1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý đội NGŨ HƯỚNG dẫn VIÊN tại CÔNG TY VIETRAVEL CHI NHÁNH đà NẴNG

127 678 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đội Ngũ Hướng Dẫn Viên Tại Công Ty Vietravel Chi Nhánh Đà Nẵng
Tác giả Bùi Thị Bích Nga
Người hướng dẫn ThS. Lý Thị Thương
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Quản Trị Du Lịch Và Lữ Hành
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 3,15 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu:

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

    • 4. Phương pháp nghiên cứu:

    • 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp lữ hành và kinh doanh lữ hành

      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp lữ hành

        • 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành

        • 1.1.1.2. Vai trò doanh nghiệp lữ hành

        • 1.1.1.3. Phân loại doanh nghiệp lữ hành

      • 1.1.2. Kinh doanh lữ hành

      • 1.1.3. Chức năng của kinh doanh lữ hành

      • 1.1.4. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành

      • 1.1.5. Phân loại kinh doanh lữ hành

      • 1.1.6. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành

    • 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động hướng dẫn và hướng dẫn viên du lịch

      • 1.2.1. Khái niệm về hướng dẫn viên du lịch

      • 1.2.2. Phân loại hướng dẫn viên du lịch

      • 1.2.3. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch

        • 1.2.3.1. Đối với đất nước và dân tộc

        • 1.2.3.2. Đối với công ty

        • 1.2.3.3. Đối với khách du lịch

      • 1.2.4. Quy trình hoạt động hướng dẫn du lịch

    • 1.3 Cơ sở lý luận về công tác quản lý hướng dẫn viên tại công ty lữ hành

      • 1.3.1. Khái niệm về quản lý hướng dẫn viên

      • 1.3.2. Tuyển dụng đội ngũ hướng dẫn viên

      • 1.3.3. Đào tạo và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên

      • 1.3.4. Chính sách tiền lương và tạo động lực cho hướng dẫn viên

      • 1.3.5. Đánh giá thực hiện công việc của hướng dẫn viên

    • 1.4 Công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với hướng dẫn viên

    • 1.4.1 Kiểm tra hoạt động cấp thẻ hành nghề cho hướng dẫn viên

    • 1.4.2 Giám sát hoạt động của hướng dẫn viên trong việc tuân thủ pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp lữ hành

    • 1.4.3 Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn của hướng dẫn viên

    • 1.4.4 Ban hành bộ quy tắc đạo đức nghề và ứng xử của hướng dẫn viên

    • 1.5 Ý nghĩa của công tác quản lý hướng dẫn viên du lịch đối với hoạt động kinh doanh lữ hành

    • 2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam – Vietravel

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Vietravel

      • 2.1.2. Hệ thống sản phẩm

        • Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thể hiện hệ thống sản phẩm dịch vụ tại công ty Vietravel

    • 2.2. Khái quát về công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức

        • Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.2.3. Chức năng từng bộ phận

      • 2.2.4. Hệ thống sản phẩm

    • 2.3. Thực trạng thu hút khách và hoạt động kinh doanh của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua

      • 2.3.1. Thực trạng thu hút khách tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian 2017-2019

        • Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch đến công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

        • Bảng 2.2: Thể hiện tình hình khách phân loại theo quốc tịch

        • Bảng 2.3: Số lượng khách nội địa phân theo hình thức chuyến đi

      • 2.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

        • Bảng 2.4: Doanh thu của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

        • 2.3.2.2. Chi phí của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

        • Bảng 2.5: Chi phí của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

        • Bảng 2.6: Lợi nhuận của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

    • 2.4. Giới thiệu bộ phận phòng hướng dẫn viên của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận phòng hướng dẫn viên

      • 2.4.2. Cơ cấu tổ chức của bộ phận phòng hướng dẫn

        • Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng hướng dẫn

      • 2.4.3. Cơ sở vật chất tại phòng hướng dẫn viên

        • Bảng 2.7: Cơ sở vật chất tại phòng hướng dẫn viên

    • 2.5. Thực trạng hướng dẫn viên tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.5.1. Thực trạng về hướng dẫn viên cơ hữu tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • Bảng 2.8: Hướng dẫn viên cơ hữu chính thức tại công ty

