1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng

155 146 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 155
Dung lượng 3,17 MB

Cấu trúc

  • TÓM LƯỢC

  • Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định như cỡ mẫu chưa lớn, nhược điểm của cách chọn mẫu thuận tiện phi xác suất là không mang tính đại diện cao cho tổng thể. Phương trình hồi quy giải thích sự tác động của các yếu tố độc lập đến biến phụ thuộc chưa cao. Tác giả hi vọng đề tài này sẽ làm cơ sở cho những đề tài sau có thể đưa ra được các biến độc lập giải thích cho mô hình cao hơn.

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • Ký hiệu

  • Nội dung

  • TP

  • Thành phố

  • SERVPERF

  • Mô hình chất lượng dịch vụ thực hiện

  • SERVQUAL

  • Mô hình chất lượng dịch vụ

  • KMO

  • Kaise – Meyer - Olkin (Hệ số KMO)

  • EFA

  • Exploratory Factor Analysis ( Phân tích nhân tố khám phá)

  • VIF

  • Variance Inflation Factor (Hệ số phóng đại phương sai)

  • NHTM

  • Ngân hàng thương mại

  • VND

  • Việt Nam Đồng

  • KH

  • Khách hàng

  • TP

  • Thành phố

  • NXB

  • Nhà xuất bản

  • ĐVT

  • Đơn vị tính

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Với lý do đó cùng với việc mong muốn giúp Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà biết được nhu cầu khách hàng, các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng nhằm đưa ra các kiến nghị nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng nên tác giả lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh LongPie trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng”

  • .

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG

  • 1.1 SẢN PHẨM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM

    • 1.1.1 Khái niệm của sản phẩm

    • 1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm

  • 1.2 KHÁCH HÀNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG

    • 1.2.1 Khái niệm về khách hàng

    • 1.2.2 Phân loại khách hàng

    • 1.2.3 Đặc điểm về khách hàng

  • 1.3 SỰ HÀI LÒNG

    • 1.3.1 Khái niệm sự hài lòng

    • 1.3.2 Phân loại sự hài lòng

    • 1.3.3 Tầm quan trọng của sự hài lòng

    • 1.3.4 Các nhân tố quyết định sự hài lòng của khách hàng

      • 1.3.4.1 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

      • 1.3.4.2 Mối quan hệ giữa sự hài lòng khách hàng và giá cả

      • 1.3.4.3 Mối quan hệ giữa sự hài lòng khách hàng và thương hiệu doanh nghiệp

      • 1.3.4.4 Mối quan hệ giữa sự hài lòng khách hàng và kênh phân phối

      • 1.3.4.5 Khuyến mãi

  • CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

  • 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

    • 2.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

      • 2.1.1.1 Giới thiệu tổng quan

  • 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

  • 2.1.1.3 Lĩnh vực hoạt động

    • 2.1.2 Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà - Chi nhánh Đà Nẵng

  • 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

  • 2.1.2.2 Cấu trúc tổ chức

  • Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức

  • 2.1.2.3 Lĩnh vực và phạm vi hoạt động

  • 2.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

    • 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà – Chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

  • Bảng 2.1: Tình hình tài sản của chi nhánh từ 2013-2015

  • Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tổng tài sản của chi nhánh 2013-2015

  • Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của chi nhánh 2013-2015

  • Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn và tỉ trọng giai đoạn 2013-2015

  • Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả giai đoạn 2013-2015

  • Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh 2013-2015

    • 2.2.1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

  • Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ 2013-2015

  • Hình 2.6: Tổng doanh thu của chi nhánh giai đoạn 2013-2015

  • Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận kinh doanh giai đoạn 2013-2015

    • 2.2.2 Phân tích Tình hình nguồn lực của công ty CP Bánh Kẹo Hải Hà - CN Đà Nẵng

      • 2.2.2.1 Cơ sở vật chất

  • Dưới đây là bảng thống kê cơ sở vật chất của Công ty- Chi nhánh Đà Nẵng trong năm 2013-2015. Trong những năm trở lại đây, công ty không thêm bớt và thay đổi cơ sở vật chất của chi nhánh. Tình hình cơ sở vật chất tương đối ổn định, phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp.

  • Bảng 2.4: Cơ sở vật chất của công ty-chi nhánh Đà Nẵng

  • 2.2.2.2 Nguồn nhân lực

  • Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của chi nhánh

  • 2.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

    • 2.3.1 Môi trường vi mô

    • 2.3.2 Môi trường vĩ mô

  • CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BÁNH LONGPIE CỦA CTCP BÁNH KẸO HẢI HÀ

  • 3.1 MỞ ĐẦU

    • 3.1.1 Lý do chọn đề tài

    • 3.1.2 Mục đích nghiên cứu

      • 3.1.2.1 Mục đích chung

      • 3.1.2.2 Mục đích cụ thể

    • 3.1.3 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

  • 3.2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 3.2.1 Tài liệu trong nước

    • 3.2.2 Tài liệu nước ngoài

  • 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.3.1 Cách chọn mẫu

    • 3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive statistics)

      • 3.3.2.2 Phương pháp kiểm định Cronbach’s alpha

      • 3.3.2.3 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)

      • 3.3.2.4 Kiểm định hệ số tương quan Pearson

      • 3.3.2.5 Phương pháp hồi quy bội

      • 3.3.2.6 Phân tích phương sai ANOVA

    • 3.3.3 Phương pháp nghiên cứu

    • 3.3.4 Tiến trình nghiên cứu

  • Hình 3.1: Sơ đồ tiến trình nghiên cứu

  • 3.4 CƠ SỞ LÝ THIẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 3.4.1 Mô hình lý thiết

      • 3.4.1.1 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng trong công nghiệp thức ăn nhanh của Shahzad Khan

  • Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng trong công nghiệp thức ăn nhanh của Shahzad Khan

    • 3.4.1.2 Mô hình nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm bánh Pía Quảng Trần trên địa bàn thành phố Sóc Trăng của Đỗ Ngọc Hằng (2012)

  • Hình 3.3: Bộ tiêu chí các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm bánh Pía.

