1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG DỊCH vụ môi GIỚI CHỨNG KHOÁN tại CÔNG TY CHỨNG KHOÁN FPT CHI NHÁNH đà NẴNG

98 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty Chứng Khoán FPT Chi Nhánh Đà Nẵng
Tác giả Trương Quang Mỹ Hoa
Người hướng dẫn Th.S. Lưu Thị Thu Hương
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • Mô hình Thuyết hành vi dự định (theory of planned behavior)

Nội dung

NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến CHẤT LƯỢNG DỊCH vụ môi GIỚI CHỨNG KHOÁN tại CÔNG TY CHỨNG KHOÁN FPT CHI NHÁNH đà NẴNG Khóa luận này nhằm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân ở công ty cổ phần chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng. Nghiên cứu này nhằm tìm ra những khó khăn do các nhân tố đó tạo ra khiến cho nhà đầu tư cá nhân tại FPTS Đà Nẵng vẫn còn băn khoăn trong việc giao dịch. Từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần khắc phục những khó khăn còn đang hiện hữu, đồng thời thúc đẩy những ưu điểm có sẵn của FPTS Đà Nẵng.Theo các nghiên cứu cùng đề tài trước đây. Phần lớn các đề tài đó tập trung nghiên cứu chuyên sâu về những yếu tố của từng nhân tố nhất định nhân tố mà được lựa chọn trong đề tài nghiên cứu này, nhưng vẫn chưa có một nghiên cứu tổng hợp nào bao quát các nhân tố. Đề tài này cung cấp cái nhìn bao quát hơn về các nhân tố tác động tới quyết định giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân. Cụ thể là những nhân tố sau: Trình độ, Thương hiệu, Tư vấn, Tâm lý.Nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc khảo sát khách hàng qua bảng khảo sát gồm 4 câu hỏi về thông tin khách hàng nhằm phân loại khách hàng theo độ tuổi, vốn đầu tư, giới tính và thời gian đã đầu tư. 24 câu hỏi về các nhân tố tác động để đưa vào nghiên cứu mô hình mức độ tác động của từng nhân tố. Khảo sát tiền hành trên 300 nhà đầu tư đã và đang đầu tư tại FPTS Đà Nẵng. Kết quả đạt được của nghiê cứu đã cho ra mô hình sau: Trình độ, Thương hiệu, Tư vấn, Tâm lýQDDT= 0.314 Trình độ + 0.159Tâm lý + 0.151 Tư vấnTrong đó, Quyết định đầu tư là biến phụ thuộc chỉ quyết định mua bán của nhà đầu tư cá nhân các biến còn lại là biến phụ thuộc ứng với Tư vấn, Trình độ. Tâm lý và Thương hiệu. Qua đó thấy được nhân tố Trình độ tác động mạnh nhất đến việc đánh giá quyết định đầu tư chứng khoán. Kết quả này là sáng tỏ hơn về yếu tố tác động chất quyết định mua bán chứng khoán. Từ đó đưa ra các kiến nghị cũng như giải pháp cho công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Giai đoạn 2018-2020, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến sự biến động mạnh mẽ của chỉ số VN-Index, từ mức 550 điểm vào tháng 1/2016, tăng lên 1.200 điểm vào tháng 4/2018, rồi giảm sâu xuống 652 điểm vào tháng 3/2020 Tuy nhiên, chỉ số này nhanh chóng phục hồi và đạt lại đỉnh 1.200 điểm vào tháng 1/2021, với mức ghi nhận 1.260 điểm vào tháng 4/2021 Điều này cho thấy biên độ dao động của VN-Index rất lớn và phản ứng thị trường có phần quá mức trước các thông tin tác động.

Trong tháng 12/2020, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) ghi nhận 63.629 tài khoản giao dịch chứng khoán mới mở bởi nhà đầu tư cá nhân trong nước, đạt mức cao nhất từ trước đến nay Sự gia tăng này đã nâng tổng số tài khoản giao dịch lên gần 2,73 triệu Nhiều yếu tố tác động đến thị trường, bao gồm biến động kinh tế vĩ mô và tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết, nhưng yếu tố tâm lý của nhà đầu tư cũng đóng vai trò quyết định Do đó, việc hiểu rõ tâm lý và xu hướng thị trường là yếu tố then chốt trong quyết định đầu tư.

Hiện nay, nhiều nhà đầu tư cá nhân thiếu kiến thức và phương pháp đầu tư cụ thể, cùng với tính minh bạch của thị trường chứng khoán chưa được đảm bảo, dẫn đến việc họ dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài và đưa ra quyết định mua bán sai lầm Đặc biệt, trong thị trường vốn, nhà đầu tư không được hoàn lại tiền như trong thị trường nợ, mà tiền có thể bị mất giá theo sự giảm giá của cổ phiếu Hệ quả là nhiều nhà đầu tư chịu thua lỗ và phải rời bỏ thị trường hoặc chuyển sang các kênh đầu tư khác Do đó, việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân là cần thiết để thu hút khách hàng tham gia vào thị trường này.

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố tác động đến quyết định mua bán chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại công ty chứng khoán FPT Đà Nẵng, từ đó cung cấp cơ sở để phát triển các dịch vụ phù hợp nhằm hỗ trợ tốt nhất cho các nhà đầu tư.

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bán chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại công ty cổ phần chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng Các yếu tố này bao gồm tâm lý thị trường, thông tin tài chính, và kinh nghiệm đầu tư của nhà đầu tư Bằng cách phân tích những yếu tố này, nghiên cứu nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi đầu tư và giúp cải thiện chiến lược kinh doanh của công ty chứng khoán.

