1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thiết kế và xây dựng wonder

113 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 7,86 MB

Cấu trúc

  • CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WONDER

  • 143 Hoàng Diệu, P.Nam Dương, Q. Hải Châu,Tp. Đà Nẵng

  • BIÊN BẢN KIỂM NHẬN VẬT TƯ, CÔNG CỤ

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • PHẦN 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

  • 1.1. Những vấn đề chung về chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1.1.1. Khái niệm về chi phí xây lắp

  • 1.1.2. Khái niệm về giá thành xây lắp

  • 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1.2. Kế toán chi phí xây lắp

  • 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp

    • Đối tượng chi phí xây lắp là phạm vi giới hạn mà chi phí xây lắp cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Do xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc, riêng lẻ theo hợp đồng thầu và tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trình, nhiều khu vực thi công. Chính vì vậy xác định đúng đắn đối tượng hạch toán là rất quan trọng. Nếu xác định đúng thì mới giúp cho việc tổ chức hạch toán chi phí xây lắp đảm bảo tính chính xác kịp thời trong việc định giá thành sản phẩm xây lắp.

    • Đối với đối tượng là công trình có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn thì chọn đối tượng kế toán chi phí xây lắp là toàn bộ công trình thi công.

    • Đối với công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài, nên đối tượng tập hợp chi phí xây lắp thường là hạng mục công trình, hay từng giai đoạn công việc có dự toán riêng.

  • 1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp

  • 1.2.2.1. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo bộ phận sản phẩm

  • 1.2.2.2. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo sản phẩm

  • 1.2.2.3. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo nhóm sản phẩm

  • 1.2.2.4. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo đơn vị sản xuất

  • 1.2.2.5. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo hợp đồng

  • 1.2.3. Kế toán chi phí xây lắp

  • 1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

    • Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình xây lắp, được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành

    • Kết cấu : TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”

    • TK 621 không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.

  • 1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

    • Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất lao vụ. Và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành.

    • TK 622 không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.

  • 1.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công

    • Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công.

    • Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 6 điều khoản:

  • Trường hợp 1. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán được tiến hành như sau:

  • 1.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

    • - Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường...phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên quan trực tiếp khác đến phân xưởng.

    • Kết cấu: TK 627 - Chi phí sản xuất chung

    • X

    • Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2:

  • 1.3. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp

  • 1.3.2. Tài khoản sử dụng

  • 1.3.3. Phương pháp kế toán

  • 1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

  • 1.3.5. Tính giá thành sản phẩm xây lăp

  • 1.3.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lăp

  • 1.3.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • PHẦN 2.

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WONDER

  • 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WONDER

  • 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

  • 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty

  • 1. Chức năng

  • 2. Nhiệm vụ:

  • 3. Sơ đồ quy trình thi công công trình

  • Sơ đồ 2.1. : Sơ đồ quy trình thi công công trình

  • 3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thiết Kế và xây Dựng Wonder

  • 1. Sơ đồ bộ máy quản lý

  • Sơ đồ 2.2. : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

  • 2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

  • 4. Tổ chức bộ máy kế toán

  • 1. Sơ đồ bộ máy kế toán

  • Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

  • 2. Chức năng, nhiệm vụ

  • Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo phần mềm kế toán

  • 5. Một số chính sách kế toán

  • 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

  • 1. Kế toán chi phí xây lắp

  • 1. Đối tượng tập hợp chi phí xây lăp

  • Thực hiện : Đội xây lắp số 1, giám sát Hoàng Hà, đội trưởng đội xây dựng: Nguyễn Văn Tánh.