    • 3.4.1.3 Mô hình nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đối với sản phẩm nước chấm tại TP. Hồ Chí Minh

  • Hình 3.4: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đối với sản phẩm nước chấm

    • 3.4.1.4 Mô hình nghiên Đo lường sự hài lòng của khách hàng trong ngành công nghiệp thực phẩm của Parisa Akhtaria, Amir Parviz Akhtarib and Ahmad Torfic

  • Hình 3.5: Mô hình nghiên Đo lường sự hài lòng của khách hàng trong ngành công nghiệp thực phẩm

    • 3.4.2 Mô hình nghiên cứu

  • Bảng 3.1: Kết quả khảo sát

    • 3.4.3 Xây dựng mô hình

      • 3.4.3.1 Mô hình nghiên cứu

  • Hình 3.6: Mô hình nghiên cứu lý thiết về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm bánh mềm Longpie của Công ty Bánh kẹo Hải Hà

    • 3.4.3.2 Thang đo nghiên cứu

  • Bảng 3.2: Thang đo nghiên cứu

  • 3.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.5.1 Phân tích thống kê mô tả

      • 3.5.1.1 Đặc điểm mẫu khảo sát

  • Bảng 3.3: Đặc điểm mẫu khảo sát

  • Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện giới tính

  • Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện độ tuổi

  • Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện thu nhập hàng tháng

  • Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn

  • Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện những công ty khách hàng sử dụng

  • Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện những sản phẩm khách hàng sử dụng

    • 3.5.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng

  • Hình 3.13: Biểu đồ thể hiện chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến sự hài lòng

  • Hình 3.14: Biểu đồ thể hiện giá cả ảnh hưởng đến sự hài lòng

  • Hình 3.15: Biểu đồ thể hiện mẫu mã ảnh hưởng đến sự hài lòng

  • Hình 3.16 Biểu đồ thể hiện thương hiệu ảnh hưởng đến sự hài lòng

  • Hình 3.17: Biểu đồ thể hiện nhân viên ảnh hưởng đến sự hài lòng

  • Hình 3.18: Biểu đồ thể hiện phân phối ảnh hưởng đến sự hài lòng

  • Hình 3.19: Biểu đồ thể hiện khuyến mãi ảnh hưởng đến sự hài lòng

  • Hình 3.20: Biểu đồ đánh giá chung của khách hàng ảnh hưởng đến sự hài lòng

  • Bảng 3.4: Đánh giá chung của khách hàng

    • 3.5.2 Kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha

      • 3.5.2.1 Kiểm định Crombach’s alpha của thành phần chất lượng sản phẩm

  • Bảng 3.5: Cronbach’s alpha của thành phần chất lượng sản phẩm

  • Bảng 3.6: Cronbach’s alpha của thành phần chất lượng sản phẩm (xử lý lần 2)

    • 3.5.2.2 Kiểm định Crombach’s alpha của thành phần giá cả

  • Bảng 3.7: Cronbach’s alpha của thành phần giá cả

    • 3.5.2.3 Kiểm định Crombach’s alpha của thành phần thương hiệu

  • Bảng 3.8: Cronbach’s alpha của thành phần thương hiệu

  • Bảng 3.9: Cronbach’s alpha của thành phần thương hiệu (xử lý lần 2)

    • 3.5.2.4 Kiểm định Crombach’s alpha của thành phần mẫu mã

  • Bảng 3.10: Cronbach’s alpha của thành phần mẫu mã

  • Bảng 3.11: Cronbach’s alpha của thành phần mẫu mã (xử lý lần 2)

    • 3.5.2.5 Kiểm định Crombach’s alpha của thành phần nhân viên

  • Bảng 3.12: Cronbach’s alpha của thành phần nhân viên

  • Bảng 3.13: Cronbach’s alpha của thành phần nhân viên (xử lý lần 2)

    • 3.5.2.6 Kiểm định Crombach’s alpha của thành phần phân phối

  • Bảng 3.14: Cronbach’s alpha của thành phần phân phối

    • 3.5.2.7 Kiểm định Crombach’s alpha của thành phần khuyến mãi

  • Bảng 3.15: Cronbach’s alpha của thành phần khuyến mãi

  • Bảng 3.16: Cronbach’s alpha của thành phần khuyến mãi(xử lý lần 2)

    • 3.5.2.8 Kiểm định Crombach’s alpha của thành phần đánh giá chung

  • Bảng 3.17: Cronbach’s alpha của thành phần đánh giá chung

    • 3.5.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

      • 3.5.3.1 Kết quả phân tích nhân tố lần 1

  • Bảng 3.18: Kết quả phân tích nhân tố lần 1

    • 3.5.3.2 Kết quả phân tích nhân tố lần cuối cùng

  • Bảng 3.19: Kết quả phân tích nhân tố lần 2

  • Bảng 3.20: Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm nhân tố

  • Bảng 3.21: Ma trận hệ số nhân tố(phụ lục 3)

    • 3.5.4 Kiểm định hệ số tương quan Pearson

  • Bảng 3.22: Phân tích hệ số tương quan Pearson

    • 3.5.5 Phương pháp hồi quy bội

  • Bảng 3.23 Bảng tổng hợp kết quả phân tích hồi quy lần 1

  • Hình 3.21: Mô hình các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng

    • 3.5.6 Phân tích phương sai ANOVA (ANOVA – Analysis of Variance)

      • 3.5.6.1 Sự ảnh hưởng của giới tính đối với sự hài lòng

  • Bảng 3.24: Kiểm định Levene của giới tính

  • Bảng 3.25: Kết quả ANOVA của giới tính

    • 3.5.6.2 Sự ảnh hưởng của độ tuổi đối với sự hài lòng

  • Bảng 3.26: Kiểm định Levene của độ tuổi

  • Bảng 3.27: Kết quả ANOVA của độ tuổi

    • 3.5.6.3 Sự ảnh hưởng của thu nhập đối với sự hài lòng

  • Bảng 3.28: Kiểm định Levene của thu nhập

  • Bảng 3.29: Kết quả ANOVA của thu nhập

    • 3.5.6.4 Sự ảnh hưởng của trình độ học vấn đối với sự hài lòng

  • Bảng 3.30: Kiểm định Levene của trình độ học vấn

  • Bảng 3.31: Kết quả ANOVA của trình độ học vấn

    • 3.5.7 Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng

  • CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BÁNH LONGPIE

  • 4.1 ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN ĐẾN

  • 4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NANG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BÁNH LONGPIE

    • 4.2.1 Hoàn thiện chất lượng sản phẩm

    • 4.2.2 Hoàn thiện thương hiệu

    • 4.2.3 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối

    • 4.2.4 Hoàn thiện chương trình khuyến mãi

    • 4.2.5 Hoàn thiện giá cả sản phẩm

    • 4.2.6 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên phục vụ tại kênh phân phối

    • 4.2.7 Một số giải pháp khác

      • 4.2.7.1 Mẫu mã

      • 4.2.7.2 Quảng cáo và PR

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • WEBSITE THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG

SẢN PHẨM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM

1.1.1 Khái niệm của sản phẩm

Sản phẩm là công cụ mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm cả hàng hóa hữu hình và dịch vụ vô hình Để khách hàng có thể phân biệt sản phẩm, việc sử dụng nhãn hiệu và đóng gói là rất quan trọng.

Theo ThS Nguyễn Ngọc Long, sản phẩm bao gồm hàng hóa và dịch vụ với các thuộc tính cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Sản phẩm không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị, và có thể tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình.

Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000, "sản phẩm" được định nghĩa là kết quả của một chuỗi các hoạt động liên quan và tương tác với nhau, nhằm biến đổi các đầu vào thành đầu ra.