Bài nghiên cứu này sẽ tiến hành khảo sát khách hàng thông qua bảng câu hỏi dựa trên các yếu tố đã xác định Kết quả khảo sát sẽ được sử dụng để xây dựng mô hình hồi quy và tạo ra phương trình, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua bán chứng khoán của nhà đầu tư Ngoài ra, khóa luận cũng áp dụng các phương pháp nghiên cứu bổ sung như phương pháp định tính, định lượng và thống kê mô tả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng FPT chi nhánh Đà Nẵng.

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

- Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao doanh số dịch vụ môi giới tại công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Thực trạng về hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty FPTS chi nhánh Đà Nẵng là như thế nào?

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân?

- Giải pháp nào giải quyết nhằm nâng cao doanh số dịch vụ môi giới tại công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng?

1.4.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bán chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng.

Khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ môi giới tại công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng.

Phạm vi không gian: Công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng.

Phạm vi thời gian: Từ năm 2018-2020.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu, Đề tài có sử dụng các phương pháp sau:

Nghiên cứu định tính là phương pháp hữu ích để khám phá ý kiến và quan điểm nhằm xác định mấu chốt các vấn đề, đồng thời phát hiện xu hướng khách hàng trong tương lai Phương pháp này có nhiều cách thu thập dữ liệu đa dạng và không tuân theo cấu trúc cụ thể như nghiên cứu định lượng Các phương pháp điển hình bao gồm focus group, phỏng vấn cá nhân và quan sát, với mẫu nghiên cứu thường nhỏ và được lựa chọn cẩn thận.

Nghiên cứu định tính tiếp cận đối tượng một cách tự nhiên, giúp đảm bảo rằng các hành vi, ý kiến và quan điểm của đối tượng được phản ánh một cách khách quan và chính xác.

Phương pháp nghiên cứu định lượng là quá trình thu thập và phân tích thông tin dựa trên số liệu từ thị trường Mục tiêu chính của nghiên cứu định lượng là rút ra các kết luận thị trường thông qua việc áp dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ liệu Việc thu thập dữ liệu định lượng thường có cấu trúc rõ ràng hơn so với dữ liệu định tính, bao gồm nhiều hình thức khảo sát như khảo sát trực tuyến, khảo sát giấy, khảo sát di động, và khảo sát qua thư hoặc email.

Nghiên cứu định lượng liên quan đến việc sử dụng lý thuyết và suy luận để đo lường và lượng hóa các yếu tố nghiên cứu, đồng thời kiểm tra mối tương quan giữa các biến thông qua các số liệu và thống kê.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Chương 1- Tổng quan về đề tài: giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

Chương 2 - Cơ sở lý luận: giới thiệu các lý thuyết, học thuyết liên quan đến quyết định đầu tư làm nền tảng cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bán chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng.

Chương 3- Phương pháp nghiên cứu: trình bày các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, định nghĩa biến và thang đo, cách chọn mẫu, công cụ thu thập dữ liệu, quá trình thu thập thông tin được tiến hành như thế nào và các kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê được sử dụng trong đề tài nghiên cứu.

Chương 4 - Kết quả nghiên cứu: phân tích, diễn giải các kết quả xử lý dữ liệu đã thu được từ khảo sát bao gồm các kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của chúng và kết quả phân tích hồi qui bội.

Chương 5 - Kết luận và kiến nghị: đưa ra một số kết luận từ kết quả thu được bao gồm kết luận về các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự thỏa mãn cho khách hàng để tối đa hóa lợi ích mang lại cho công ty và đưa ra định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai.

MÔ HÌNH THAM KHẢO

Ngô Đức Chiến (2015) đã tiến hành phân tích các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại các sàn giao dịch chứng khoán ở thành phố Đà Nẵng Nghiên cứu này giúp làm rõ những yếu tố nào ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi đầu tư, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và các bên liên quan trong lĩnh vực chứng khoán.

Nghiên cứu của Ngô Đức Chiến (2015) chỉ ra rằng trình độ của nhà đầu tư ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua bán trên thị trường chứng khoán Đà Nẵng Ông đã phân tích các yếu tố tác động đến hành vi của nhà đầu tư và đề xuất ba kiến nghị cho các công ty chứng khoán: đầu tiên, cần đào tạo nguồn nhân lực có kinh nghiệm đầu tư trước khi tư vấn; thứ hai, tăng cường quảng bá lợi ích của đầu tư chứng khoán một cách chi tiết; và cuối cùng, nâng cao chất lượng dịch vụ tại các công ty giao dịch chứng khoán.

Mô hình 1: Mô hình nghiên cứu của Ngô Đức Chiến (2015)

Rủi ro pháp lý, tính thanh khoản Kỳ vọng sinh lời

Chỉ số P/E Quy mô, giá trị doanh nghiệp

Tâm trạng nhà đầu tư

Gái trị giao dịch Độ am hiểu thị trường, trình độ

Sự quá tự tinTâm lý đám đông

Nguyễn Thị Thùy Dung và Trần Minh (2008) đã tiến hành khảo sát và đo lường các yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Nghiên cứu này làm rõ vai trò của tâm lý trong việc ra quyết định đầu tư, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi của nhà đầu tư.