      • 2.5.2. Thực trạng hướng dẫn viên cộng tác tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

        • Bảng 2.9: Hướng dẫn viên cộng tác tại công ty

    • 2.6. Thực trạng công tác quản lý hướng dẫn viên tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.6.1. Hoạt động tuyển dụng hướng dẫn viên tại công ty

        • Bảng 2.10: Số lượng lao động tuyển dụng tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.6.2. Công tác đào tạo và phát triển nghiệp vụ cho hướng dẫn viên

        • Sơ đồ 2.4. Quy trình đào tạo tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

        • Bảng 2.11: Chương trình đào tạo dành cho hướng dẫn viên quốc tế

        • Bảng 2.12: Chương trình đào tạo dành cho HDV nội địa và sinh viên thực tập

        • Bảng 2.13: Bảng chấm điểm cho hướng dẫn viên Vietravel Đà Nẵng

        • Bảng 2.14: Tiêu chí xếp hạng từng hạng sao

      • 2.6.3. Bố trí công việc và sử dụng đội ngũ hướng dẫn viên

      • 2.6.4. Chính sách lương và tạo động lực cho đội ngũ hướng dẫn viên

        • Bảng 2.15: Bảng giá công tác phí trả cho HDV nội địa

        • Bảng 2.16: Bảng giá công tác phí HDV khách Inbound

        • Bảng 2.17: Bảng giá công tác phí HDV tuyến Outbound

      • 2.6.5. Quản lý hoạt động của hướng dẫn viên thông qua phần mềm trực tuyến

        • Hình 2.1: Giao diện của phần mềm Guidebook

        • Hình 2.2: Hồ sơ hướng dẫn viên được đăng tải trên phần mềm Guidebook

      • 2.6.6. Ban hành các quy chế về quản lý đội ngũ hướng dẫn viên

        • Hình 2.3: Mẫu quy chế quản lý hướng dẫn viên

      • 2.6.7. Cách thức quản lý và các vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý hướng dẫn viên tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

    • 2.7. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ hướng dẫn viên tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.7.1. Ưu điểm

      • 2.7.2. Nhược điểm

  • CHƯƠNG 3

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HƯỚNG DẪN VIÊN TẠI CÔNG TY VIETRAVEL CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG THỜI GIAN ĐẾN

    • 3.1. Cơ sở xây dựng đề tài

      • 3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam

      • 3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch Đà Nẵng

    • 3.2. Mục tiêu và phương hướng của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 3.2.1. Mục tiêu của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 3.2.2. Phương hướng của công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

    • 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ hướng dẫn viên tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng

      • 3.3.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng hướng dẫn viên

      • 3.3.2. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nghiệp vụ cho hướng dẫn viên

      • 3.3.3. Hoàn thiện bố trí và sử dụng đội ngũ hướng dẫn viên

      • 3.3.4. Hoàn thiện chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ cho hướng dẫn viên

      • 3.3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý hướng dẫn viên

      • 3.3.6. Phối hợp với sở Du lịch, Hiệp hội Du lịch thành phố Đà Nẵng trong công tác quản lý hướng dẫn viên

      • 3.3.7. Sắp xếp và phân bổ chương trình cho hướng dẫn viên

      • 3.3.8. Giải quyết sự cố hướng dẫn viên gặp phải khi thực hiện chương trình du lịch

      • 3.3.9. Quản lý hoạt động của hướng dẫn viên qua khảo sát đánh giá của khách hàng

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là phát triển giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ hướng dẫn viên tại công ty Tiếp thị Du lịch & GTVT Vietravel - Chi nhánh Đà Nẵng Để đạt được mục tiêu này, đề tài sẽ tập trung vào ba nhiệm vụ chính nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp lữ hành, hướng dẫn viên và công tác quản lý hướng dẫn viên.