1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm

Các đặc tính của sản phẩm là những yếu tố quan trọng giúp phân biệt nó với các sản phẩm khác trên thị trường Những đặc điểm này không chỉ xác định hỗn hợp tiếp thị mà còn xác định thị trường mục tiêu và giá cả Để thành công, sản phẩm cần có những đặc tính riêng biệt, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh Nếu không có sự phân biệt rõ ràng, người tiêu dùng sẽ không có lý do gì để chọn sản phẩm đó thay vì các lựa chọn khác có sẵn trên thị trường.

Khi các công ty phát triển sản phẩm, họ thường tập trung vào các tính năng cụ thể nhằm cải thiện sản phẩm hiện có hoặc đáp ứng nhu cầu chưa được lấp đầy trên thị trường Để hiểu rõ nhu cầu của thị trường, các công ty đầu tư nhiều thời gian và tiền bạc vào nghiên cứu sản phẩm Các đặc điểm của sản phẩm không chỉ ảnh hưởng đến giá cả mà còn giúp xác định vị trí của sản phẩm trong thị trường Những tính năng cao cấp thường làm tăng giá thành, trong khi tính năng cấp thấp có thể làm giảm giá Sự kết hợp giữa nhu cầu và giá cả sẽ quyết định chiến lược marketing hỗn hợp của sản phẩm.

Chiến lược tiếp thị khác nhau được áp dụng cho các sản phẩm cao cấp và sản phẩm giá rẻ, tùy thuộc vào thị trường mục tiêu Một số người tiêu dùng ưa chuộng tiếp cận qua Internet, trong khi những người khác lại dễ tiếp thu hơn với quảng cáo truyền hình hoặc tạp chí Hiểu rõ đặc tính của sản phẩm là chìa khóa để trả lời những câu hỏi này.

KHÁCH HÀNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG

1.2.1 Khái niệm về khách hàng

Khách hàng của tổ chức bao gồm cá nhân, nhóm người và doanh nghiệp, tất cả đều có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty và mong muốn được đáp ứng những nhu cầu đó.

Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng đóng vai trò quan trọng và được coi là "Thượng Đế" Tom Peters nhấn mạnh rằng khách hàng là "tài sản làm tăng thêm giá trị", dù giá trị của họ không được ghi nhận trong sổ sách Do đó, các công ty cần quản lý và phát huy giá trị của khách hàng như một nguồn vốn quý giá Peter Drucker, cha đẻ của ngành quản trị, cũng cho rằng mục tiêu của công ty là "tạo ra khách hàng", khẳng định rằng chúng ta phụ thuộc vào họ, không phải ngược lại Khách hàng không phải là người ngoài cuộc mà là một phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh, và khi phục vụ họ, thực chất là chúng ta đang được họ cho cơ hội để phục vụ.

Khách hàng không phụ thuộc vào người bán, mà chính người bán mới là những người phụ thuộc vào khách hàng Vì vậy, thay vì chờ đợi khách hàng tìm đến, chúng ta cần chủ động tiếp cận họ Điều quan trọng là phải hiểu rõ sở thích của khách hàng và cung cấp những sản phẩm mà họ muốn, đồng thời thông báo cho họ biết rằng chúng ta có những gì họ cần.

Khách hàng là người mang lại giá trị cho cửa hàng khi họ đến mua sắm, và chúng ta không chỉ đơn thuần là cung cấp dịch vụ mà còn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ phục vụ họ Do đó, dịch vụ khách hàng cần được xem như một bổn phận quan trọng trong hoạt động kinh doanh.

Khách hàng luôn đúng, và nhiệm vụ của chúng ta là thừa nhận điều này Chúng ta cần thể hiện sự đồng tình với ý kiến của họ, khẳng định rằng khách hàng có lý do để cảm thấy như vậy.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong công việc của chúng ta, họ là những người tham gia trực tiếp Do đó, không nên trả lời khách hàng bằng câu "không trả hàng là chính sách của công ty" khi họ muốn trả lại sản phẩm đã mua Nếu khách hàng không hài lòng và muốn trả lại hàng, việc từ chối sẽ khiến họ cảm thấy không thích chúng ta, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ và uy tín của công ty.

Khách hàng không phải là đối tượng để tranh cãi hay thể hiện sự tức giận Do đó, việc giữ thái độ lịch sự và tôn trọng với khách hàng là rất quan trọng Chúng ta nên lắng nghe và tìm kiếm những điểm hợp lý trong quan điểm của họ để có thể đồng tình và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn.

Khách hàng là nguồn cung cấp nhu cầu cho chúng ta, và nhiệm vụ của người bán hàng là đáp ứng những nhu cầu đó Do đó, nếu khách hàng cần một sản phẩm mà chúng ta không có, đó chính là trách nhiệm của chúng ta.

Khách hàng không chỉ là những con số vô hồn; họ là những cá nhân có cảm xúc và trải nghiệm giống như chúng ta Việc khách hàng không phàn nàn không đồng nghĩa với việc dịch vụ của chúng ta hoàn hảo, mà có thể họ đang cảm thấy thất vọng đến mức không muốn nói gì Dịch vụ khách hàng cần được xây dựng trên nền tảng giao tiếp trực tiếp với khách hàng, thay vì chỉ dựa vào thống kê hay sổ góp ý.

Khách hàng xứng đáng nhận được sự phục vụ tận tâm và lịch thiệp từ chúng ta Nếu chúng ta không thể hiện sự nhã nhặn và chu đáo, khách hàng sẽ rời bỏ, bất chấp chất lượng sản phẩm của chúng ta.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mua sản phẩm và tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp Họ là nguồn thu nhập chính cho nhân viên bán hàng, vì lương của chúng ta phụ thuộc vào doanh số bán hàng Nếu không có khách hàng, doanh thu sẽ không tồn tại, và nhân viên bán hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính.

Khách hàng là nguồn sống quan trọng của mọi công ty Nếu khách hàng từ chối dịch vụ của chúng ta, họ sẽ tiếp tục từ chối trong tương lai, ngay cả khi chúng ta làm việc cho một công ty khác Khách hàng không bao giờ "chết", chỉ có những nhân viên bán hàng thiếu kỹ năng và các công ty tuyển dụng họ mới gặp khó khăn.

Khách hàng là đối tượng mà chúng ta phục vụ, không phân biệt họ có trả tiền cho dịch vụ hay không Khách hàng bao gồm cả khách hàng bên ngoài và khách hàng nội bộ.

Khách hàng cá nhân 2 là những người tiêu dùng mua sản phẩm cho nhu cầu cá nhân và gia đình, với mục đích sử dụng chứ không phải để bán lại Đặc điểm của nhóm khách hàng này là số lượng đông đảo, tuy nhiên họ thường mua với số lượng nhỏ và hành vi mua sắm của họ khá phức tạp Hành vi này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như động cơ mua hàng, điều kiện kinh tế, lối sống, văn hóa xã hội, độ tuổi và cá tính của từng cá nhân.

Khách hàng tổ chức 3 là những tổ chức mua sản phẩm với mục đích bán lại, cho thuê hoặc sản xuất dịch vụ khác, bao gồm doanh nghiệp công nghiệp, cửa hàng buôn bán và các tổ chức thương mại trung gian Họ tập trung vào việc thu lợi nhuận, với số lượng người mua ít nhưng giao dịch lớn về số tiền và tần suất mua thấp Nhu cầu của họ thường phát sinh từ nhu cầu của người tiêu dùng cá nhân và có tính không đàn hồi trong ngắn hạn, đồng thời ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả.

SỰ HÀI LÒNG

1.3.1 Khái niệm sự hài lòng

Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (2004), sự hài lòng của khách hàng được xác định bởi mức độ mà sản phẩm đáp ứng kỳ vọng của họ, dựa trên giá trị mà sản phẩm mang lại so với những gì người mua mong đợi.

Hài lòng của người tiêu dùng, theo Oliver (1997), là phản hồi về các đặc tính của sản phẩm và dịch vụ Những phản ánh này thể hiện mức độ hài lòng khác nhau của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ.

Theo Zeithaml và Bitner (2003), sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là quá trình đánh giá và nhận xét về sản phẩm hoặc dịch vụ, dựa trên việc sản phẩm hoặc dịch vụ đó có đáp ứng được nhu cầu và kỳ vọng của họ hay không.

Sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định ý định mua lại sản phẩm Theo nghiên cứu của La Barbera và Mazursky (1983), sự hài lòng có ảnh hưởng tích cực đến việc khách hàng quay lại, trong khi sự bất mãn lại là nguyên nhân chính khiến họ rời bỏ hoặc ngừng mua hàng.

Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là cảm giác chủ quan mà khách hàng hình thành dựa trên hiểu biết của mình về sản phẩm hoặc dịch vụ Đây là một trạng thái tâm lý xuất hiện khi nhu cầu của khách hàng được đáp ứng Sự hài lòng này được hình thành từ những kinh nghiệm tích lũy qua quá trình mua sắm và sử dụng sản phẩm Sau khi trải nghiệm, khách hàng thường so sánh giữa thực tế và kỳ vọng, từ đó đưa ra đánh giá về mức độ hài lòng của mình.

Sự hài lòng của khách hàng là cảm giác dễ chịu hoặc thất vọng, xuất phát từ việc so sánh lợi ích thực tế của sản phẩm với kỳ vọng của họ Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hay không sau khi mua hàng dựa vào sự đối chiếu giữa những lợi ích mà sản phẩm mang lại và những mong đợi mà họ đã đặt ra trước khi quyết định mua.

1.3.2 Phân loại sự hài lòng

Theo các nhà nghiên cứu, sự hài lòng của khách hàng được phân thành ba loại khác nhau, mỗi loại đều có ảnh hưởng riêng đến nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ.

Hài lòng tích cực là trạng thái mà khách hàng cảm thấy thỏa mãn với sản phẩm dịch vụ, dẫn đến nhu cầu sử dụng ngày càng tăng Những khách hàng này thường có mối quan hệ tốt đẹp và tín nhiệm với nhà cung ứng, đồng thời kỳ vọng nhà cung ứng có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ Điều này làm cho họ trở thành nhóm khách hàng dễ dàng trở thành trung thành Hơn nữa, yếu tố tích cực này còn thể hiện qua nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ của nhà cung ứng để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu không ngừng tăng lên của khách hàng.

Khách hàng có sự hài lòng ổn định thường cảm thấy thoải mái và tin tưởng vào nhà cung ứng, dẫn đến việc họ không mong muốn thay đổi trong cách cung cấp dịch vụ Những khách hàng này thể hiện sự dễ chịu và sẵn lòng tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà nhà cung ứng cung cấp.

Khách hàng có sự hài lòng thụ động thường ít tin tưởng vào nhà cung ứng và cho rằng việc cải thiện chất lượng dịch vụ là khó khăn Họ thường không tích cực đóng góp ý kiến và có thể dễ dàng từ bỏ sản phẩm của nhà cung ứng Mức độ hài lòng cũng ảnh hưởng lớn đến hành vi của khách hàng; ngay cả khi họ hài lòng, nhưng chỉ ở mức độ trung bình, họ vẫn có khả năng tìm đến nhà cung ứng khác Chỉ những khách hàng đạt mức độ hài lòng cao nhất, tức là “rất hài lòng”, mới trở thành khách hàng trung thành và tiếp tục ủng hộ nhà cung ứng.

1.3.3 Tầm quan trọng của sự hài lòng

Theo Zairi (2000), sự hài lòng của khách hàng là cảm giác vui vẻ và kỳ vọng được thỏa mãn từ sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ sử dụng Nếu sản phẩm không đáp ứng mong đợi, khách hàng sẽ không hài lòng, nhưng nếu sản phẩm thỏa mãn nhu cầu, họ sẽ trở nên trung thành với thương hiệu Sự hài lòng này liên quan trực tiếp đến chất lượng và dịch vụ mà khách hàng nhận được so với số tiền họ bỏ ra Khi sự hài lòng gia tăng, lòng trung thành của khách hàng cũng tăng theo, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Do đó, việc đảm bảo sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quan trọng trong chiến lược tiếp thị và quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Khách hàng có thể trải nghiệm nhiều mức độ hài lòng khác nhau dựa trên giá trị mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại Khi lợi ích không đáp ứng được kỳ vọng, khách hàng sẽ cảm thấy bất mãn và tìm kiếm lựa chọn khác Ngược lại, nếu sản phẩm hoặc dịch vụ vượt qua mong đợi, doanh nghiệp không chỉ làm hài lòng khách hàng mà còn tạo ra giá trị tối ưu cho cả hai bên Đây là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới để nâng cao sự hài lòng của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tiềm năng và tối đa hóa lợi nhuận.

Khách hàng hình thành mong đợi dựa trên kinh nghiệm mua sắm trước đây, thông tin từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, cũng như các hoạt động marketing như quảng cáo và PR Khi mong đợi không được đáp ứng, khách hàng sẽ không hài lòng và có khả năng chia sẻ trải nghiệm tiêu cực của họ với người khác.

Nghiên cứu cho thấy trung bình một khách hàng gặp sự cố sẽ chia sẻ trải nghiệm tiêu cực với 9 người khác, trong khi chỉ 4% khách hàng không hài lòng thực sự phàn nàn Điều này cho thấy sự hài lòng của khách hàng là yếu tố then chốt trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh Mức độ hài lòng cao không chỉ giúp cải thiện hình ảnh thương hiệu mà còn mang lại nhiều lợi ích kinh doanh đáng kể.

Lòng trung thành của khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp Khách hàng có mức độ hài lòng cao có khả năng trở thành khách hàng trung thành gấp 6 lần so với những người chỉ hài lòng ở mức độ thấp Đặc biệt, việc tăng lòng trung thành chỉ 5% có thể mang lại lợi nhuận tăng từ 25% đến 85%.