Có 4 yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư đó là: ảnh hưởng đám đông, ảnh hưởng kỳ vọng, sự quá tự tin và tâm trạng Trong đó , tâm trạng là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất và ít nhất là sự quá tự tin Bên cạnh đó , việc nghiên cứu này không kỳ vọng nghiên cứu tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư , chỉ kỳ vọng phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến quyết định của nhà đầu tư Các nhóm yếu tố còn lại không ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân : ngại rủi ro , ảnh hưởng của thông tin và ảnh hưởng nhà đầu tư chuyên nghiệp Nguyên nhân có thể là do hiện tại đối với nhà đầu tư cá nhân không chuyên như ở khu vực Tp.HCM , các yếu tố này có ảnh hưởng nhưng các nhà đầu tư chưa nhận định được Và trong quá trình tham gia phỏng vấn , các nhà đầu tư có thể không tập trung dẫn đến kết quả phân tích không hoàn toàn đúng với mô hình ban đầu

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư Để đưa ra quyết định đầu tư chính xác và tối ưu hóa lợi nhuận, nhà đầu tư cần giảm thiểu tác động của những yếu tố tâm lý này Việc áp dụng các công cụ phân tích tài chính sẽ giúp tăng cường tính khoa học trong quá trình ra quyết định Ngoài ra, tham gia các khóa học ngắn hạn về phân tích chứng khoán cũng là một cách hiệu quả để phát triển phương pháp phân tích hợp lý và giảm thiểu rủi ro, thay vì chỉ dựa vào thông tin từ đám đông.

Mô hình 2: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Dung và cộng sự (2008)

Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2011) đã nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại sàn giao dịch TP.Hồ Chí Minh Nghiên cứu này chỉ ra rằng những yếu tố như lãi suất, lạm phát và tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi đầu tư của cá nhân Thông qua việc phân tích dữ liệu, tác giả đã xác định các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư mà còn đến mức độ rủi ro mà nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Thị Ngọc Diệp chỉ ra rằng tỷ lệ cổ tức có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua bán của nhà đầu tư Tỷ lệ cổ tức không chỉ phản ánh khả năng sinh lời của công ty mà còn tác động đến tâm lý và hành vi đầu tư Nhà đầu tư thường xem xét tỷ lệ cổ tức như một yếu tố quan trọng để đánh giá giá trị cổ phiếu và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Năm 2011, nghiên cứu sử dụng mô hình Binary Logistic để đưa ra gợi ý đầu tư cho cá nhân và doanh nghiệp, dựa trên khảo sát 190 nhà đầu tư tại sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh Kết quả cho thấy việc tối đa hóa lợi ích là yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân, với bảy nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, bao gồm: (1) Thông tin trung lập, (2) Thông tin kế toán, (3) Thông tin về hình ảnh và danh tiếng công ty, (4) Các yếu tố cơ bản như lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro cá nhân, (5) Yếu tố xã hội Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ cổ tức có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đầu tư, tiếp theo là thu nhập kỳ vọng, chính sách cổ tức và thị giá cổ phiếu.

Quyết định đầu tư của NĐT cá nhân

Sự quá tự tin Ngại rủi ro Ảnh hưởng kỳ vọng Ảnh hường thông tin Ảnh hưởng của NĐT chuyên nghiệp

Mô hình 3: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2011)

Nghiên cứu của Khoa Cuong Phan và Jian Zhou (2014) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bài viết phân tích các yếu tố tâm lý, xã hội và kinh tế có tác động đến quyết định đầu tư của cá nhân Qua nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã chỉ ra rằng sự hiểu biết về thị trường, cảm xúc và thông tin từ môi trường xung quanh đóng vai trò quan trọng trong hành vi đầu tư Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà các yếu tố này ảnh hưởng đến sự lựa chọn và chiến lược đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.

Nghiên cứu của Khoa Cuong Phan và Jian Zhou chỉ ra rằng ý định đầu tư của cá nhân bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thái độ đối với đầu tư, tiêu chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức Trong đó, thái độ đối với đầu tư có tác động lớn nhất, tiếp theo là kiểm soát hành vi nhận thức, và cuối cùng là chuẩn mực chủ quan.

Nghiên cứu này xác định mối quan hệ tích cực giữa tiêu chuẩn chủ quan và thái độ đầu tư, cho thấy rằng thái độ đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân Việt Nam bị ảnh hưởng bởi quan điểm của những người xung quanh Việc xác định tầm quan trọng của ba yếu tố quyết định đến ý định hành vi là cần thiết để hiểu rõ sự chú ý của từng cá nhân trong hành động đầu tư Mặc dù nghiên cứu chỉ tập trung vào các tiền đề tâm lý, nhưng kết quả cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến cảm xúc và ý định đầu tư Các giả thuyết được xác nhận cho thấy rằng khi các nhà đầu tư tự tin, lạc quan và có xu hướng hành vi bầy đàn, họ sẽ trở nên chủ động hơn trong việc xem xét các cổ phiếu, dẫn đến khả năng cao hơn về ý định và hành động đầu tư thực tế.

Tỷ lệ chia cổ tức

Quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân

Chính sách chia cổ tức và lợi nhuận kỳ vọng cho thấy sự khác biệt giới trong các nhà đầu tư cá nhân Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ đáng kể giữa ý định hành vi và các yếu tố quyết định, cũng như giữa yếu tố tâm lý và thái độ đầu tư Các phát hiện cho thấy giới tính ảnh hưởng lớn đến mối liên hệ giữa các yếu tố tâm lý, thái độ đầu tư, chuẩn mực chủ quan và ý định hành vi, cũng như giữa kiểm soát hành vi nhận thức và ý định hành vi.

Mô hình 4: Mô hình nghiên cứu của Khoa Cuong Phan và cộng sự (2014)

• Dr Taquadus Bashir (2013) Nghiên cứu đánh giá về ‘’ Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của cá nhân nhà đầu tư ”

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cá nhân vào CSE, với ba yếu tố chính được xem xét là thông tin kế toán, thông tin trung lập và khuyến nghị từ người ủng hộ Những yếu tố này được coi là biến độc lập, trong khi quyết định đầu tư của cá nhân là biến phụ thuộc Cuộc khảo sát được thực hiện trên 150 nhà đầu tư đang hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm rút ra kết luận về mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến đầu tư cá nhân.

Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa thông tin kế toán, thông tin trung lập và khuyến nghị của người ủng hộ với đầu tư cá nhân vào CSE Tuy nhiên, chỉ thông tin trung lập và khuyến nghị của người ủng hộ mới có ảnh hưởng rõ rệt đến quyết định đầu tư cá nhân.

Nghiên cứu cho thấy rằng kiểm soát hành vi cảm nhận, tâm lý rủi ro và sự ủng hộ có ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư, tuy nhiên, các nhà đầu tư thường không chú trọng đến thông tin kế toán khi ra quyết định Điều này cho thấy rằng thông tin trung lập và khuyến nghị từ người ủng hộ đóng vai trò quan trọng hơn trong quyết định đầu tư vào CSE Kết quả chỉ ra rằng các nhà đầu tư cá nhân không hoàn toàn hợp lý, khi họ ưu tiên thông tin từ người ủng hộ hơn là dữ liệu kế toán.

Mô hình 5: Mô hình nghiên cứu của Dr Taquadus Bashir (2013)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

2.1.1 Khái niệm về chứng khoán

Theo Giáo Trình Luật Chứng Khoán Của Nguyễn Văn Tuyến và đồng sự

Chứng khoán là công cụ pháp lý do tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật, nhằm ghi nhận quyền tài sản và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư - người sở hữu chứng khoán đối với tổ chức phát hành.

Thị trường chứng khoán hiện nay có nhiều loại chứng khoán khác nhau, và việc phân loại chúng phụ thuộc vào các tiêu chí nhất định Theo Giáo Trình Luật Chứng Khoán của Nguyễn Văn Tuyến và các đồng sự (2011), chứng khoán được chia thành nhiều loại khác nhau.

- Phân Loại Theo Hình Thái Và Vật Chất Của Chứng Khoán

Chứng khoán có thể được phân loại dựa trên hình thái và vật chất thành ba loại chính: chứng khoán dưới dạng chứng chỉ, chứng khoán dưới dạng bút toán ghi sổ, và chứng khoán điện tử.

Chứng khoán là chứng chỉ do tổ chức phát hành, thể hiện vốn góp hoặc khoản vay của nhà đầu tư, kèm theo các quyền lợi hợp pháp như nhận cổ tức, trái tức, quyền chuyển nhượng và quyền biểu quyết trong các vấn đề quan trọng của công ty.

Chứng khoán là bút toán ghi sổ do tổ chức phát hành, được lưu trữ trong sổ phát hành chứng khoán Nhà đầu tư không trực tiếp nắm giữ chứng khoán mà chỉ nhận thông báo từ tổ chức phát hành về số lượng, loại chứng khoán, cũng như các quyền lợi hợp pháp Tất cả thông tin liên quan đến chứng khoán và người sở hữu được ghi chép trong sổ phát hành, do tổ chức phát hành quản lý và dưới sự giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.

Chứng khoán điện tử là loại chứng khoán được phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử, ghi nhận vốn góp hoặc cho vay của nhà đầu tư và các quyền lợi hợp pháp liên quan Về mặt pháp lý, chứng khoán điện tử không khác biệt so với chứng khoán chứng chỉ và chứng khoán ghi sổ Tuy nhiên, việc lưu trữ và bảo mật chứng khoán điện tử phức tạp hơn, cần sự hỗ trợ từ các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin.

- Phân Loại Theo Bản Chất Pháp Lý Của Chứng Khoán

Chứng khoán có thể được phân loại dựa trên bản chất pháp lý thành nhiều loại khác nhau, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, và các chứng khoán phái sinh như quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, và hợp đồng tương lai, cũng như nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.

Cổ phiếu là chứng khoán vốn do công ty cổ phần phát hành, thể hiện quyền sở hữu của cổ đông tương ứng với tỷ lệ vốn góp Mỗi cổ phiếu xác nhận số cổ phần mà cổ đông nắm giữ, từ đó mang lại quyền lợi như nhận cổ tức, tham gia quản lý công ty và chia sẻ rủi ro kinh doanh Theo pháp luật hiện hành, cổ phiếu được phân loại thành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, trong đó cổ phiếu ưu đãi bao gồm các loại như ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và nhiều loại khác.

Trái phiếu là chứng khoán nợ do tổ chức phát hành, ghi nhận quyền chủ nợ của nhà đầu tư Mỗi trái phiếu mang lại lợi tức cố định và quyền đòi nợ khi đến hạn thanh toán Người sở hữu trái phiếu nhận lãi cố định, không phụ thuộc vào hoạt động của tổ chức phát hành và không có quyền tham gia quyết định nội bộ Trái phiếu bao gồm trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ, trong đó trái phiếu chính phủ thường an toàn hơn Để thu hút đầu tư, một số công ty phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường, gọi là trái phiếu có thể chuyển đổi, cho phép người sở hữu chuyển đổi theo giá xác định trước.

Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán vốn do công ty quản lý quỹ phát hành, đại diện cho phần vốn góp của nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán Mỗi chứng chỉ xác nhận quyền lợi của nhà đầu tư từ kết quả đầu tư của quỹ Mặc dù có những đặc điểm tương tự như cổ phiếu, nhưng người sở hữu chứng chỉ quỹ không tham gia trực tiếp vào quản lý quỹ mà ủy quyền cho công ty quản lý quỹ thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

Chứng khoán phái sinh bao gồm quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn Chúng chỉ có giá trị khi được phát hành dựa trên các chứng khoán gốc như cổ phiếu và trái phiếu Đặc biệt, các nhà đầu tư thường sử dụng chứng khoán phái sinh như công cụ tự vệ để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ lợi nhuận từ các khoản đầu tư chứng khoán.