Dựa trên lý luận và kiến thức thực tiễn, bài viết phân tích và đánh giá công tác quản lý đội ngũ hướng dẫn viên tại công ty Tiếp thị Du lịch & GTVT Vietravel - Chi nhánh Đà Nẵng Qua đó, đề tài nêu rõ những ưu điểm cũng như các khó khăn, nhược điểm mà công ty đang gặp phải, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại này.

Để nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ hướng dẫn viên tại công ty Tiếp thị Du lịch & GTVT Vietravel - Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới, cần đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quy trình tuyển dụng, đào tạo và đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên Việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, kết hợp với việc thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn sẽ giúp đội ngũ hướng dẫn viên hoạt động hiệu quả hơn Đồng thời, cần xây dựng một hệ thống phản hồi từ khách hàng để liên tục cải tiến chất lượng dịch vụ, từ đó nâng cao sự hài lòng của du khách và tăng cường uy tín của công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm việc sử dụng các nguồn từ công ty, giáo trình, sách báo, luật Du lịch, và thông tin trên internet Ngoài ra, việc khai thác dữ liệu từ các báo cáo của công ty cũng là một phương pháp quan trọng trong quá trình này.

Phương pháp so sánh là cách thức hiệu quả để phân tích và đánh giá sự khác biệt giữa các số liệu thu thập được Ví dụ, việc so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2017 với các năm khác sẽ giúp xác định xu hướng phát triển và những điểm cần cải thiện.

2018, năm 2018 với năm 2019 Phương pháp phân tích tổng hợp thông tin đã thu thập.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài các nội dung: Phần mở đầu, danh mục bảng biểu, hình ảnh, sơ đồ, kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và công tác quản lý đội ngũ hướng dẫn viên.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác quản lý đội ngũ hướng dẫn viên tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ hướng dẫn viên tại công ty Vietravel chi nhánh Đà Nẵng thời gian đến.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Cơ sở lý luận về doanh nghiệp lữ hành và kinh doanh lữ hành

1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp lữ hành

1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp lữ hành

Xuất phát từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, vì vậy hiện nay còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp lữ hành:

Tại Bắc Mỹ, các doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các chương trình du lịch bằng cách kết hợp các yếu tố như khách sạn, vé máy bay và tour tham quan Họ bán các gói dịch vụ này với mức giá gộp cho khách hàng thông qua mạng lưới các đại lý bán lẻ.

Doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam là tổ chức có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, hoạt động với mục tiêu sinh lợi thông qua việc giao dịch, ký kết hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách hàng.

Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận Doanh nghiệp này tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể hoạt động như trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch và thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác, đáp ứng đầy đủ nhu cầu du lịch của khách từ đầu đến cuối.

Doanh nghiệp lữ hành là các công ty được thành lập hợp pháp, có tên riêng và tài sản, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật Chúng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho du khách.

1.1.1.2 Vai trò doanh nghiệp lữ hành

Theo Hà Thùy Linh (2007), doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức sản xuất, làm môi giới trung gian và phát triển các loại hình kinh doanh tổng hợp.

Vai trò tổ chức sản xuất

Vai trò của tổ chức sản xuất trong ngành du lịch là quá trình chuẩn bị và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói, với thời gian khởi hành và kết thúc cụ thể, cùng với địa điểm bắt đầu và kết thúc chuyến đi Bên cạnh đó, tổ chức sản xuất cũng quy định rõ ràng về chất lượng các dịch vụ trong chương trình du lịch, đảm bảo mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

Vai trò môi giới trung gian

Môi giới trung gian doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khách du lịch với các dịch vụ du lịch, giúp họ thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình Hoạt động này được hình thành dựa trên nhiều yếu tố khác nhau.

Sự cách trở về địa lý tạo ra khoảng cách không gian giữa cung và cầu trong ngành du lịch, ảnh hưởng đến mối liên hệ giữa các nhà cung cấp dịch vụ và khách du lịch.

Dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm du lịch, nhưng không thể bày bán như các mặt hàng khác Điều này dẫn đến việc khách du lịch thường thiếu thông tin cần thiết về các dịch vụ du lịch mà họ có thể lựa chọn.