  • 2. Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp:

  • 2. Kế toán chi phí xây lắp tại công ty TNHH Thiết Kế và Xây Dựng Wonder

  • 1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • Nội dung chi phí

  • 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

  • 3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

  • 4. Kế toán chi phí sản xuất chung

    • Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác:

  • 3. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp tại công ty TNHH Thiết Kế và Xây Dựng Wonder

  • 1. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp

  • 2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

  • 4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • PHẦN 3

  • MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮPVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WONDER

  • 3.1.Nhận xét chung về công ty TNHH Thiết kế và xây dựng Wonder

  • 3.1.1. Ưu điểm

    • Tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty đã đi sâu vào hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình. Công ty ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác mở rộng địa bàn hoạt động để từng bước khẳng định vị trí của ḿnh trong nền kinh tế thị trường. Muốn cho Công ty ngày càng phát triển vững mạnh trong rất nhiều yếu tố đặc biệt là nguồn vốn. Tuy nhiên trong thời gian qua có thể nói Công ty đã hoạt động tương đối hiệu quả. Có được những thành tựu đó là do sự cố gắng của mỗi thành viên trong Công ty.

    • Công ty TNHH thiết kế và xây dựng Wonder đã thật sự coi trọng vai trò của kế toán đối với công tác quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty nhìn chung đã tuân thủ các quy định của Luật kế toán, Hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam, đồng thời đã vận dụng những đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp trong công tác kế toán. Thể hiện qua việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo tài chính.

  • 3.1.1.1. Về tổ chức quản lý:

    • Công ty TNHH Thiết kế và xây dựng Wonder có bộ máy quản lý khá đơn giản, đầy đủ, chặt chẽ, gọn nhẹ nhưng thống nhất và xuyên suốt. Mỗi một phòng ban đều có một nhiệm vụ, luôn có mối quan hệ mật thiết và ràng buộc lẫn nhau từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất. Ban Giám đốc của công ty luôn nỗ lực, phấn đấu không ngừng nhằm tìm ra những hướng đi tốt nhất cho sự phát triển của công ty. Đội ngũ cán bộ cùng các công nhân viên luôn một lòng hăng say với công việc, đoàn kết hòa đồng với nhau, cùng hợp sức giúp công ty hoạt động một cách hiệu quả. Chính nhờ những yếu tố đó mà công ty đã tạo được uy tín và đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

  • 3.1.1.2. Về bộ máy kế toán

  • 3.1.1.3. Về áp dụng phần mềm máy vi tính vào công tác kế toán

  • 3.1.1.4. Về tổ chức công tác kế toán

  • 3.1.1.5. Về tổ chức sổ kế toán:

  • 3.1.1.6. Về hạch toán chi phí:

    • Công ty đã chấp hành đúng thực trạng của các chi phí phát sinh trong kỳ và ghi chép đầy đủ vào hệ thống sổ sách kế toán.

  • 3.1.1.7. Về công tác quản lý

  • 3.1.2. Hạn chế

  • 3.1.2.1Về công tác tổ chức kế toán

  • 3.1.2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp

  • 3.1.2.3. Về tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • 3.2. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Thiết kế và xây dựng Wonder

  • 3.2.1. Về công tác kế toán

  • Công ty cần không ngừng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán, đặc biệt là trang bị về những kiến thức về hệ thống kế toán hiện hành và kiểm toán. Bởi vì đó là hành trang không thể thiếu được đối với những người làm kế toán trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

  • 3.2.2. Chi phí nguyên vật liệu

  • 3.2.3. Về chi phí nhân công trực tiếp

  • 3.2.4. Về hạch toán chi phí sản xuất chung

  • 3.2.4.1. Tập hợp chi phí sản xuất:

  • 3.2.4.2. Tính giá thành sản phẩm:

  • 3.2.4.3. Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm tại Công ty

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Những vấn đề chung về chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí xây lắp trong xây dựng cơ bản là tổng hợp các khoản chi tiền cho lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để thực hiện xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hoặc trang bị lại kỹ thuật công trình Đây là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là tháng, quý hoặc năm.

Mỗi công trình xây lắp có chi phí riêng biệt được xác định dựa trên quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng, do đặc điểm của quá trình sản xuất và sản phẩm xây lắp.

Chi phí xây lắp công trình được xác định dựa trên khối lượng công việc, hệ thống định mức và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, cùng với các chế độ chính sách của Nhà nước Điều này phải phù hợp với các yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được quản lý theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng.

1.1.2 Khái niệm về giá thành xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh bằng tiền toàn bộ chi phí lao động và tài nguyên đã sử dụng để hoàn thành khối lượng công việc xây lắp theo quy định.

