Những vấn đề chung về chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí xây lắp trong xây dựng cơ bản là tổng hợp các khoản chi tiền cho lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để thực hiện xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hoặc trang bị lại kỹ thuật công trình Đây là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là tháng, quý hoặc năm.
Mỗi công trình xây lắp có chi phí riêng biệt được xác định dựa trên quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng, do đặc điểm của quá trình sản xuất và sản phẩm xây lắp.
Chi phí xây lắp công trình được xác định dựa trên khối lượng công việc, hệ thống định mức và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, cùng với các chế độ chính sách của Nhà nước Điều này phải phù hợp với các yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được quản lý theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng.
1.1.2 Khái niệm về giá thành xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh bằng tiền toàn bộ chi phí lao động và tài nguyên đã sử dụng để hoàn thành khối lượng công việc xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm hai yếu tố chính: chi phí xây lắp và giá trị sử dụng của khối lượng công trình hoàn thành Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị từ các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp Do đó, giá thành có hai chức năng quan trọng: bù đắp chi phí và thiết lập giá.
Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh giá trị của lao động sống và lao động vật hoá đã chi cho quá trình sản xuất Nó chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến công tác xây lắp hoàn thành, không tính những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp Những chi phí này cần được bồi hoàn để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp
Tổng giá thành sản phẩm = CPSPDDĐK + Tổng chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ - CPSPDDCK
Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp có mối liên hệ chặt chẽ, với giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí xây lắp đã tổng hợp Tuy nhiên, chúng khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, vì vậy cần phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này.
Chi phí xây lắp được xác định theo một thời kỳ cụ thể mà không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành, trong khi giá thành sản phẩm xây lắp lại bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ Điều này có nghĩa là giá thành sản phẩm có thể chứa cả chi phí từ các kỳ trước, và chi phí xây lắp trong kỳ hiện tại có thể được tính vào giá thành của kỳ sau.
Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp đều phản ánh hao phí lao động sống và lao động vật hóa Trong khi chỉ tiêu giá thành bao gồm các yếu tố liên quan đến sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành, giá thành sản phẩm xây lắp được tính dựa trên chi phí xây lắp cho khối lượng công việc đã hoàn thành và bàn giao Điều này cũng đồng nghĩa với việc thừa nhận rằng chi phí xây lắp để tạo ra khối lượng đó có thể chưa hoàn toàn hợp lý và được công nhận.
Giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác biệt, nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ Tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán, trong khi chi phí xây lắp ảnh hưởng quyết định đến độ chính xác của giá thành sản phẩm.
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Nhiệm vụ chính của kế toán chi phí xây lắp là xác định và tính toán giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác và đầy đủ, phù hợp với điều kiện doanh nghiệp hiện tại Công tác này bao gồm việc kiểm tra các khâu hạch toán như tiền lương, vật liệu, và tài sản cố định (TSCĐ), từ đó thu thập số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí xây lắp Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, cần tuân thủ quy trình kế toán theo trình tự logic và chính xác.
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Kiểm tra tình hình thực hiện định mức vật tư, lao động và chi phí máy thi công là rất quan trọng để phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức và các chi phí ngoài dự toán Đồng thời, việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi phí trong thi công.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp cho từng công trình và hạng mục là cần thiết để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả Đồng thời, cần xác định chính xác và kịp thời bàn giao thanh toán cho khối lượng công việc xây dựng đã hoàn thành Việc định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo các nguyên tắc quy định cũng rất quan trọng để duy trì tiến độ và chất lượng công trình.
Đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại từng công trình, hạng mục công trình, và các bộ phận thi công là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Kế toán chi phí xây lắp
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp Đối tượng chi phí xây lắp là phạm vi giới hạn mà chi phí xây lắp cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành Do xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc, riêng lẻ theo hợp đồng thầu và tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trình, nhiều khu vực thi công Chính vì vậy xác định đúng đắn đối tượng hạch toán là rất quan trọng Nếu xác định đúng thì mới giúp cho việc tổ chức hạch toán chi phí xây lắp đảm bảo tính chính xác kịp thời trong việc định giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với đối tượng là công trình có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn thì chọn đối tượng kế toán chi phí xây lắp là toàn bộ công trình thi công. Đối với công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài, nên đối tượng tập hợp chi phí xây lắp thường là hạng mục công trình, hay từng giai đoạn công việc có dự toán riêng.
1.2.2 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp
1.2.2.1 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo bộ phận sản phẩm
Các chi phí xây lắp được phân loại theo từng bộ phận sản phẩm, với chi phí liên quan đến đối tượng nào sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp vào đối tượng đó Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng hợp các chi phí của bộ phận cấu thành sản phẩm Khi hoàn thành hạng mục công trình hoặc các giai đoạn công việc, tổng cộng chi phí xây lắp của từng đối tượng chính là giá thành của nó.
1.2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo sản phẩm
Các chi phí xây lắp được phân loại theo từng sản phẩm, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp và quy trình công nghệ Trong trường hợp xây lắp trải qua nhiều công đoạn, chi phí trực tiếp được phân loại theo sản phẩm, trong khi chi phí phục vụ xây lắp được phân bổ theo tiêu chuẩn phù hợp Phương pháp xác định giá thành sản phẩm có thể áp dụng bằng cách tính trực tiếp hoặc tổng hợp chi phí.