Nhiều nhà sản xuất không đủ khả năng cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách du lịch, vì vậy họ chọn chuyển quyền tiêu thụ cho các doanh nghiệp lữ hành Điều này dẫn đến việc hình thành mạng lưới phân phối sản phẩm qua các điểm bán và đại lý du lịch, giúp rút ngắn khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch.

Các hoạt động kinh doanh tổng hợp

Các công ty lữ hành lớn như tập đoàn du lịch Thomson và liên đoàn du lịch quốc tế TUI sở hữu hệ thống cơ sở vật chất và kỹ thuật phong phú, bao gồm khách sạn, ngân hàng hàng không và nhà hàng, nhằm đáp ứng toàn diện nhu cầu của khách du lịch từ khâu đầu đến khâu cuối.

1.1.1.3 Phân loại doanh nghiệp lữ hành

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương (2012), doanh nghiệp lữ hành được phân loại dựa trên phạm vi hoạt động và vị trí địa lý Các loại hình doanh nghiệp lữ hành này bao gồm nhiều dạng khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong ngành du lịch.

 Căn cứ vào phạm vi hoạt động bao gồm 2 loại:

Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có trách nhiệm thiết kế và cung cấp các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng Họ không chỉ thu hút khách du lịch vào Việt Nam mà còn tổ chức cho công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài Các chương trình du lịch này có thể được thực hiện theo hợp đồng ủy thác từng phần hoặc trọn gói với doanh nghiệp lữ hành nội địa.

Doanh nghiệp lữ hành nội địa có vai trò quan trọng trong việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch tại Việt Nam Họ cũng nhận ủy thác để cung cấp dịch vụ cho các chương trình du lịch dành cho khách quốc tế, được giới thiệu bởi các doanh nghiệp lữ hành quốc tế.

 Căn cứ vào vị trí địa lý bao gồm có 2 loại

Doanh nghiệp lữ hành nhận khách là những đơn vị hoạt động tại điểm đến du lịch, chuyên tổ chức và thực hiện các chương trình du lịch đã được bán cho khách hàng.

Cơ sở lý luận về công tác quản lý hướng dẫn viên tại công ty lữ hành 22 1 Khái niệm về quản lý hướng dẫn viên 22

1.3.1 Khái niệm về quản lý hướng dẫn viên

Để hiểu rõ về quản lý hướng dẫn viên, trước tiên chúng ta cần nắm vững khái niệm về nhân lực và quản lý nguồn nhân lực.

Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2017), nhân lực được định nghĩa là tổng hợp khả năng thể chất và trí tuệ của con người, được sử dụng trong lao động và sản xuất Nhân lực cũng được coi là sức lao động, là nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của tổ chức.

Quản lý là quá trình giám sát và bảo trì theo những tiêu chí nhất định, đồng thời tổ chức và điều phối các hoạt động một cách có hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý nguồn nhân lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007), quản lý nguồn nhân lực bao gồm tất cả các hoạt động của tổ chức nhằm thu hút, phát triển, sử dụng, đánh giá và duy trì một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc về số lượng và chất lượng.

Theo Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Tấn Thịnh (2009), quản lý nhân lực bao gồm các hoạt động như tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời cung cấp các tiện nghi cần thiết cho người lao động trong tổ chức.

Quản lý hướng dẫn viên là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp lữ hành, nhằm xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên Mục tiêu của quản lý này là đảm bảo số lượng và chất lượng hướng dẫn viên phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp.

1.3.2 Tuyển dụng đội ngũ hướng dẫn viên

Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007), tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn những ứng viên phù hợp với tiêu chuẩn công việc và vị trí cần tuyển trong tổ chức.

Theo Vũ Thị Thuỳ Dương và Hoàng Văn Hải (2005), tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức, đồng thời bổ sung lực lượng lao động cần thiết để đạt được các mục tiêu đề ra.