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm hai yếu tố chính: chi phí xây lắp và giá trị sử dụng của khối lượng công trình hoàn thành Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị từ các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp Do đó, giá thành có hai chức năng quan trọng: bù đắp chi phí và thiết lập giá.

Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh giá trị của lao động sống và lao động vật hoá đã chi cho quá trình sản xuất Nó chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến công tác xây lắp hoàn thành, không tính những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp Những chi phí này cần được bồi hoàn để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục.

1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp

Tổng giá thành sản phẩm = CPSPDDĐK + Tổng chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ - CPSPDDCK

Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp có mối liên hệ chặt chẽ, với giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí xây lắp đã tổng hợp Tuy nhiên, chúng khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, vì vậy cần phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này.

Chi phí xây lắp được xác định theo một thời kỳ cụ thể mà không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành, trong khi giá thành sản phẩm xây lắp lại bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ Điều này có nghĩa là giá thành sản phẩm có thể chứa cả chi phí từ các kỳ trước, và chi phí xây lắp trong kỳ hiện tại có thể được tính vào giá thành của kỳ sau.

Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp đều phản ánh hao phí lao động sống và lao động vật hóa Trong khi chỉ tiêu giá thành bao gồm các yếu tố liên quan đến sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành, giá thành sản phẩm xây lắp được tính dựa trên chi phí xây lắp cho khối lượng công việc đã hoàn thành và bàn giao Điều này cũng đồng nghĩa với việc thừa nhận rằng chi phí xây lắp để tạo ra khối lượng đó có thể chưa hoàn toàn hợp lý và được công nhận.

Giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác biệt, nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ Tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán, trong khi chi phí xây lắp ảnh hưởng quyết định đến độ chính xác của giá thành sản phẩm.

1.1.4 Nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Nhiệm vụ chính của kế toán chi phí xây lắp là xác định và tính toán giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác và đầy đủ, phù hợp với điều kiện doanh nghiệp hiện tại Công tác này bao gồm việc kiểm tra các khâu hạch toán như tiền lương, vật liệu, và tài sản cố định (TSCĐ), từ đó thu thập số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí xây lắp Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, cần tuân thủ quy trình kế toán theo trình tự logic và chính xác.

- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.

Kiểm tra tình hình thực hiện định mức vật tư, lao động và chi phí máy thi công là rất quan trọng để phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức và các chi phí ngoài dự toán Đồng thời, việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi phí trong thi công.

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp cho từng công trình và hạng mục là cần thiết để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả Đồng thời, cần xác định chính xác và kịp thời bàn giao thanh toán cho khối lượng công việc xây dựng đã hoàn thành Việc định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo các nguyên tắc quy định cũng rất quan trọng để duy trì tiến độ và chất lượng công trình.

Đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại từng công trình, hạng mục công trình, và các bộ phận thi công là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

Kế toán chi phí xây lắp

1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp Đối tượng chi phí xây lắp là phạm vi giới hạn mà chi phí xây lắp cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành Do xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc, riêng lẻ theo hợp đồng thầu và tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trình, nhiều khu vực thi công Chính vì vậy xác định đúng đắn đối tượng hạch toán là rất quan trọng Nếu xác định đúng thì mới giúp cho việc tổ chức hạch toán chi phí xây lắp đảm bảo tính chính xác kịp thời trong việc định giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với đối tượng là công trình có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn thì chọn đối tượng kế toán chi phí xây lắp là toàn bộ công trình thi công. Đối với công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài, nên đối tượng tập hợp chi phí xây lắp thường là hạng mục công trình, hay từng giai đoạn công việc có dự toán riêng.

1.2.2 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp

1.2.2.1 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo bộ phận sản phẩm

Các chi phí xây lắp được phân loại theo từng bộ phận sản phẩm, với chi phí liên quan đến đối tượng nào sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp vào đối tượng đó Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng hợp các chi phí của bộ phận cấu thành sản phẩm Khi hoàn thành hạng mục công trình hoặc các giai đoạn công việc, tổng cộng chi phí xây lắp của từng đối tượng chính là giá thành của nó.