1.2.2.3 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo nhóm sản phẩm
Trong xây dựng công trình, nhóm sản phẩm cùng loại là tập hợp các công trình và vật kiến trúc có thiết kế và kết cấu tương đồng, được xây dựng trên cùng một mặt bằng và theo phương pháp thi công nhất định Chi phí xây lắp phát sinh sẽ được phân loại và tập hợp theo nhóm sản phẩm này Khi hoàn thành, giá thành cho từng công trình và vật kiến trúc sẽ được tính toán bằng phương pháp liên tục, áp dụng đồng thời nhiều phương pháp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số và phương pháp tỷ lệ.
1.2.2.4 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo đơn vị sản xuất
Các chi phí sản xuất (CPXL) phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất như tổ, đội, hoặc xí nghiệp xây lắp Trong xây dựng cơ bản (XDCB), phương pháp này cho phép tập hợp CPXL theo khu vực, công trình hoặc bộ phận thi công Khi áp dụng trong kinh doanh, toàn bộ CPXL phát sinh sẽ được tổng hợp theo khu vực, công trình hoặc bộ phận thi công Vào cuối tháng, tổng số CPXL phát sinh sẽ được cộng lại theo khu vực, công trình hoặc bộ phận thi công và so sánh với dự toán hoặc kế hoạch để xác định kết quả hạch toán.
Khi áp dụng phương pháp tập hợp CPXL trong sản xuất, giá thành sản phẩm có thể được xác định thông qua các phương pháp như tính trực tiếp, tổng cộng chi phí, sử dụng hệ số hoặc tỷ lệ.
1.2.2.5 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo hợp đồng
Trong xây dựng công trình (XDCB), sản phẩm chính là các công trình và hạng mục công trình Việc xác định chi phí sản xuất dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ, loại hình sản xuất, yêu cầu quản lý và tính toán chi phí theo hợp đồng Hàng tháng, chi phí xây lắp phát sinh sẽ được tập hợp cho từng công trình hoặc hạng mục cụ thể, bao gồm cả chi phí trực tiếp và gián tiếp Khi công trình hoàn thành, tổng chi phí của từng công trình sẽ xác định giá thành cuối cùng của nó.
1.2.3 Kế toán chi phí xây lắp
1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến các loại nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và bán thành phẩm mua ngoài, được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm, với các nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép là những yếu tố quan trọng Nguyên tắc kế toán cần được áp dụng để quản lý và ghi chép các chi phí này một cách chính xác.
Nguyên vật liệu cần được tính toán trực tiếp cho từng hạng mục công trình dựa trên chứng từ, phản ánh số lượng thực tế đã sử dụng và giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ kế toán, công ty cần tiến hành kiểm kê số liệu tại nơi sản xuất để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã sử dụng cho công trình.
Trong thực tế sản xuất xây lắp, việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình hoặc hạng mục công trình thường gặp khó khăn Do đó, các đơn vị có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng dựa trên tiêu thức hợp lý.
Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp tất cả chi phí liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình xây dựng Nó được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc từng đối tượng tính giá thành.
Kết cấu : TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình xây dựng các công trình và hạng mục công trình trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu sản xuất sử dụng không hết nhập lại kho
Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154, chi tiết cho từng đối tượng, là bước quan trọng để tính toán giá thành chính xác.
TK 621 không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. d Chứng từ sử dụng
-Hóa đơn GTGT Mẫu số 01GTKT
-Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT
-Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
-Biên bản kiểm nghiệm Mẫu số 03-VT
-Bảng kiểm kê mua hàng Mẫu số 06-VT e Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư
- Bảng kê nhập xuất vật tư
- Sổ cái tài khoản. f Trình tự hạch toán
Khi xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho công trình, kế toán cần căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi chép chính xác.
Nợ TK 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp nguyên, vật liệu mua ngoài dùng ngay cho công trình, hạng mục công trình căn cứ chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nội bộ không có tổ chức kế toán riêng:
Nợ TK 1413: Tạm ứng kinh phí giao khoán xây lắp nội bộ
Có TK 111, 112, 152 + Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 1413: Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ
Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp
Cuối kỳ, sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp, kế toán sẽ tổng hợp chi phí từ các tài khoản TK 621, TK 622, TK 623 và TK 627, bao gồm chi phí NLVTT, NCTT, chi phí sử dụng MTC và SXC Việc này bao gồm kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Cuối cùng, giá thành sản phẩm liên quan sẽ được kết chuyển vào TK 632.
Trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm cuối cùng là các công trình và hạng mục công trình đạt tiêu chuẩn về giá trị sử dụng Giá thành của các công trình này được xác định dựa trên tổng hợp các chi phí xây lắp phát sinh từ thời điểm khởi công cho đến khi hoàn tất.