- Tiếp tục mua thêm sản phẩm: một khách hàng có mức độ hài lòng cao sẽ tiếp tục mua thêm sản phẩm

TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO ) là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, được thành lập từ năm 1960, đã trải qua hơn 50 năm phát triển bền vững và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm và chiến lược kinh doanh hiệu quả, cùng với đội ngũ kỹ sư chuyên ngành có năng lực và công nhân tay nghề cao, công ty đã không ngừng vững bước và phát triển, giữ vững uy tín và chất lượng, xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng.

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty CP bánh kẹo Hải Hà, trước đây là xí nghiệp miến Hoàng Mai, được thành lập vào tháng 12 năm 1960 và thuộc Tổng công ty nông thổ sản Miền Bắc.

Năm 1966, xí nghiệp được đổi tên thành nhà máy thực nghiệm thực phẩm, chuyên nghiên cứu và sản xuất các loại thực phẩm như tinh bột ngô, viên đạm nước chấm, tương, bánh mì và mạch nha Đến năm 1970, sau khi chuyển sang trực thuộc bộ lương thực – thực phẩm, nhà máy mang tên nhà máy thực phẩm Hải Hà, trải qua giai đoạn khó khăn do sự quản lý chặt chẽ của nhà nước Năm 1992, Công ty Hải Hà liên kết với công ty Kotobuki để thành lập công ty TNHH Hải Hà – Kotobuki Đến năm 2003, công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định của Bộ Công nghiệp và chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ ngày 20/01/2004.

0103003614 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007

- Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch là Haiha Confectionery

Joint-Stock Company Công ty được thành lập ngày 25/12/1960

Năm 2003, Công ty đã thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 192/2003/QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp Từ tháng 1 năm 2004, Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội vào ngày 20 tháng 1 năm 2004, và đã có sự thay đổi lần thứ hai vào ngày 13 tháng 8 năm 2007.

- Công ty được chấp nhận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007

- Tổng vốn điều lệ của Công ty là 54.750.000.000 đồng, trong đó vốn Nhà nước là 27.922.500.000 đồng chiếm 51%.

- Tháng 5/2011, công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 82,125 tỷ đồng

Từ ngày thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đã vinh dự đón nhận nhiều phần thưởng cao quí của Đảng, Nhà Nước:

04 Huân chương Lao động Hạng Ba ( 1996-1970)

- 01 Huân chương Lao động Hạng Nhì ( 1985 )

- 01 Huân chương Lao động Hạng Nhất ( 1990 )

- 01 Huân chương Độc Lập Hạng Ba ( 1997 )

- Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ, nhiều Bằng khen, cờ thi đua của Bộ Công Thương (trước là bộ Công Nghiệp) Bằng khen của Bộ LĐTB-XH….

Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã được người tiêu dùng yêu thích và công nhận là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong suốt 14 năm liên tiếp.

- Năm 2010, Công ty đã vinh dự được đón nhận Cúp Thăng Long do UBND

TP Hà Nội trao tặng

Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:

- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác

- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.

- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật.

2.1.2 Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà - Chi nhánh Đà Nẵng 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty và theo kịp tốc độ tăng trưởng của thị trường, vào tháng 3/2004, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã thành lập chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng Ban đầu, chi nhánh phụ trách 5 tỉnh, nhưng đến năm 2009, số lượng tỉnh đã tăng lên 11 Trong suốt quá trình hoạt động, chi nhánh luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức

Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

- Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty;

- Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ

Thực hiện các chế độ và chính sách tài chính, kế toán, thống kê cho Văn phòng Công ty, đảm bảo quản lý hiệu quả thu chi tài chính Đồng thời, thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ phúc lợi khác cho cán bộ công nhân viên.

Lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước là cần thiết để phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.

- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ trong Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.

- Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong từng giai đoạn;

- Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện lập các phương án phát triển;

Chủ trì xây dựng kế hoạch doanh số cho Chi nhánh theo từng tháng, quý và năm, đồng thời phát triển các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Chi nhánh.

- Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của Chi nhánh và các công tác khác được phân công theo quy định;

Chủ trì việc soạn thảo và quản lý hợp đồng kinh tế với các nhà phân phối và khách hàng, đồng thời phối hợp với các phòng nghiệp vụ để kiểm tra và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng này.

- Phụ trách việc xuất nhập hàng hóa trong kho

- Lên kế hoạch quản lý hàng hóa

- Kiểm tra quản lý vật tư cơ giới tại kho công trình công ty.

- Quản lý các công việc chung của phòng.

- Làm việc theo sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty

- Quản lý kho, vật tư thiết bị tại công trình

2.1.2.3 Lĩnh vực và phạm vi hoạt động

Chi nhánh tập trung vào hoạt động phân phối, phát triển thị trường tại khu vực miền trung và Tây Nguyên.

- Thừa Thiên Huế ĐăkNông - Đà Nẵng

- Quảng Nam Quảng Trị - Quảng Ngãi

- Quảng Bình Nha Trang - Bình Định

TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà – Chi nhánh Đà Nẵng

2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng 2.1: Tình hình tài sản của chi nhánh từ 2013-2015 ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch

TÀI SẢN Số tiền Tỷ trọng (%)

I Tiền và các TS tương đương tiền 437,567,483 4.78 437,567,483 4.12 586,169,803 5.24 0 0 148,602,320 33.96

2 Các khoản tương đương tiền 377,339,483 4.12 377,339,483 3.55 518,000,000 4.63 0 0 140,660,517 37.28

II Các khoản phải thu 4,243,229,116 46.33 3,552,884,697 33.44 4,175,589,626 37.33 (690,344,419) (16.27) 622,704,929 17.53

1 Phải thu của khách hàng 2,768,172,205 30.22 3,525,549,948 33.18 4,146,053,926 37.07 757,377,743 27.36 620,503,978 17.60

3 Các khoản phải thu khác 687,502 0.01 27,334,749 0.26 29,535,700 0.26 26,647,247 3,875.95 2,200,951 8.05

IV Tài sản ngắn hạn khác 83,620,438 0.91 26,435,700 0.25 224,655,830 2.01 (57,184,738) (68.39) 198,220,130 749.82

1 Tài sản cố định hữu hình 2,602,070,641 28.41 4,292,863,577 40.41 4,104,577,219 36.70 1,690,792,936 64.98 (188,286,358) (4.39)

Giá trị hao mòn luỹ kế (5,807,929,359) (63.41) (4,117,136,423) (38.75) (4,305,422,781) (38.49) 1,690,792,936 (29.11) (188,286,358) 4.57

(Nguồn: Văn phòng của Chi nhánh Đà Nẵng)

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tổng tài sản của chi nhánh 2013-2015

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của chi nhánh 2013-2015

Qua bảng 2.1 và các biểu đồ 2.1, 2.2, tổng tài sản của doanh nghiệp trong ba năm có sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2013, tổng tài sản đạt 9,159,144,486 đồng, tăng lên 10,623,951,821 đồng vào năm 2014, tương ứng với mức tăng 15.99% (1,464,807,335 đồng) và tiếp tục tăng nhẹ 5.28% vào năm 2015, đạt 11,185,173,352 đồng Điều này cho thấy quy mô sử dụng vốn ngày càng được mở rộng Phân tích chi tiết các khoản mục cho thấy giá trị Tài sản ngắn hạn của công ty thay đổi liên tục; năm 2014 giảm 225,985,601 đồng (3.45%), nhưng năm 2015 lại tăng 749,507,889 đồng (11.84%) Nguyên nhân biến động này xuất phát từ sự thay đổi trái ngược giữa các khoản mục Tài sản ngắn hạn Đối với Tài sản dài hạn, năm 2014 tăng 1,690,792,936 đồng (64.98%), nhưng giảm 188,286,358 đồng (4.39%) vào năm 2015.

Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn và tỉ trọng giai đoạn 2013-2015

Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả giai đoạn

Qua 3 năm tổng tài sản tăng cũng đồng nghĩa với việc nguồn vốn tăng Qua bảng 2.2 có thể thấy tổng nguồn vốn của công ty qua các năm liên tục tăng đáng kể Năm

2013 tổng nguồn vốn là 9,159,144,486 đồng, năm 2014 tổng nguồn vốn là 10,623,951,821 đồng, tăng 1,464,807,335 đồng tương ứng tăng 15.99 %, sang năm

2015 tổng nguồn vốn tăng thêm 561,221,531 đồng tương ứng tăng 5,28% Sự gia tăng của tổng nguồn vốn là do nợ phải trả có xu hướng tăng.

Trong những năm qua, nợ phải trả có sự thay đổi không đáng kể và tỷ trọng của nó ngày càng cao hơn so với vốn chủ sở hữu Cụ thể, năm 2013, nợ phải trả chiếm 73,80% tổng nguồn vốn với số tiền 6.759.718.036 đồng, trong khi năm 2014, con số này tăng lên 7.689.740.440 đồng.

Tỷ lệ vốn trong tổng nguồn vốn đã tăng 13.76% so với năm 2013, đạt 72.38%, tương ứng với mức tăng 930,022,404 đồng Tuy nhiên, đến năm 2015, tỷ trọng này giảm xuống còn 64.16%, với tổng vốn giảm còn 7,176,639,354 đồng, tương đương với mức giảm 6.67%, tức 513,101,086 đồng.

Nợ phải trả của công ty trong năm 2015 đã giảm do nỗ lực thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp, cho thấy tình hình kinh doanh đang cải thiện Mặc dù phải đối mặt với áp lực từ nhà cung cấp, khách hàng và thị trường trong bối cảnh kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt, công ty vẫn quản lý tốt các khoản nợ của mình.

Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ lúc thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động, phản ánh sức mạnh tài chính của công ty Trong cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả thường chiếm tỷ trọng cao hơn vốn chủ sở hữu Năm 2014, nguồn vốn chủ sở hữu đạt 2,934,211,381 đồng, chiếm 27.62% tổng nguồn vốn, và đến năm 2015, con số này tăng lên 4,008,533,998 đồng, tương đương 35.84% Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến triển tích cực và nỗ lực giảm áp lực thanh toán.

Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh 2013-2015 ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch

Lần Tỷ lệ Lần Tỷ lệ

1 Thuế và các khoản phải nộp NN 175,652,579 1.92 184,223,833 1.73 174,223,540 1.56 8,571,254 4.88 (10,000,293) (5.43)

2 Phải trả công nhân viên 1,984,740,000 21.67 1,910,043,423 17.98 1,920,043,423 17.17 (74,696,577) (3.76) 10,000,000 0.52

4 Các khoản phải trả, phải nộp khác 2,305,615 0.03 5,324,729 0.0501 20,230,967 0.18 3,019,114 130.95 14,906,238 279.94

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2,219,999,733 24.24 2,448,926,949 23.05 3,459,919,733 30.93 228,927,216 10.31 1,010,992,784 41.28

2 Lợi nhuận chưa phân phối 109,006,122 1.19 380,288,200 3.58 422,831,304 3.78 271,282,078 248.87 42,543,104 11.19

II Nguồn kinh phí và quỹ khác 70,420,595 0.77 104,996,232 0.99 125,782,961 1.12 34,575,637 49.10 20,786,729 19.80

1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 30,420,595 0.33 32,965,000 0.31 37,465,400 0.33 2,544,405 8.36 4,500,400 13.65

(Nguồn: Văn phòng của Chi nhánh Đà Nẵng)

2.2.1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ 2013-2015

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch

1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 48,004,178,072 69,735,238,248 79,332,542,542 21,731,060,176 45.27 9,597,304,294 13.76

3 DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ 47,365,812,123 100.00 68,665,853,620 100.00 78,364,978,008 100.00 21,300,041,497 44.97 9,699,124,388 14.13

5 LNG bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,927,840,636 4.07 4,472,605,797 6.51 6,487,353,008 8.28 2,544,765,161 132.00 2,014,747,211 45.05

6 Doanh thu hoạt động tài chính 3,505,626 0.01 3,505,626 0.01 4,782,940 0.01 0.00

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 326,391,151 0.69 366,352,712 0.53 406,976,385 0.52 39,961,561 12.24 40,623,673 11.09

10 LN thuần từ hoạt động kinh doanh 290,701,757 0.61 331,362,613 0.48 1,287,612,299 1.64 40,660,856 13.99 956,249,686 288.58

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 290,669,622 0.61 331,324,804 0.48 1,287,574,490 1.64 40,655,182 13.99 956,249,686 288.61

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 72,667,406 0.15 72,891,457 0.11 283,266,388 0.36 224,051 0.31 210,374,931 288.61

17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 218,002,217 0.46 258,433,347 0.38 1,004,308,102 1.28 40,431,131 18.55 745,874,755 288.61

(Nguồn: Văn phòng của Chi nhánh Đà Nẵng)

Hình 2.6: Tổng doanh thu của chi nhánh giai đoạn 2013-2015

Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm 2013 đạt 47,365,812,123 đồng Năm 2014, doanh thu tăng lên 68,665,853,620 đồng, tương ứng với mức tăng 21,300,041,497 đồng, tức tăng 44.97% so với năm 2013 Đến năm 2015, tổng doanh thu tiếp tục đạt 78,364,978,008 đồng, tăng 9,699,124,388 đồng, tương đương với mức tăng 14.13% so với năm 2014.

Giá vốn bán hàng trong năm 2013 đạt 45.437.971.487 đồng, chiếm 98,60% tổng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Đến năm 2014, giá vốn bán hàng tăng lên 139.267.416.687 đồng, tương ứng với mức tăng 25,24% so với năm 2013 Sang năm 2015, giá vốn bán hàng tiếp tục gia tăng lên 276.203.854.624 đồng, cho thấy mức tăng 39,96% so với năm trước đó.