Tuyển dụng hướng dẫn viên là quá trình thu hút và lựa chọn ứng cử viên phù hợp với yêu cầu công việc nhằm bổ sung lực lượng hướng dẫn viên cho chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành Để đạt hiệu quả cao trong tuyển dụng, các tổ chức cần xây dựng chiến lược tuyển dụng riêng, quy trình phù hợp và kế hoạch chi tiết, cùng với đội ngũ tuyển dụng có trình độ chuyên môn cao.

Công tác tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, vì nếu được thực hiện hiệu quả, doanh nghiệp sẽ sở hữu đội ngũ nhân viên có trình độ, chuyên môn và kinh nghiệm Ngược lại, nếu quy trình tuyển dụng không được chú trọng, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và lãng phí nguồn nhân lực.

Quá trình tuyển dụng bao gồm tuyển mộ và tuyển chọn:

Tuyển mộ là quá trình thu hút ứng viên từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn lực bên trong và bên ngoài tổ chức Đối với nguồn lực nội bộ, tổ chức sẽ ưu tiên nhân viên hiện tại có đủ trình độ và sẵn sàng đảm nhận vị trí mới Về nguồn lực bên ngoài, nhà tuyển dụng sẽ tìm kiếm ứng viên từ sinh viên mới tốt nghiệp, lao động thất nghiệp, hoặc những người được giới thiệu từ nhân viên hiện tại Để tuyển dụng hướng dẫn viên, doanh nghiệp lữ hành thường xem xét nhân viên nội bộ trước, sau đó mới tìm kiếm ứng viên từ bên ngoài như sinh viên hoặc những người quen biết Yêu cầu đối với hướng dẫn viên bao gồm trình độ chuyên môn, kiến thức văn hóa, lịch sử, khả năng ngoại ngữ và các vấn đề liên quan đến du lịch Các phương pháp tuyển mộ thường được sử dụng bao gồm quảng cáo trên mạng xã hội, website công ty, và thu hút sinh viên thực tập.

Theo Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương (2012), tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng cử viên dựa trên tiêu chí công việc để xác định những người phù hợp nhất với yêu cầu của tổ chức trong số những ứng viên đã thu hút được trong quá trình tuyển dụng.

Quá trình tuyển chọn nhân sự bao gồm các bước như sàng lọc hồ sơ, trắc nghiệm, phỏng vấn và thử việc, với số lượng bước không cố định tùy thuộc vào tính chất công việc của từng tổ chức Việc thực hiện quy trình tuyển chọn hiệu quả giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong công việc Sau khi tuyển mộ ứng cử viên, nhà quản trị sẽ đánh giá xem họ có đáp ứng nhu cầu của công ty hay không, đồng thời kiểm tra năng lực thông qua các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận về kiến thức xã hội và xử lý tình huống Cuối cùng, phỏng vấn tuyển dụng do trưởng bộ phận và giám đốc thực hiện, nhằm đảm bảo đội ngũ hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn tốt, bao gồm khả năng ngoại ngữ và kiến thức về lịch sử, văn hóa, xã hội.

1.3.3 Đào tạo và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên

Đào tạo và phát triển nhân lực là quá trình trang bị kiến thức và kỹ năng cho người lao động, giúp họ hoàn thành công việc hiệu quả Đồng thời, hoạt động này cũng tạo ra cơ hội phát triển cho cả doanh nghiệp và cá nhân người lao động.

Đào tạo và phát triển hướng dẫn viên là hoạt động quan trọng của doanh nghiệp lữ hành nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ hướng dẫn viên, giúp họ thực hiện công việc hiệu quả hơn Việc này đặc biệt cần thiết khi nhân viên không đáp ứng tiêu chuẩn hoặc nhận công việc mới Cập nhật kỹ năng và kiến thức mới giúp nhân viên áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tránh tình trạng lỗi thời và giải quyết các vấn đề trong tổ chức Đào tạo cũng hỗ trợ quản lý giải quyết mâu thuẫn giữa cá nhân và xây dựng chính sách quản lý nhân lực hiệu quả Để đạt hiệu quả cao trong đào tạo, người quản lý cần xác định nhu cầu đào tạo, nội dung chương trình và phương pháp phù hợp, từ đó chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn kế cận và đáp ứng nhu cầu phát triển của nhân viên.

Công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với hướng dẫn viên

1.4.1Kiểm tra hoạt động cấp thẻ hành nghề cho hướng dẫn viên Đối với việc kiểm soát và quản lý việc cấp thẻ hành nghề đối với hướng dẫn viên du lịch, dựa vào những quy định trong Luật Du lịch 2017 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông qua đó sẽ tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động hướng dẫn của đội ngũ hướng dẫn viên.

Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:

(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)

Hình 1.1: Mẫu thẻ HDV du lịch nội địa

Căn cứ vào Điều 59 Luật Du lịch năm 2017 điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:

+ Có quốc tịch tại Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

+ Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy.

Để trở thành hướng dẫn viên du lịch, bạn cần tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch Nếu bạn tốt nghiệp trung cấp ở chuyên ngành khác, bạn sẽ cần có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.

Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:

(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)

Hình 1.2: Mẫu thẻ HDV du lịch quốc tế

Ngoài các quy định tương tự như điều kiện cấp thẻ nội địa, việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế còn yêu cầu thêm một số điều kiện đặc biệt khác.

+ Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế.

+ Sử dụng ngoại ngữ thành thạo ngoại ngữ đăng ký nghề.

Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:

(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)

Hình 1.3: Mẫu thẻ HDV du lịch tại điểm

Ngoài các quy định chung về điều kiện cấp thẻ nội địa, việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế còn yêu cầu thêm một số điều kiện khác.

+ Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại chỗ do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng Sở Du lịch sẽ quản lý và kiểm soát hướng dẫn viên du lịch thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến được Tổng cục Du lịch công khai từ năm 2008 Thông tin của hướng dẫn viên bao gồm họ tên, số thẻ, ngày hết hạn, nơi cấp thẻ, loại thẻ và ngoại ngữ sẽ được sử dụng để kiểm tra Việc kiểm tra sẽ được thực hiện bằng cách quét mã QR, giúp xác định tính hợp lệ của thẻ và phát hiện sớm các trường hợp vi phạm, từ đó ngăn chặn tình trạng sử dụng thẻ giả trong hoạt động hướng dẫn du lịch.

1.4.2Giám sát hoạt động của hướng dẫn viên trong việc tuân thủ pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp lữ hành Để đảm bảo các hoạt động hướng dẫn của hướng dẫn viên thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký với các doanh nghiệp lữ hành, các cơ quan quản lý du lịch trong đó có Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Du lịch sẽ căn cứ vào những quy định của Luật du lịch để tiến hành giám sát, kiểm tra hoạt động hướng dẫn cũng như các loại giấy tờ hướng dẫn viên mang theo khi hành nghề tránh trường hợp các hiện tượng hành nghề chui (không có thẻ hành nghề, không có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành ). Dưới đây là một số quy định về các loại giấy tờ hướng dẫn viên mang theo khi hành nghề hướng dẫn du lịch.

Theo điểm g, h Khoản 2 Điều 65 Luật Du lịch 2017 quy định:

+ Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch

Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa cần mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ từ doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch, cùng với chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong quá trình hành nghề.

Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa cần mang theo các loại văn bản và giấy tờ cần thiết khi hành nghề Những tài liệu này bao gồm giấy phép hành nghề, chứng chỉ đào tạo và các giấy tờ liên quan khác để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và nâng cao tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực du lịch Việc chuẩn bị đầy đủ các loại văn bản này không chỉ giúp hướng dẫn viên hoạt động hợp pháp mà còn tạo niềm tin cho du khách.

Hướng dẫn viên cần mang theo các giấy tờ cần thiết dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm bản viết, bản in, điện báo telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định pháp luật.

Luật Du lịch không yêu cầu các văn bản, giấy tờ cần có dấu đỏ Tuy nhiên, hướng dẫn viên cần phải chứng minh rằng các giấy tờ mang theo là thuộc về doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch.

