niêm yết trên trang web của SWIFT (www.swift.com).

Xây dựng cơ sở vật chất:

Kienlong Bank đầu tư mua đất và xây dựng mới trụ sở làm việc khang trang tại: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương

Công ty TNHH một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản, Ngân hàng Kiên Long đi vào hoạt động.

Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, cần chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành và tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư Điều này sẽ cung ứng vốn cho nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.

2.1.1.2 Ngân Hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng đã được thành lập theo quyết định số 515/QĐ – NHKL ký ngày 17/07/2007 và chính thức đi vào hoạt động 29/10/2007

Trụ sở của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng đặt tại 158-

Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long-

2.2.1 Quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng

Các thủ tục mà ngân hàng quy định thường bao gồm đơn vay vốn, đây là một đề nghị xin cấp tín dụng, có thể là tín dụng định kỳ, tín dụng vãng lai hoặc thẻ tín dụng, kèm theo mục đích sử dụng và thời hạn hoàn trả cụ thể.

Các tài liệu liên quan tới thông tin về người vay và thuyết minh khoản tín dụng như:

Tài liệu pháp lý: chứng minh nhân dân, hộ khẩu cung cấp thông tin về quốc tịch, tuổi, nơi cư trú

Các tài liệu thông tin về: nghề nghiệp, nguồn thu nhập, thu nhập hàng tháng, tình trạng gia đình, học vấn.

Để thuyết minh khoản tín dụng, cần chuẩn bị các tài liệu liên quan đến nhu cầu chi phí, mức vốn tự có và nhu cầu tài trợ, bao gồm tổng số và phân chia theo từng kỳ hạn Ngoài ra, các tài liệu đảm bảo cho khoản tín dụng, nếu có, phải bao gồm chứng minh tài sản thế chấp, vật cầm cố, cam kết bảo lãnh, hoặc các hình thức đảm bảo khác như tiền gửi hoặc vàng.

Trình tự xét duyệt cho vay

Các yếu tố mà NH tiến hành xem xét sau khi đã nhận đựơc thủ tục hợp lệ gồm:

Ngân hàng chỉ thực hiện quan hệ cho vay tín dụng với những cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Điều này có nghĩa là không cho vay đối với người vị thành niên, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành án phạt, hoặc người bị rối loạn tâm thần.

Các yếu tố liên quan tới việc phê duyệt khoản tín dụng : Độ tin cậy của người vay: yếu tố này được xem xét thông qua:

Hồ sơ quá khứ của khách hàng cung cấp thông tin quan trọng về thu nhập và chi tiêu bình quân, thói quen chi tiêu, chất lượng thanh toán séc, quan hệ vay trả, cũng như số lượng giao dịch.

Các nhận định thông qua việc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với người vay, thông qua thủ tục vay vốn.

Các ngân hàng cung cấp thông tin về quan hệ thanh toán, tiền gửi và tín dụng với khách hàng, bao gồm doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nội dung thanh toán và các mối quan hệ thanh toán liên quan.

Thông tin từ trung tâm thông tin rủi ro của NHNN và từ thị trường: dư luận CBCNV, dư luận xã hội, báo chí.

Thông tin giới thiệu về khách hàng của người đáng tin cậy cho một khách hàng mới.

Vốn vay cần được sử dụng hợp lý để đảm bảo khả năng hoàn trả và tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng Ngân hàng sẽ không cấp vốn nếu mục đích vay không hợp pháp, mang tính đầu cơ hoặc không có lý do rõ ràng.

Năng lực hoàn trả là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán nợ trong tương lai của người vay Để xác định năng lực này, cần xem xét nhiều tiêu chí như tuổi tác, tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, số dư tài khoản tiết kiệm, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập, sự ổn định của thu nhập và khả năng quản lý tài chính của người vay.

Các đảm bảo tín dụng thường được áp dụng cho các khoản vay định kỳ, đóng vai trò quan trọng như nguồn thu nợ dự phòng khi kế hoạch trả nợ không được thực hiện.

Mức cho vay và kỳ hạn khoản tín dụng phụ thuộc vào khả năng tài chính của cá nhân vay, với yêu cầu khả năng này phải đạt hoặc vượt mức tối thiểu do ngân hàng quy định cho từng khoản vay Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho phần chênh lệch giữa chi phí cần thiết để mua sắm và khả năng tài chính tự có của người vay.

Kỳ hạn tín dụng đa dạng tùy thuộc vào mục đích và đối tượng sử dụng, bao gồm các loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Sau khi xem xét các yếu tố cần thiết, việc cấp tín dụng sẽ được thực hiện theo các phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp phù hợp.