Từ năm 2014, tỷ trọng giá vốn bán hàng liên tục tăng, điều này không phải là tín hiệu tích cực cho công ty vì giá vốn cao dẫn đến giá sản phẩm tăng, gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ Mặc dù việc tăng giá vốn là điều khó tránh khỏi do giá nguyên vật liệu đầu vào đang tăng, công ty cần áp dụng các biện pháp hợp lý để hạ giá thành sản phẩm.

Lợi nhuận gộp của công ty đã tăng từ 4.07% năm 2013 lên 6.51% năm 2014 và 8.28% năm 2015, cho thấy doanh thu từ bán hàng khá lớn Tuy nhiên, giá vốn để sản xuất sản phẩm cũng không hề nhỏ, dẫn đến việc lợi nhuận bị giảm đáng kể Do đó, công ty cần áp dụng các biện pháp giảm giá vốn để tối ưu hóa lợi nhuận.

Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận kinh doanh giai đoạn 2013-2015

Trong giai đoạn 2013-2014, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng 13,99%, tương ứng với mức tăng 40.660.856 đồng Đến năm 2014-2015, lợi nhuận thuần tiếp tục tăng mạnh 288,58%, với mức tăng 956.249.686 đồng Mặc dù lợi nhuận khác giảm, nhưng tốc độ giảm này chậm hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận thuần, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp vẫn có xu hướng tăng trưởng.

Năm 2014 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 40,655,182 đồng hay tăng 13.99

Từ năm 2013 đến năm 2015, lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng đáng kể, với mức tăng 288.61% so với năm 2014, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh khả quan Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ổn định, trong khi chi phí hoạt động và chi phí sản xuất có sự biến động tích cực, cho thấy tiềm năng khai thác Doanh thu cũng ghi nhận sự tăng trưởng, vì vậy công ty nên tập trung đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hạn chế các hoạt động khác để tối ưu hóa lợi nhuận.

2.2.2 Phân tích Tình hình nguồn lực của công ty CP Bánh Kẹo Hải Hà - CN Đà Nẵng

Trong giai đoạn 2013-2015, cơ sở vật chất của Công ty - Chi nhánh Đà Nẵng đã được thống kê và cho thấy sự ổn định Trong những năm gần đây, công ty không có sự thay đổi nào về cơ sở vật chất, điều này cho thấy sự phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp.

Bảng 2.4: Cơ sở vật chất của công ty-chi nhánh Đà Nẵng

SốTT Tên tài sản cố định Số lượng

II CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Máy vi tính HP Pavilion A6317L(1 CPU Intel Dual Core E 2180 và

Một bộmáy vi tính HP Dual Core E5200 1

Máy vi tính HP Dual Core E6700 2

1bộ Máy vi tính PCHP Pro 3330 MT i32120 và màn hình Sam

Máy vi tính HPG620,bộ nhớ trong Dram 1

Máy vi tính xách tay Sony Vaio SVE1513 MPXS(win 8pro) 1

1 Máy in Epson LQ300+II 1

1 máy in Canon Laser LBP 3300 1

Tủ trưng bày sản phẩm lớn 1

Tủ tài liệu sát sơn tĩnh điện 2 cánh mở có khóa riêng 1x0.457x1.83 1

Quạt đứng Misubishi LV 16-RM 2

Quạt đứng Misubishi LV 16-RJ 2

7 Máy điện thoại cố định 5

Máy Fax Panasonic KX FL 612 1

Máy điều hòa ML Mitsubishi Heavy SRK 09CJ 1

Ti vi LCD Sharp LC 32 L400M 1

15 Đầu máy 1 Đầu máy Arirang 1

16 Kệ để ti vi, giá treo ti vi 2

Giá treo MTV3,25(26"-40" cố định) 1

21 Máy ép thanh đồng(dán kít bao bì) 1

22 Mái che hiên di động 1

25 VP Kho(Vách ngăn nhôm,cửa kinh,trần) 1

(Nguồn: Văn phòng chi nhánh)

Số lượng lao động tại chi nhánh đang tăng lên do nhu cầu phát triển, từ 15 lao động khi thành lập đến gần 100 lao động hiện nay, bao gồm cả lao động thời vụ.

- Về chất lượng : toàn công ty có 12 người trình độ Đại học, 5 người trình độ Cao đẳng, Trung cấp, còn lại lao động phổ thông.

Do đặc điểm chủ yếu của ngành là phân phối sản phẩm và tiếp cận thị trường, lực lượng lao động chủ yếu là nam giới, hiện nay chiếm tới 90%.

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của chi nhánh

Loại lao động Hành chính

Bốc vác Bảo vệ Lái xe Tổng cộng

(Nguồn: Văn phòng chi nhánh)

Cơ cấu lao động của chi nhánh không thay đổi qua những năm gần đây.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, được thành lập từ năm 1960, khởi đầu là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/năm Hiện nay, công ty đã phát triển mạnh mẽ với quy mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/năm HAIHACO hiện chiếm khoảng 7,5% thị phần bánh kẹo toàn quốc tính theo doanh thu.

Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cả trong nước và quốc tế, tập trung vào bánh kẹo và chế biến thực phẩm Ngoài ra, công ty còn tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và nhiều loại sản phẩm khác Công ty cũng đầu tư vào xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở và trung tâm thương mại Các sản phẩm bánh kẹo chủ lực bao gồm bánh quy, bánh kẹo hộp, bánh kem xốp, bánh Crackers và nhiều loại kẹo khác.

Doanh nghiệp thường bị ảnh hưởng bởi quy mô nhu cầu hiện tại và tiềm năng của sản phẩm hoặc dịch vụ, cũng như lợi ích mong muốn, thị hiếu và khả năng thanh toán của khách hàng Những thông tin này rất quan trọng để doanh nghiệp định hướng chiến lược tiêu thụ hiệu quả.

Trong bối cảnh cuộc sống ngày càng phát triển, người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn trong việc mua sắm hàng hóa và thực phẩm Tuy nhiên, với mức thu nhập hạn chế, họ luôn tìm kiếm những sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý Vì vậy, giá cả trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng, khi họ có xu hướng ưu tiên hàng giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.

 Khách hàng mục tiêu: đối tượng khách hàng bình dân, có thu nhập trung bình – khá.(thu nhập> 3 triệu)

 Khách hàng tiềm năng: phụ nữ và trẻ em

Trong gia đình, người vợ và người mẹ thường là những người chăm sóc và quan tâm đến hạnh phúc gia đình, điều này thể hiện rõ nét trong tâm lý và hành vi mua sắm của họ Các nhà kinh doanh bánh kẹo nhận thức được điều này và thường nghiên cứu kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về nhu cầu của phụ nữ Bánh kẹo, với thời gian bảo quản ngắn, thường được mua với số lượng nhỏ và qua nhiều lần, phản ánh thói quen tiêu dùng của phái đẹp trong việc chăm sóc gia đình.

Bánh kẹo là món ăn yêu thích của trẻ em, vì các bé thường có sở thích ăn ngọt Trong bánh kẹo chứa nhiều đường, dễ dàng hấp thu vào máu, cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể Đường glucoza trong máu luôn phải duy trì ở mức nhất định; khi lượng đường hạ thấp, trẻ sẽ cảm thấy đói và mệt mỏi Do đó, việc tiêu thụ bánh kẹo không chỉ mang lại niềm vui mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe và năng lượng của trẻ em ở mọi lứa tuổi.

Sức ép về chất lượng nguồn nguyên liệu từ nhà cung cấp có thể ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, khi họ có thể đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm Các doanh nghiệp cần chú ý đến các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư; các tổ chức tín dụng ngân hàng cung cấp tài chính; và nguồn lao động để đảm bảo hoạt động sản xuất và dịch vụ hiệu quả.

Nhà cung cấp nguyên liệu của Hải Hà được phân chia thành nhiều nhóm hàng như bột, đường, bơ sữa, hương liệu và phụ gia hóa chất Dưới đây là một số nhà cung cấp chính cung cấp các nhóm nguyên liệu cho Hải Hà.

 Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong

 Nhóm đường: nhà máy đường Biên hoà, Đường Juna, Đường Bonborn, nhà máy đường Phú Yên…

Nhóm bơ sữa của Hải Hà chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, thông qua các kênh nhập trực tiếp và các nhà phân phối hoặc đại lý tại Việt Nam.

Nhóm hương liệu và phụ gia hóa chất chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, trong đó Hải Hà mua thông qua các văn phòng đại diện hoặc nhà phân phối tại Việt Nam Một số hãng hương liệu mà Hải Hà đang sử dụng bao gồm Mane, IFF, Griffit và Cornell Bros.

Hải Hà chủ yếu sử dụng bao bì trong nước, bao gồm bao bì giấy, bao bì nhựa và bao bì thiết Các nhà cung cấp chính cho bao bì của Hải Hà là Visinpack (bao bì giấy), Tân Tiến (bao bì nhựa) và Mỹ Châu (bao bì thiết).

Công ty Hải Hà cam kết đảm bảo tiến độ giao hàng nhờ vào việc ký kết hợp đồng chặt chẽ với nhà cung cấp Hơn nữa, công ty còn chú trọng vào việc lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả, giúp chủ động trong việc đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất.

- Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Trong ngành sản xuất bánh kẹo hiện nay, có nhiều nhà sản xuất với quy mô kinh doanh đa dạng Các sản phẩm bánh kẹo cũng rất phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp phải thường xuyên đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để duy trì sức cạnh tranh Sự hiện diện của nhiều đối thủ trong ngành hàng không chỉ tạo ra áp lực về giá mà còn khiến các chính sách khuyến mãi trở thành một thách thức lớn đối với các nhà quản lý.

Trong ngành sản xuất bánh kẹo, sự cạnh tranh giữa các công ty rất gay gắt, khiến chất lượng sản phẩm trở thành yếu tố then chốt để công ty Hải Hà tồn tại và phát triển Mặc dù giá cả là một yếu tố quan trọng, nhưng người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến chất lượng sản phẩm hơn Họ không sẵn lòng chi tiền cho những sản phẩm kém chất lượng Do đó, bánh kẹo Hải Hà không chỉ tập trung vào việc nâng cao chất lượng mà còn cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BÁNH LONGPIE CỦA CTCP BÁNH KẸO HẢI HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BÁNH LONGPIE

Ngày đăng: 29/03/2022, 15:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đình Thọ: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nxb.Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: Nxb.Lao Động – Xã Hội
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc: Thống kê ứng dụng trong kinh tế- xã hội, Nxb.Thống kê, TP.HCM, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê ứng dụng trong kinh tế-xã hội
Nhà XB: Nxb.Thống kê
8. Bài luận văn:“Determinants of customer satisfaction in fast food industry”(2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài luận văn:“Determinants of customer satisfaction in fast food industry”
3. Trích Theo giáo trình Marketing căn bản Thạc sĩ Nguyễn Thượng Thái March (2014), trang 03. Lấy ngày 14 tháng 02 năm 2016” Khác
5. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1 và tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức Khác
6. Theo sách Tìm hiểu khách hàng (2006), Biên soạn Vương Linh, Nxb. Lao động xã hội, trang 19, lấy ngày 26 tháng 04 năm 2016 Khác
7. Theo sách: Giá trị về sự hài lòng của khách hàng(2007), Biên soạn Trương Hùng-Thanh Anh, Nxb. Hà Nội, trang 90, lấy ngày 26 tháng 04 năm 2016 Khác
11. Hội nhập kinh tế quốc tế cơ hội và thách thức cho đà nẵng- Nguyễn Thị Phương Dung -ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.Trang 42 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SERVPERF Mô hình chất lượng dịch vụ thực hiện SERVQUALMô hình chất lượng dịch vụ - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
h ình chất lượng dịch vụ thực hiện SERVQUALMô hình chất lượng dịch vụ (Trang 4)
Hình 2.1: Sơ đồ bộmáy tổ chức - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
Hình 2.1 Sơ đồ bộmáy tổ chức (Trang 28)
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của chi nhánh 2013-2015 - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của chi nhánh 2013-2015 (Trang 31)
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn và tỉ trọng giai đoạn 2013-2015 - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn và tỉ trọng giai đoạn 2013-2015 (Trang 32)
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh 2013-2015 - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn của chi nhánh 2013-2015 (Trang 34)
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ 2013-2015 - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ 2013-2015 (Trang 35)
Hình 2.6: Tổng doanh thu của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
Hình 2.6 Tổng doanh thu của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 (Trang 36)
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận kinh doanh giai đoạn 2013-2015 - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện lợi nhuận kinh doanh giai đoạn 2013-2015 (Trang 37)
2.2.2 Phân tích Tình hình nguồn lực của công ty CP Bánh Kẹo Hải Hà - CN Đà Nẵng - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
2.2.2 Phân tích Tình hình nguồn lực của công ty CP Bánh Kẹo Hải Hà - CN Đà Nẵng (Trang 38)
Nhận xét chung về mô hình: - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
h ận xét chung về mô hình: (Trang 58)
Hình 3.1: Sơ đồ tiến trình nghiên cứu - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
Hình 3.1 Sơ đồ tiến trình nghiên cứu (Trang 66)
3.4CƠ SỞ LÝ THIẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.4.1 Mô hình lý thiết - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
3.4 CƠ SỞ LÝ THIẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.4.1 Mô hình lý thiết (Trang 67)
Hình 3.3: Bộ tiêu chí các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm bánh Pía. - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
Hình 3.3 Bộ tiêu chí các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm bánh Pía (Trang 69)
3.4.1.3 Mô hình nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đối với sản phẩm nước chấm tại TP - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
3.4.1.3 Mô hình nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đối với sản phẩm nước chấm tại TP (Trang 71)
3.4.3.1 Mô hình nghiên cứu - Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm bánh longpie trên địa bàn thành phố đà nẵng
3.4.3.1 Mô hình nghiên cứu (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w