Trong trường hợp các công trình và hạng mục công trình được thanh toán theo khối lượng hoặc giai đoạn, kế toán cần tính giá thành cho cả sản phẩm cuối cùng và các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành trong kỳ Giá thành này được xác định dựa trên chi phí xây lắp đã tập hợp trong kỳ, sau khi điều chỉnh chênh lệch chi phí cho các giai đoạn chưa hoàn thành ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Công dụng: để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành kinh sản phẩm xây lắp…
Kết cấu: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tập hợp các khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm theo quy định
Dư Nợ: Chí phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao.
Tài khoản này trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1541 - Xây lắp được sử dụng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản xuất cho các sản phẩm xây lắp, đồng thời phản ánh giá trị của sản phẩm xây lắp dở dang tại thời điểm cuối kỳ.
Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác được sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất cho các sản phẩm khác Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh giá trị của các sản phẩm khác dở dang vào cuối kỳ, bao gồm thành phẩm và cấu kiện xây lắp.
- Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp được sử dụng để tổng hợp các chi phí bảo hành cho công trình xây dựng và lắp đặt phát sinh trong kỳ Ngoài ra, tài khoản này còn ghi nhận giá trị của các công trình bảo hành xây lắp chưa hoàn thành tính đến cuối kỳ.
- Kết chuyển chi phí NVLTT:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí NCTT
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí máy:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 : Chi phí máy thi công
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc và quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài dẫn đến việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng Việc bàn giao có thể là công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành, hoặc các giai đoạn công nghệ, bộ phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ước Do đó, kế toán cần áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Trong kỳ, khi khối lượng công tác xây lắp hoàn thành được bàn giao, kế toán sẽ thực hiện việc định giá thành thực tế của khối lượng công tác này theo công thức cụ thể.
KL công tác XL hoàn thành bàn giao
Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Để xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ, cần tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp còn lại, đánh giá mức độ hoàn thành và áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp.
Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
Khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng chi phí xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm xác định sẽ được coi là chi phí dở dang thực tế.
Trong trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành Để xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ, cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí thực tế dựa vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành, theo các bước cụ thể.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn
= Giá thành dự toán của từng giai đoạn x Tỷ lệ hoàn thành của từng giai đoạn
Hệ số phân bổ CP thực tế cho GĐ dở dang
CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế phát sinh trong kỳ
Z dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
Tổng giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của các giai đoạn CPSX thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn
Giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn x Hệ số phân bổ
Trong trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ cho khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, cần xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang vào cuối kỳ.
Giá thành dự toán từng khối lượng dở dang
= Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán x Tỷ lệ hoàn thành
Chi phí thực tế của KL dở dang cuối kỳ
CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế phát sinh trong kỳ
X ZDT của KL dở dang cuối kỳ
ZDT KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
Tổng ZDT của từng khối lượng dở dang cuối kỳ
1.3.5 Tính giá thành sản phẩm xây lăp
1.3.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lăp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị Tùy theo đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý, khả năng,trình độ quản lý và tính chất của sản phẩm sản xuất để xác định đối tường tính giá thành phù hợp Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng loạt thì đối tượng tính giá thành được xác định theo loại sản phẩm, còn nếu sản xuất sản phẩm đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành cuối cùng là đối tượng tính giá thành còn quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể xác định là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, cũng có thể là bộ từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành sản phẩm thường là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành.
1.3.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng đối tượng, kế toán trong doanh nghiệp xây dựng cần lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành sản phẩm xây lắp Các phương pháp tính giá thành phổ biến bao gồm phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp), giúp tổng hợp chi phí xây lắp một cách hiệu quả.
Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tính giá thành cũng là đối tượng tập hợp chi phí xây lắp Kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo, và phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình xây lắp đơn giản.
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
= CPSPDDĐK + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - CPXLDDCK b Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WONDER
3.1.Nhận xét chung về công ty TNHH Thiết kế và xây dựng Wonder
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thiết kế và xây dựng Wonder, tôi đã có cơ hội tìm hiểu về công ty và công tác kế toán Qua quan sát, công ty đã không ngừng phấn đấu từ những ngày đầu thành lập, luôn đổi mới và có đội ngũ nhân viên tận tâm với mục tiêu phát triển chung Để đạt được các mục tiêu đề ra, công ty liên tục nâng cao chất lượng công trình và tham gia vào các cuộc đấu thầu nhằm nhận thêm nhiều dự án mới Thành công hiện tại là kết quả của sự lãnh đạo sáng suốt và sự đoàn kết, nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Là một sinh viên thực tập tại công ty, em nhận thấy mặc dù còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian tìm hiểu về công ty và công việc tại phòng kế toán đã giúp em nhận ra những ưu điểm cũng như những điểm cần cải thiện trong công tác kế toán Đặc biệt, việc tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là những lĩnh vực cần được hoàn thiện hơn nữa.
Công ty đã hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng nhiệm vụ, mở rộng quan hệ hợp tác và địa bàn hoạt động để khẳng định vị thế trong nền kinh tế thị trường Để phát triển bền vững, nguồn vốn là yếu tố quan trọng Những thành tựu đạt được gần đây là nhờ sự nỗ lực của từng thành viên trong Công ty.
Công ty TNHH thiết kế và xây dựng Wonder đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của kế toán trong việc quản lý kinh tế tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp