ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên ngành điều dưỡng năm thứ 2 hệ đại học 2 trường Đại học Duy Tân Đà Nẵng năm học 2016- 2017.
+ Những sinh viên hiện đang theo học viên ngành điều dưỡng năm thứ 2 hệ đại học trường Đại học Duy Tân Đà Nẵng tại thời điểm nghiên cứu (năm 2017)
+ Sinh viên tự nguyện và đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Những sinh viên hiện đang theo học tại trường Đại học Duy Tân Đà Nẵng tại thời điểm nghiên cứu nhưng khác chuyên ngành và/hoặc khác năm học.
+ Những sinh viên không tự nguyện và từ chối tham gia nghiên cứu.
+ Sinh viên không tuân thủ qui trình thu thập số liệu (không hoàn chỉnh bộ câu hỏi, sao chép bài của sinh viên khác…).
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đã được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2017, thời gian thu thập số liệu tháng 4 năm 2017 tại trường đại học Duy Tân – Đà Nẵng.
Mẫu và cách chọn mẫu
Cách chọn mẫu: mời tất cả sinh viên đang theo học ngành điều dưỡng năm thứ
Hai trường Đại học Duy Tân Đà Nẵng đã tham gia vào một nghiên cứu với sự tham gia của 5 lớp sinh viên Nhóm nghiên cứu đã giải thích về mục đích của nghiên cứu, phát bộ câu hỏi và mời sinh viên tự điền vào bảng hỏi dưới sự hướng dẫn và giám sát của các nghiên cứu viên Kết quả cho thấy, trong tổng số 200 phiếu được phát ra, có 170 phiếu đạt yêu cầu khảo sát.
Biến số, chỉ số nghiên cứu
2.5.1 Một số đặc trưng cá nhân của sinh viên
Tuổi, giới, dân tộc, nơi ở hiện tại, điều kiện nơi rửa tay của SV.
2.5.2 Nhóm biến số về RTTQ
- Định nghĩa rửa tay thường quy: là rửa tay bằng xà phòng và nước nhằm loại bỏ các vi khuẩn vãng lai trên tay [28].
- Quy trình RTTQ do Bộ y tế ban hành ngày 12/10/2007.
Bộ y tế đã có công văn số 7518/BTY-ĐT ngày 12/10/2007 về việc hướng dẫn thực hiện quy trình RTTQ và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn [7].
+ Bước 1: Lấy 3 ml dung dịch chứa cồn Chà hai lòng bàn tay vào nhau.
+ Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
Để thực hiện bài tập này, đầu tiên, chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia Tiếp theo, dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại Cuối cùng, xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Chà xát tay đến khi khô tay.
- Thời gian rửa tay tối thiểu 30 giây, hoặc chà xát tay cho đến khi tay khô Khi thực hiện RTTQ cần chú ý:
Khi tay bị bẩn, dính máu hoặc dịch cơ thể, cần phải rửa tay bằng nước và xà phòng Nếu tay không có vết bẩn rõ ràng, có thể sử dụng dung dịch cồn để khử khuẩn.
Sau khi rửa tay bằng xà phòng và nước, cần lau khô hoàn toàn bàn tay bằng khăn sạch Đồng thời, hãy sử dụng khăn vừa dùng để khóa vòi nước, nhằm ngăn ngừa việc tái ô nhiễm cho bàn tay.
+ Không rửa lại tay bằng nước sau khi đã chà tay bằng cồn.
- 5 thời điểm cần tuân thủ RTTQ theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới + Trước khi đụng chạm vào người bệnh.
+ Trước khi tiến hành một thủ thuật vô khuẩn.
+ Sau khi tiếp xúc, phơi nhiễm với dung dịch cơ thể.
+ Sau khi tiếp xúc, đụng chạm vào người bệnh.
+ Sau khi tiếp xúc, đụng chạm vào các vật dụng xung quanh người bệnh.
- Nhóm biến số về kiến thức RTTQ:
- Nhóm biến số về thái độ của SV đối với RTTQ:
Sinh viên thể hiện mức độ tán thành khác nhau đối với các quan niệm về mục đích, hiệu quả, thời điểm và cách thức của RTTQ, được phân loại thành ba nhóm: đồng ý, bình thường và không đồng ý Sự đánh giá này phản ánh quan điểm và nhận thức của sinh viên về vấn đề, đồng thời giúp hiểu rõ hơn về sự chấp nhận hay phản đối các khía cạnh liên quan đến RTTQ trong môi trường học tập.
+ Nếu các quan niệm đúng sinh viên đồng ý và các quan niệm sai sinh viên không đồng ý thì chúng tôi đánh giá là SV có thái độ tích cực.
- Nhóm biến số về thực hành RTTQ:
+ Mức độ thường xuyên/ không thường xuyên RTTQ
+ Nguyên nhân SV không thường xuyên RTTQ.
+ Các thời điểm được khuyến cáo SV có/ không RTTQ.
+ Thời gian trung bình một lần RT
+ Cách RTTQ: sử dụng nước và xà phòng, cồn sát khuẩn, nước
2.5.3 Nhóm biến số về RTXP
- Định nghĩa rửa tay xà phòng: là rửa tay với xà phòng và nước sạch[18].
- Quy trình RTXP do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo (2009)[12].
+ Bước 1 : Làm ướt hai bàn tay bằng nước sạch Thoa xà phòng vào lòng bàn tay Chà xát hai lòng bàn tay vào nhau.
+ Bước 2 : Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng ngón của bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 3 : Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 4 : Dùng đầu ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón của bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 5 : Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia bằng cách xoay đi, xoay lại.
+ Bước 6 : Xả cho sạch xà phòng dưới nguồn nước sạch Lau khô tay bằng khăn hoặc giấy sạch.
Chú ý: Thời gian mỗi lần rửa tay tối thiểu là 01 phút Các bước 2,3,4,5 làm đi làm lại tối thiểu 5 lần.
- 4 thời điểm quan trọng RTXP [18].
+ Trước khi chuẩn bị thức ăn.
+ Sau khi đi vệ sinh.
+ Sau khi làm vệ sinh cho trẻ.
- Nhóm biến số về kiến thức RTXP: tương tự RTTQ.
- Nhóm biến số về thái độ RTXP
Chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ đồng ý, bình thường và không đồng ý của sinh viên (SV) đối với các quan niệm đúng và sai Nếu sinh viên thể hiện sự đồng ý với các quan niệm đúng và không đồng ý với các quan niệm sai, chúng tôi coi đó là dấu hiệu cho thấy sinh viên có thái độ tích cực.
- Nhóm biến số về thực hành RTXP:
+ Mức độ thường xuyên – không thường xuyên RTXP
+ SV sử dụng xà phòng trong vòng 24h tính từ thời điểm trả lời câu hỏi trở về trước: có – không – không nhớ.
+ Mức độ SV nhắc nhở những người xunh quanh RTXP: thường xuyên – thỉnh thoảng – chưa từng nhắc.
+ Đối tượng được SV nhắc nhở RTXP: Gia đình – Bạn bè, đồng nghiệp – Bệnh nhân.
Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi do nhóm nghiên cứu thiết kế, với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn Trước khi áp dụng chính thức trong nghiên cứu, bộ công cụ thu thập dữ liệu đã được thử nghiệm để đảm bảo tính hiệu quả.
Quản lý, xử lý và phân tích số liệu
Sau khi thu thập, dữ liệu được làm sạch và nhập vào máy tính để phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 Cả thống kê mô tả và suy luận đều được thực hiện, trong đó kiểm định khi bình phương được áp dụng để so sánh tỷ lệ Mức ý nghĩa thống kê được thiết lập ở p < 0,05 trong thống kê suy luận.
Sai số và cách khắc phục sai số
- Các phiếu chưa điền đủ thông tin được loại ra khỏi nghiên cứu.
- Quá trình nhập số liệu vào máy được thực hiện 2 lần và được kiểm tra đối chiếu với từng phiếu.
Vấn đề đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được sự thống nhất và đồng ý của Trường Đại học Duy Tân – Đà Nẵng.
- Các bạn sinh viên tham gia vào nghiên cứu là tự nguyện và đồng ý.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phục vụ cho việc viết khóa luận và đề xuất các kiến nghị, với mục tiêu nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành rửa tay phòng bệnh cho các điều dưỡng viên tương lai.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung về sinh viên tham gia nghiên cứu
Biểu đồ 3.1: Phân bố sinh viên theo giới
Nhận xét: Có 170 sinh viên ngành điều dưỡng đa khoa năm 2 tham gia nghiên cứu, trong đó có 88,2 % sinh viên nữ và 11,8% sinh viên nam
Biểu đồ 3.2: Phân bố sinh viên theo dân tộc
Nhận xét: Có 98,2% SV là dân tộc kinh, các dân tộc khác chỉ chiếm 1,8%.
Biểu đồ 3.3: Phân bố sinh viên theo nhóm tuổi
Nhận xét: Kết quả ở bảng trên cho thấy phần lớn sinh viên ở nhóm tuổi 20-22
(chiếm 97,7 %) Tuổi cao nhất của sinh viên tham gia nghiên cứu là 23 tuổi, tuổi thấp nhất là 20 tuổi.
Biểu đồ 3.4: Phân bố sinh viên theo nơi ở hiện tại
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 170 sinh viên tham gia, tỷ lệ sinh viên ở nội trú chiếm 60,6%, tiếp theo là sinh viên ở ký túc xá, trong khi tỷ lệ sinh viên sống cùng gia đình thấp nhất, chỉ đạt 17,6%.
Biểu đồ 3.5: Điều kiện nơi rửa tay của sinh viên
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết sinh viên tham gia đều có điều kiện rửa tay đầy đủ, với 100% sinh viên xác nhận có vòi nước sạch Tuy nhiên, chỉ 69,4% sinh viên cho biết có xà phòng hoặc dung dịch rửa tay, và trong số đó, chỉ 69,4% sinh viên có cả vòi nước sạch và xà phòng.
Kiến thức, thái độ và thực hành rửa tay thường qui của sinh viên ngành điều dưỡng năm 2
Nơi ở của sinh viên Vòi nước sạch Xà phòng hoặc dung dịch rửa tay
Có Không Có Không Ở kí túc xá n 37 0 16 21
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 100% sinh viên trong các nhóm có điều kiện rửa tay bằng vòi nước sạch, với sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê (p=0,292>0,05) Tuy nhiên, khi xem xét điều kiện rửa tay với xà phòng hoặc dung dịch rửa tay, nhóm sinh viên sống cùng gia đình có tỷ lệ cao nhất (86,7%), trong khi nhóm ở kí túc xá có tỷ lệ thấp nhất (43,2%) Sự khác biệt này giữa các nhóm về điều kiện có xà phòng hoặc dung dịch rửa tay là có ý nghĩa thống kê với p=0,010,05).
Biểu đồ 3.11: Mức độ thực hành RTXP của sinh viên
Kết quả từ biểu đồ cho thấy thực hành RTXP của sinh viên chưa đạt yêu cầu, với chỉ 54,9% sinh viên thực hiện RTXP hàng ngày và 39,4% thực hiện thỉnh thoảng.
Bảng 3.17 : So sánh việc thường xuyên RTXP với nơi ở của sinh viên
Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên n % n % n % n %
Kí túc xá 0 0 5 13.5 32 86.5 37 100 Ở trọ 2 1.9 47 45.6 54 52.5 103 100 Ở cùng gia đình 0 0 15 50 15 50 30 100 p=0.049