Các cơ quan quản lý du lịch sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra giấy tờ của hướng dẫn viên để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành Nếu phát hiện vi phạm, thẻ hướng dẫn viên sẽ bị thu hồi và mức phạt sẽ tùy thuộc vào mức độ vi phạm Mục tiêu là nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong ngành du lịch và bảo vệ quyền lợi của khách du lịch tại Việt Nam.

1.4.3Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn của hướng dẫn viên Để tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở đào tạo về việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giúp hướng dẫn viên nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng hướng dẫn của người trực tiếp phục vụ khách du lịch, góp phần chuẩn hóa và nâng cao chất lượng phục, tăng sức hấp dẫn nói chung Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ căn cứ vào các quy định tại luật Du lịch 2017 để tiến hành thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch, công tác tổ chức thi và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch cho hướng dẫn viên được thực hiện đúng đắn, phù hợp và tuân thủ theo quy định của pháp luật

Căn cứ Điều 14 thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL năm 2017 quy định nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch như sau:

Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa gồm:

Kiến thức cơ sở ngành du lịch bao gồm các lĩnh vực quan trọng như địa lý Việt Nam, lịch sử và văn hóa Việt Nam, hệ thống chính trị cũng như các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch Những kiến thức này đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển và quản lý ngành du lịch, giúp du khách hiểu rõ hơn về đất nước, con người và các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động du lịch tại Việt Nam.

Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ du lịch bao gồm tổng quan về các khu và điểm du lịch nổi bật tại Việt Nam Hiểu rõ tâm lý khách du lịch là yếu tố quan trọng trong việc giao tiếp và ứng xử khi hướng dẫn Ngoài ra, kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn và kiến thức về y tế du lịch cũng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo sự hài lòng của du khách.

+ Thực hành kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn.

+ Thực tế nghề nghiệp cuối khóa.

Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế gồm:

Kiến thức cơ sở về địa lý, lịch sử và văn hóa Việt Nam là rất quan trọng trong việc hiểu rõ về đất nước này Bên cạnh đó, việc nắm vững lịch sử văn minh thế giới cũng giúp mở rộng tầm nhìn và hiểu biết Hệ thống chính trị Việt Nam cùng với các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch là những yếu tố cần thiết để phát triển ngành du lịch bền vững và hiệu quả.

Ý nghĩa của công tác quản lý hướng dẫn viên du lịch đối với hoạt động kinh

Hướng dẫn viên là người tiếp xúc và phục vụ du khách nhiều nhất trong ngành du lịch, vì vậy chất lượng của họ quyết định hiệu quả của sản phẩm du lịch và hình ảnh doanh nghiệp lữ hành Quản lý hướng dẫn viên có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật Việc nâng cao chất lượng hướng dẫn viên không chỉ cải thiện các chương trình du lịch mà còn đáp ứng tốt kỳ vọng của khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp lữ hành phát triển bền vững, tối đa hóa lợi ích kinh tế và đóng góp tích cực cho ngành du lịch và nền kinh tế chung.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HƯỚNG DẪN VIÊN TẠI CÔNG TY

Ngày đăng: 29/03/2022, 14:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[14]. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, http://www.vietnamtourism.gov.vn/, ngày 23/03/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030
[15]. Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, http://itdr.org.vn/, ngày 23/03/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đếnnăm 2025, định hướng đến năm 2030
[16]. Ứng dụng công nghệ trong quản lý hướng dẫn viên du lịch, https://dantocmiennui.vn/, ngày 19/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng công nghệ trong quản lý hướng dẫn viên du lịch
[17]. Tập huấn sơ cấp cứu cho nhân viên ngành du lịch, https://vtv.vn/vtv8/, ngày 22/04/2020.III. Luật Du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập huấn sơ cấp cứu cho nhân viên ngành du lịch
[18]. Điều 47, Luật Du Lịch, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2005, tr.40 Khác
[19]. Khoản 11 Điều 3, Luật Du lịch năm 2017 tr.2 Khác
[21]. Khoản 2 Điều 65, Luật Du lịch năm 2017, tr.26 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w