Theo dõi nợ và thu nợ

Việc theo dõi khoản tín dụng đã cấp, dù dưới hình thức nào, là vô cùng cần thiết Quá trình này có thể được thực hiện định kỳ mỗi 6 tháng hoặc 1 năm, hoặc đột xuất tùy thuộc vào biểu hiện của khách hàng Theo dõi tín dụng giúp đảm bảo an toàn tài chính và quản lý rủi ro hiệu quả.

Trong lĩnh vực tín dụng, có nhiều loại hình khác nhau với các phương thức thu nợ và tính lãi khác nhau Đối với tín dụng theo định kỳ, việc thu nợ diễn ra theo thời gian ghi trong hợp đồng, trong khi lãi suất được tính như một khoản ứng trước cho tín dụng sản xuất Tín dụng vãng lai cho phép khách hàng hoàn trả nợ mà không cần xác lập định kỳ, với khả năng nộp tiền tùy ý về số lượng và thời gian Lãi suất trong trường hợp này được tính bằng nhiều phương pháp khác nhau Đối với tín dụng trả góp, khách hàng sẽ thanh toán 20%-30% dư nợ ban đầu và phần còn lại 70%-80% sẽ được trả dần theo các kỳ hạn, với gốc và lãi được tính theo phương pháp trả dần.

2.2.1.1 Các sản phẩm,dịch vụ chủ yếu

Cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở, cũng như chuyển nhượng bất động sản, dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn Chương trình này hỗ trợ khách hàng trong việc cải thiện và nâng cấp không gian sống của mình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch bất động sản.

Thời hạn cho vay cho mục đích sửa chữa và hợp thức hóa nhà ở tối đa là 36 tháng Đối với xây dựng nhà và chuyển nhượng bất động sản, thời hạn cho vay tối đa là 15 năm, trong đó các khoản vay từ 10 năm trở lên cần được Tổng Giám đốc xem xét và quyết định.

Phương thức cho vay trả góp hàng tháng.Gốc chia đều cho các tháng, lãi tính theo số dư nợ thực tế

Mức cho vay tối đa cho sửa chữa và hợp thức hóa nhà ở không vượt quá 70% dự toán và giá trị tài sản đảm bảo Đối với cho vay xây dựng và chuyển nhượng bất động sản, mức cho vay cũng không quá 70% giá trị dự toán xây dựng và giá chuyển nhượng Điều kiện vay vốn bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ, có tài sản đảm bảo theo quy định, và vốn tự có tham gia vào chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở Các giao dịch này phải được thực hiện trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố hoặc đơn vị trực thuộc NHTMCP Kiên Long.

Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

2.3.1 Điểm mạnh của hoạt động cho vay tiêu dùng

CVTD giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, giảm thiểu rủi ro và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Hoạt động kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, và sự gia tăng số lượng ngân hàng cùng các định chế tài chính trong và ngoài nước đã tạo ra mức độ cạnh tranh khốc liệt.

CVTD giúp tăng cường khả năng huy động vốn cho ngân hàng Với ưu điểm phục vụ số lượng lớn khách hàng, dịch vụ cho vay tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu tài chính mà còn tạo niềm tin nơi khách hàng Khi hài lòng với dịch vụ, họ sẽ trở thành những người quảng bá hình ảnh tích cực cho ngân hàng.

CVTD không chỉ là một xu hướng mới mà còn giúp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Như vậy thông qua thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của KienlongBank Đà Nẵng trong giai đoạn 2018 – 2020, có thể thấy được một số kết quả như sau:

Thứ nhất, Góp phần làm tăng trưởng dư nợ cho vay

Cho vay tiêu dùng là một yếu tố quan trọng trong việc ổn định dư nợ cho vay tại chi nhánh ngân hàng Năm 2018, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 65,578 triệu đồng và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm 2019 và các năm tiếp theo Để phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường, KienlongBank chi nhánh Đà Nẵng cần nâng cao chất lượng các khoản vay và đẩy nhanh doanh số cho vay cũng như dư nợ.

Thứ hai, Chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao

Cho vay tiêu dùng được coi là an toàn cao do tính chất khoản vay nhỏ lẻ, thường có tài sản thế chấp hoặc cầm cố Đối với nhu cầu vay vốn để mua sắm hoặc sửa chữa nhà ở, tài sản đảm bảo chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tiếp theo là thế chấp bằng quyền sử dụng đất Vì vậy, khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn là rất cao.

Thứ ba, Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm cho vay

Tại các nước phát triển, sản phẩm cho vay tiêu dùng rất phổ biến và đa dạng, tạo ra nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng Ngược lại, tại Việt Nam, các sản phẩm cho vay tiêu dùng còn hạn chế và chủ yếu tập trung vào một số loại sản phẩm nhất định, chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng.