Quyền mua cổ phần là chứng khoán do công ty cổ phần phát hành trong đợt phát hành cổ phiếu bổ sung, nhằm bảo đảm quyền lợi cho cổ đông hiện hữu trong việc mua cổ phiếu mới theo các điều kiện đã được xác định.

Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành song song với trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu quyền mua một lượng cổ phiếu phổ thông nhất định với mức giá đã được ấn định trước trong một khoảng thời gian cụ thể.

Hợp đồng tương lai là thỏa thuận mua hoặc bán chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán với số lượng và giá cả đã được xác định tại thời điểm ký kết, nhằm thực hiện giao dịch vào một ngày cụ thể trong tương lai.

Quyền chọn mua và quyền chọn bán là các quyền được quy định trong hợp đồng, cho phép người mua quyết định mua hoặc bán một số lượng chứng khoán nhất định trong khoảng thời gian xác định, với mức giá đã được thỏa thuận trước.

2.1.3 Cơ sở lý luận về quyết định đầu tư chứng khoán

2.1.3.1 Khái niệm thị trường chứng khoán

Theo giáo trình Luật Chứng Khoán của Nguyễn Văn Tuyến và đồng sự (2011)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN

Theo W Fred van Raaij (1981), kinh tế học tâm lý nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng và doanh nghiệp liên quan đến các yếu tố như tiền bạc, thời gian và khả năng tài chính.

2.2.1.2Tác Động Tâm Lý Đến Hoạt Động Đầu Tư Chứng Khoán

Hành vi của con người trong đầu tư chứng khoán không ổn định như máy móc mà bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Khi không thể tự đưa ra quyết định mua hoặc bán, nhà đầu tư thường tìm kiếm thông tin từ các trang web và theo dõi hoạt động của thị trường để cảm thấy an tâm hơn Tại thị trường Việt Nam, "hiệu ứng bầy đàn" rất phổ biến, thể hiện qua việc nhà đầu tư bị chi phối bởi đám đông mà không xem xét thông tin cá nhân Mặc dù hành vi này đôi khi mang lại lợi nhuận bất ngờ, nhưng về lâu dài, nó có thể phá vỡ nguyên tắc đầu tư và dẫn đến mất mát tài sản nghiêm trọng.

Theo Forbes và Kara (2010), kiến thức đầu tư là khả năng giúp nhà đầu tư tổ chức kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu đầu tư, với sự hỗ trợ từ sự tự tin.

2.2.2.2Tác Động Của Trình Độ Đến Hoạt Động Đầu Tư Chứng Khoán

Chứng khoán là một kênh đầu tư phức tạp, đòi hỏi nhà đầu tư phải có kiến thức về phân tích tài chính, thị trường và đánh giá tác động đến doanh nghiệp Mặc dù đầu tư chứng khoán có thể mang lại lợi nhuận cao, giúp nhiều người từ nhân viên văn phòng trở nên giàu có, nhưng nó cũng đi kèm với rủi ro lớn nhất trong các hoạt động đầu tư.

Rủi ro trong đầu tư chứng khoán chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chính sách chính phủ, hiệp định thương mại, thuế, thiên nhiên và khả năng quản lý tài chính của ban lãnh đạo công ty Nhà đầu tư có trình độ cao có khả năng phân tích mức độ tác động của những yếu tố này đến tình hình kinh doanh, từ đó lựa chọn cổ phiếu tốt và xây dựng danh mục đầu tư an toàn và dài hạn Họ cũng thường phản ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường, điều chỉnh nguyên tắc đầu tư để thích ứng, nhằm giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.

Theo Laura Lake (2021), khi xây dựng kế hoạch tiếp thị chiến lược, thương hiệu của bạn là yếu tố quan trọng giúp xác định mục tiêu kinh doanh và điều chỉnh kế hoạch phù hợp Trải nghiệm thương hiệu không chỉ diễn ra trước khi khách hàng mua hàng mà còn cần kéo dài để tạo dựng lòng trung thành.

2.2.4.2Tác Động Của Thương Hiệu Đến Hoạt Động Đầu Tư Chứng Khoán

Trong đầu tư chứng khoán, thương hiệu đóng vai trò quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp Thứ nhất, thương hiệu mạnh tạo lợi thế cạnh tranh, giúp công ty đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng Thứ hai, một thương hiệu nổi tiếng nâng cao hiệu quả quảng cáo tiếp thị, giảm chi phí và thu hút sự chú ý từ các phương tiện truyền thông Thứ ba, thương hiệu mạnh hỗ trợ doanh nghiệp dễ dàng phát triển kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra mắt sản phẩm mới và thuyết phục nhà phân phối hợp tác Cuối cùng, thương hiệu mạnh gia tăng giá trị vô hình của doanh nghiệp, thu hút nhà đầu tư và xây dựng mối quan hệ giá trị với các bên liên quan Tóm lại, một thương hiệu vững mạnh không chỉ nâng cao giá trị doanh nghiệp mà còn tạo ra nhiều cơ hội trong lĩnh vực chứng khoán.

Theo nghiên cứu của Theo Jones và cộng sự (2000), tư vấn tài chính đã được xác định là một phần quan trọng trong quá trình sáng chế Các kịch bản mô phỏng tương tác giúp tối ưu hóa phân bổ danh mục đầu tư, từ đó hỗ trợ trong việc lựa chọn sản phẩm tài chính Lợi nhuận kỳ vọng và mối tương quan giữa nhiều sản phẩm tài chính được tính toán để xây dựng danh mục đầu tư tối ưu, đảm bảo hiệu quả cao nhất cho nhà đầu tư.

2.2 Tác Động Của Tư Vấn Đến Hoạt Động Đầu Tư Chứng Khoán

Trong đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư thường cần sự tư vấn khi không thể tự đưa ra quyết định do thiếu khả năng đánh giá tình trạng doanh nghiệp và triển vọng dự án Nhiều người ở Việt Nam mong muốn làm giàu từ chứng khoán nhưng không đủ kiến thức, dẫn đến việc tìm kiếm tư vấn từ công ty chứng khoán và các chuyên gia kinh tế qua báo chí Tuy nhiên, hiện nay có nhiều nguồn tư vấn không chính thống từ mạng xã hội, cung cấp khuyến nghị mua bán kém chất lượng, khiến nhà đầu tư dễ bị lừa và mất tài sản Điều này đã tạo ra sự ác cảm đối với thị trường chứng khoán.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THAM KHẢO

2.3.1 Mô hình lý thuyết quyết định đầu tư

 Mô hình Thuyết hành vi dự định (theory of planned behavior)

Theo Đặng Thị Ngọc Dung (2012) [5] mô tả về thuyết hành vi dự định Dựa vào mô hình thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) của Ajzen

Vào năm 1991, có giả định rằng hành vi của con người có thể được dự đoán hoặc giải thích thông qua các xu hướng hành vi Những xu hướng này bao gồm các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà mọi người bỏ ra để thực hiện hành vi đó.

Xu hướng hành vi là một hàm ba nhân tố

Thứ nhất, là các thái độ được khái niệm như là đánh giá tích cực, tiêu cực hành vi thực hiện.

Thứ hai, là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không hành vi đó.

Thuyết hành vi dự định (TPB) do Ajen phát triển bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận, phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi Yếu tố này phụ thuộc vào sự có sẵn của các nguồn lực và cơ hội để thực hiện hành vi Ajen cho rằng kiểm soát hành vi ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu người tham gia có cảm nhận chính xác về mức độ kiểm soát của mình, thì nó còn dự đoán được hành vi.

Mô hình 6: mô hình TPB

2.3.2 Mô hình chấp nhận công nghệ ( mô hình TAM)

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được giới thiệu bởi Davis vào năm 1989, nhấn mạnh sự ảnh hưởng của hai yếu tố chính: sự cảm nhận dễ sử dụng và sự cảm nhận hữu dụng của công nghệ đối với thái độ và hành vi sử dụng công nghệ Legris và cộng sự (2003) cho rằng mục đích chính của TAM là xác định các yếu tố tác động từ bên ngoài lên sự tin tưởng, thái độ và ý định sử dụng công nghệ TAM được phát triển dựa trên thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein và Ajzen.

Mô hình TAM (Technology Acceptance Model) được phát triển bởi Davis vào năm 1975 và được mở rộng bởi thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen vào năm 1991 Để áp dụng mô hình TAM, cần xem xét các thành phần có phù hợp với đặc điểm công nghệ cụ thể hay không Mô hình nguyên thủy của Davis tập trung vào hai yếu tố chính: cảm nhận về tính hữu ích (perceived usefulness) và cảm nhận dễ dàng sử dụng (perceived ease of use) Cảm nhận về tính hữu ích được định nghĩa là mức độ mà người dùng tin rằng việc sử dụng một hệ thống sẽ nâng cao hiệu suất làm việc của họ, với 14 phần tử được phân loại thành ba nhóm: hiệu quả công việc, năng suất và tiết kiệm thời gian Trong khi đó, cảm nhận dễ dàng sử dụng là mức độ mà người dùng tin rằng việc sử dụng hệ thống không gây tốn công sức, bao gồm ba nhóm yếu tố: công sức về mặt thể lực, công sức về mặt tinh thần và kỳ vọng về kinh nghiệm cá nhân.

Mặc dù các phát hiện của Davis đã được đề cập, nhưng chúng không thể áp dụng cho việc đánh giá các dịch vụ quảng bá trong tương lai do các công ty đang chuyển hướng tới việc áp dụng công nghệ Nghiên cứu này tập trung vào các dịch vụ giải trí trên điện thoại di động, vì vậy cần xem xét "cảm nhận tính hữu ích" và "cảm nhận dễ dàng sử dụng" một cách phù hợp để phù hợp hơn với đặc tính của dịch vụ đang được xem xét.

Theo Kaasinen (2005), sự tin tưởng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc chấp nhận dịch vụ điện thoại di động Keat & Mohan (2004) đã đề xuất một thành phần bổ sung cho mô hình TAM, trong đó sự tin tưởng được hiểu là sự kết hợp giữa mức độ quen thuộc, danh tiếng của công ty, các tín hiệu thực tế và kinh nghiệm về chất lượng.

Kaasinen (2005) đã phát triển một phiên bản mới của Mô hình Chấp nhận Công nghệ (TAM) dành riêng cho dịch vụ di động, trong đó kết hợp các thành phần cụ thể của TAM Ông đã điều chỉnh các thành phần giá trị, bao gồm cả hữu dụng cảm nhận, và bổ sung yếu tố niềm tin cùng với khả năng thích nghi Ngoài ra, Kaasinen cũng giới thiệu yếu tố "sẽ sử dụng" (Taking to use) trước hành vi sử dụng thực tế Phiên bản này được thể hiện trong hình 1 và được áp dụng như cấu trúc TAM cơ bản trong nghiên cứu đánh giá.

Sự hữu ích cảm nhận

Thái độ sử dụng Ý định Thói quen sử dụng hệ thống

Sự dễ sử dụng cảm nhân

Mô hình 7: Mô hình TAM

Dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman đã phát triển thang đo SERVQUAL, bao gồm 21 biến thuộc 5 thành phần nhằm đánh giá chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận Các thành phần này bao gồm: (1) mức độ tin cậy, giúp xác định sự đáng tin cậy của dịch vụ.