Thứ tư, Mở rộng hình ảnh, thương hiệu của KienlongBank- Đà Nẵng trên thị trường

Việc phát triển cho vay tiêu dùng tại KienlongBank không chỉ gia tăng mối quan hệ với khách hàng mà còn giúp nâng cao nhận diện thương hiệu, đặc biệt là chi nhánh Đà Nẵng Số lượng khách hàng vay tiêu dùng lớn đồng nghĩa với việc KienlongBank mở rộng quy mô hoạt động và cải thiện vị thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên thị trường.

2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân về đề tài

2.3.3.1 Hạn chế về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020

Nhìn chung KienlongBank chi nhánh Đà Nẵng còn khá nhiều những tồn tại, hạn chế trong quy chế, sản phẩm CVTD của mình, cụ thể là:

Thứ nhất, Số lượng khách hàng vay còn hạn chế

Chi nhánh Đà Nẵng có ít hình thức cho vay tiêu dùng, dẫn đến số lượng khách hàng biết và sử dụng sản phẩm còn hạn chế Điều kiện vay tiêu dùng cũng khó khăn, đặc biệt là yêu cầu về tài sản thế chấp, đây là vấn đề chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam Ngân hàng bắt buộc khách hàng phải có tài sản đảm bảo để được cấp tín dụng, tuy nhiên, việc định giá và phát mại tài sản để thu hồi nợ cũng gặp nhiều khó khăn.

Thứ hai, Cơ cấu cho vay tiêu dùng không cân đối:

KienlongBank chi nhánh Đà Nẵng cung cấp nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng đa dạng, tuy nhiên, dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào các sản phẩm cho vay mua nhà và vay mua ô tô Các khoản vay du học và tiêu dùng khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ.

Nhu cầu vay tiêu dùng hiện đang rất cao và vẫn còn ở giai đoạn khai thác ban đầu Vì vậy, KienlongBank cần tiếp tục mở rộng các loại hình cho vay khác để cân đối cơ cấu cho vay tiêu dùng trong thời gian tới.

Các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn hạn chế lượng khách hàng tiếp cận dịch vụ Đôi khi, ngân hàng phải từ chối khách hàng do những điều kiện mà họ đặt ra không được đáp ứng.

Thứ ba, Quy trình, quy chế cho vay của KienlongBank còn phức tạp, rườm rà chưa phù hợp với khách hàng:

Khách hàng có nhu cầu vay vốn cần thực hiện quy trình vay tại ngân hàng, tuy nhiên, việc hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu gặp nhiều khó khăn và tốn thời gian Sau khi hồ sơ hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định, quá trình này cũng tiêu tốn thời gian và chi phí.

Quy chế và quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh KienlongBank hiện chưa đủ linh hoạt, vẫn bị giới hạn bởi các quy định cứng nhắc Những điều khoản hạn chế này không đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, đặc biệt về mức cho vay, thời hạn vay, loại hình vay, cũng như yêu cầu chứng minh thu nhập và mục đích sử dụng vốn quá nghiêm ngặt, gây khó khăn cho khách hàng.

Quá trình quản lý và xử lý thu hồi nợ hiện tại còn rườm rà, gây khó khăn và tốn thời gian Nếu được cải thiện, chắc chắn nhiều khách hàng sẽ lựa chọn sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh.

Thứ tư, Công nghệ ngân hàng còn hạn chế, chưa phát triển:

Mặc dù hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã tiến hành công nghệ hóa trong nhiều lĩnh vực, nhưng ứng dụng trong bộ phận tín dụng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, vẫn chưa đồng bộ và hoàn thiện Hệ thống quản lý và lưu trữ thông tin nợ và khách hàng còn gặp khó khăn, ảnh hưởng đến việc quản lý, xem xét và phân tích thông tin khách hàng.

Thứ năm, Công tác tiếp thị marketing, xây dựng và củng cố thương hiệu chưa tốt:

Tâm lý chủ quan do chi nhánh đã có uy tín và chỗ đứng trên thị trường nên hoạt động marketing chưa được chi nhánh quan tâm đúng mức.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 15:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Th.S Nguyễn Thị Thùy Trang (2019), “Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thươngmại
Tác giả: Th.S Nguyễn Thị Thùy Trang
Năm: 2019
2. Th.S Lê Phúc Minh Chuyên (2019), “Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngân hàng thươngmại
Tác giả: Th.S Lê Phúc Minh Chuyên
Năm: 2019
3. PGS.TS. Lê Văn Tề (2007), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS. Lê Văn Tề
Nhà XB: NXB ThốngKê
Năm: 2007
4. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi(2010),Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Khác
5. Thông tư số 18/2019/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng.6. Website Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w