Mô hình phi khẳng định (disconfirmation model) bao gồm các yếu tố quan trọng như mức độ đáp ứng, năng lực phục vụ, mức độ đồng cảm và phương tiện hữu hình Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

SERVQUAL đã được công nhận là một thang đo có giá trị lý thuyết và thực tiễn, nhưng vẫn tồn tại nhiều tranh cãi về tính tổng quát và hiệu lực đo lường chất lượng Thủ tục đo lường SERVQUAL cũng được cho là dài dòng, dẫn đến sự ra đời của biến thể SERVPERF, được giới thiệu bởi Cronin & Taylor Mô hình SERVPERF có cấu trúc vững chắc hơn và chỉ tập trung vào việc đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận, không cần đến chất lượng kỳ vọng Điều này cho thấy rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất qua cảm nhận của khách hàng, với các thành phần và biến quan sát tương tự như trong SERVQUAL Mô hình này được gọi là mô hình cảm nhận.

Cả mô hình phi khẳng định và mô hình cảm nhận đều có các nghiên cứu tiếp theo, nhưng kết quả cho thấy khó có thể xác định mô hình nào là sai hoặc đúng hơn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Theo Creswell và cộng sự (2003), có ba phương pháp nghiên cứu phổ biến trong nghiên cứu khoa học: nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng và phương pháp hỗn hợp Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các phương pháp này.

Phương pháp định tính bắt đầu bằng việc xác định rõ mục tiêu nghiên cứu Sau đó, dựa vào các nghiên cứu trước đây và các mẫu mô hình có sẵn, nhà nghiên cứu sẽ rút ra mẫu nghiên cứu phù hợp để tiến hành.

Bài viết này trình bày quá trình thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn các cá nhân sử dụng dịch vụ môi giới chứng khoán bằng bảng câu hỏi Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được chuyển đổi thành dạng số để sử dụng phần mềm SPSS, từ đó tạo ra các đầu ra phân tích Cuối cùng, mỗi biến số sẽ được mô tả và giải thích chi tiết.

Phương pháp định lượng được áp dụng để thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đối với các cá nhân sử dụng dịch vụ môi giới chứng khoán Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 bậc, trong đó bậc 1 thể hiện mức độ hoàn toàn không đồng ý và bậc 5 thể hiện mức độ hoàn toàn đồng ý Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu sử dụng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm SPSS 20.0.

Phân tích hồi quy bội được thực hiện để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, đồng thời đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại CTCP Chứng khoán Tân Việt Việc này giúp xác định các yếu tố quan trọng, từ đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Sử dụng công cụ SPSS giúp thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, cho phép phân tích và tổng hợp số liệu qua các năm, từ đó tạo cơ sở vững chắc cho việc đánh giá và phân tích.

Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp Vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ định Thang đo chính Điều chỉnh thang đo tính

Nghiên cứu định lượng chính thức

Kiểm định mô hình, giả thuyết.

Phân tích ANOVA Đánh giá sơ bộ thang đo Cronbach’s alpha Phân tích nhân tố khám phá EFA

Kết luận và kiến nghị

Quy trình nghiên cứu được thể hiện qua sơ đồ 1, yêu cầu thực hiện các bước theo phương pháp nghiên cứu định lượng Điều này giúp cụ thể hóa quy trình nghiên cứu cho đề tài.

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu

Tôi tiến hành thu thập và xử lý tài liệu từ nhiều nguồn tham khảo khác nhau, bao gồm sách, báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu và các tài liệu liên quan Qua quá trình này, tôi phân loại và phân tích để khái quát lý thuyết, từ đó rút ra cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu của mình.

Bước 2: Đưa ra thang đo nháp

Bước 3: Nghiên cứu định tính

Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng

-Thiết kế dàn bài thảo luận

- Kiểm tra kết quả định tính

- Xử lý dữ liệu định tính

Bước 4: Đưa ra thang đo

Bước 5: Nghiên cứu định lượng Đo lường cá nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tại công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng

-Xây dựng bảng câu hỏi

-Xử lý dữ liệu định lượng

Bước 6: Đánh giá sơ bộ thang đo Cronbach’s alpha Phân tích nhân tố khám phá EFA

Bước 7: Đưa ra thang đo chính thức

Bước 8: Kiểm định các thang đo và kiểm định mô hình hồi quy

Bước 9: Bàn luận – Giải pháp – Kiến nghị

NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU TRONG NGHIÊN CỨU

3.2.1 Nguồn dữ liệu của nghiên cứu

Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ các bảng khảo sát đã được làm sạch, đảm bảo loại bỏ những bảng trả lời không đầy đủ hoặc không phù hợp với yêu cầu nghiên cứu.

3.2.2 Đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát trong nghiên cứu

Dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đã được nghiên cứu, bảng khảo sát đã được thực hiện trực tiếp với các nhà đầu tư cá nhân tại công ty chứng khoán FPT chi nhánh Đà Nẵng.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, với kích thước mẫu lý tưởng theo Bollen (1989) là 5 mẫu cho mỗi ước lượng Mô hình khảo sát bao gồm 5 nhân tố độc lập và 31 biến quan sát, yêu cầu tối thiểu 155 mẫu Để đảm bảo tính khả thi, nghiên cứu đã phát hành 300 bảng câu hỏi và thu về 258 bản trả lời hợp lệ, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về cỡ mẫu cho phân tích nhân tố.

3.2.3 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Để thu thập dữ liệu chính xác và giảm thiểu sai lệch trong cách hiểu, tôi đã chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp các khách hàng cá nhân bằng bảng câu hỏi chi tiết, giúp họ đưa ra câu trả lời phù hợp nhất với bản thân.

Sau khi hoàn thành giai đoạn khảo sát, dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra để loại bỏ các bảng khảo sát không đạt yêu cầu Toàn bộ dữ liệu này sẽ được mã hóa, nhập liệu và xử lý, sau đó sẽ được phân tích bằng công cụ SPSS 20.0.

Các bảng khảo sát đạt chất lượng phải đảm bảo tiêu chí trả lời đầy đủ các nội dung trong bảng khảo sát.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

3.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên mô hình Thuyết hành vi dự định (TPB) của Azjen và các nghiên cứu liên quan trước đó, tôi đã phát triển một mô hình tối ưu cho phong cách đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại FPTS Đà Nẵng Mô hình này được trình bày chi tiết trong phần tổng quan nghiên cứu, nhấn mạnh tính cấp thiết của đề tài và kinh nghiệm nghiên cứu đã được đề cập.

Biến độc lập X Biến phụ thuộc Y

Quyết định đầu tư chứng khoán

Mô hình 8: Mô hình nghiên cứu đề xuất

TH1 Dịch vụ và sự phát triển của công ty ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của tôi

Tình trạng và vị thế của công ty là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của tôi, vì chúng phản ánh khả năng phát triển và tiềm năng sinh lời trong tương lai Bên cạnh đó, thành phần pháp lý và đạo đức của công ty cũng đóng vai trò quyết định, bởi vì một công ty hoạt động minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật sẽ tạo niềm tin cho nhà đầu tư, từ đó thúc đẩy quyết định đầu tư an toàn và hiệu quả hơn.

TH4 Tình hình tài chính của công ty ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của tôi

TL1 Cảm nhận tốt/ xấu về triển vọng phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

TL2 Đầu tư theo hiệu ứng đám đông

TL3 Mua cổ phiếu khi thấy giá tăng

TL4 Bán cổ phiếu khi thấy giá giảm

TĐ1 Khả năng đọc hiểu báo cáo tài chính

TĐ2 Khả năng định giá cổ phiếu

TĐ3 Khả năng phân tích tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô

TĐ4 Nắm rõ về thị trường ngành mà mình đầu tư

TĐ5 Am hiểu về phân tích kỹ thuật

TĐ6 Khả năng đánh giá triển vọng kinh doanh của công ty

Khuyến nghị từ các nhà môi giới và công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của tôi Những phân tích và đánh giá chuyên sâu từ họ giúp tôi định hình chiến lược đầu tư hiệu quả hơn, đồng thời giảm thiểu rủi ro Việc lắng nghe ý kiến từ các chuyên gia tài chính không chỉ giúp tôi cập nhật thông tin thị trường mà còn đưa ra những quyết định đúng đắn, tối ưu hóa lợi nhuận trong danh mục đầu tư của mình.

TV3 Nhân định của chuyên gia kinh tế trong nước ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của tôi

TV4 Nhân định của chuyên gia kinh tế ngoài nước ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của tôi

TV5 Nhận định của một cá nhân/ cộng đồng nào đó trên mạng xã hội ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của tôi

Thang đo quyết định đầu tư:

QĐ1 Tôi đầu tư dựa trên hình ảnh và danh tiếng của doanh nghiệp

QĐ2 Tâm lý cá nhân ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của tôi

QĐ3 Tôi thực hiện đầu tư khi phân tích chi tiết

QĐ4 Tôi đầu tư dựa tên tin tức về doanh nghiệp

QĐ5 Những khuyến nghị của người ủng hộ giúp tôi quyết định đầu tư

THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 25/12/2021, 17:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4]Dung, T. T. M.-N. T. T. (2008). "Khảo sát và đo lường các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân." Công nghệ Ngân hàng 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát và đo lường các yếu tố tâm lý ảnhhưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
Tác giả: Dung, T. T. M.-N. T. T
Năm: 2008
[5]KHẢI, T. S. N. Q. (2016). "Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Trên Thị Trường Chứng Khoán." Tài Chính KỲ 1 THÁNG 9/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Của Nhà ĐầuTư Trên Thị Trường Chứng Khoán
Tác giả: KHẢI, T. S. N. Q
Năm: 2016
[8]PGS., T. V. Đ. H. Q., cộng sự Bùi chiến công (2016). "Yếu tố ảnh hưởng đến đến quyết định của nhà đầu tư chứng khoán." Tài Chính KỲ 2 THÁNG 6/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố ảnh hưởng đến đếnquyết định của nhà đầu tư chứng khoán
Tác giả: PGS., T. V. Đ. H. Q., cộng sự Bùi chiến công
Năm: 2016
[10]Thảo, T. T. T. H. L. H. T. P. (2012). "Ảnh hưởng yếu tố tâm lý lên mục tiêu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam." Kinh Doanh Tiền Tệ & Cơ Chế Phát Triển 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng yếu tố tâm lý lên mục tiêu củanhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Thảo, T. T. T. H. L. H. T. P
Năm: 2012
[2]Danang, S. (2014 - 2016). Báo cáo Doanh Thu Hoạt Động Kinh Doanh Khác
[3]Dung, D. T. N. (2012). Cac Yeu To Anh Huong Den Y Dinh Su Dung He Thong Tau Dien Ngam Metro Tai TP.HCM. Fullbright. Ho Chi Minh city, University of Economics Ho Chi Minh City. MBA Khác
[9]SỰ, T. N. V. T. V. Đ. (2011). Nhập Môn Chứng Khoán. Giáo Trình Luật Chứng Khoán, NXB Giáo Dục Việt Nam. 483 Khác
[11]Al-Tamimi, A. P. H. A. H. (2005). Factors Influencing Individual Investor Behavior: An empirical study of UAE Financial Markets. Department of Business Administration, College of Business and management Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w