1.2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo sản phẩm

Các chi phí xây lắp được phân loại theo từng sản phẩm, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp và quy trình công nghệ Trong trường hợp xây lắp trải qua nhiều công đoạn, chi phí trực tiếp được phân loại theo sản phẩm, trong khi chi phí phục vụ xây lắp được phân bổ theo tiêu chuẩn phù hợp Phương pháp xác định giá thành sản phẩm có thể áp dụng bằng cách tính trực tiếp hoặc tổng hợp chi phí.

1.2.2.3 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo nhóm sản phẩm

Trong xây dựng công trình, nhóm sản phẩm cùng loại là tập hợp các công trình và vật kiến trúc có thiết kế và kết cấu tương đồng, được xây dựng trên cùng một mặt bằng và theo phương pháp thi công nhất định Chi phí xây lắp phát sinh sẽ được phân loại và tập hợp theo nhóm sản phẩm này Khi hoàn thành, giá thành cho từng công trình và vật kiến trúc sẽ được tính toán bằng phương pháp liên tục, áp dụng đồng thời nhiều phương pháp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số và phương pháp tỷ lệ.

1.2.2.4 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo đơn vị sản xuất

Các chi phí sản xuất (CPXL) phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất như tổ, đội, hoặc xí nghiệp xây lắp Trong xây dựng cơ bản (XDCB), phương pháp này cho phép tập hợp CPXL theo khu vực, công trình hoặc bộ phận thi công Khi áp dụng trong kinh doanh, toàn bộ CPXL phát sinh sẽ được tổng hợp theo khu vực, công trình hoặc bộ phận thi công Vào cuối tháng, tổng số CPXL phát sinh sẽ được cộng lại theo khu vực, công trình hoặc bộ phận thi công và so sánh với dự toán hoặc kế hoạch để xác định kết quả hạch toán.

Khi áp dụng phương pháp tập hợp CPXL trong sản xuất, giá thành sản phẩm có thể được xác định thông qua các phương pháp như tính trực tiếp, tổng cộng chi phí, sử dụng hệ số hoặc tỷ lệ.

1.2.2.5 Phương pháp kế toán chi phí xây lắp theo hợp đồng

Trong xây dựng công trình (XDCB), sản phẩm chính là các công trình và hạng mục công trình Việc xác định chi phí sản xuất dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ, loại hình sản xuất, yêu cầu quản lý và tính toán chi phí theo hợp đồng Hàng tháng, chi phí xây lắp phát sinh sẽ được tập hợp cho từng công trình hoặc hạng mục cụ thể, bao gồm cả chi phí trực tiếp và gián tiếp Khi công trình hoàn thành, tổng chi phí của từng công trình sẽ xác định giá thành cuối cùng của nó.

1.2.3 Kế toán chi phí xây lắp

1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a Khái niệm

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến các loại nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và bán thành phẩm mua ngoài, được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm, với các nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép là những yếu tố quan trọng Nguyên tắc kế toán cần được áp dụng để quản lý và ghi chép các chi phí này một cách chính xác.

Nguyên vật liệu cần được tính toán trực tiếp cho từng hạng mục công trình dựa trên chứng từ, phản ánh số lượng thực tế đã sử dụng và giá thực tế xuất kho.

Cuối kỳ kế toán, công ty cần tiến hành kiểm kê số liệu tại nơi sản xuất để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã sử dụng cho công trình.

Trong thực tế sản xuất xây lắp, việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình hoặc hạng mục công trình thường gặp khó khăn Do đó, các đơn vị có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng dựa trên tiêu thức hợp lý.

Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp tất cả chi phí liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình xây dựng Nó được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc từng đối tượng tính giá thành.

Kết cấu : TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”

Phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình xây dựng các công trình và hạng mục công trình trong kỳ.

- Trị giá nguyên vật liệu sản xuất sử dụng không hết nhập lại kho

Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154, chi tiết cho từng đối tượng, là bước quan trọng để tính toán giá thành chính xác.

TK 621 không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. d Chứng từ sử dụng

-Hóa đơn GTGT Mẫu số 01GTKT

-Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT

-Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT

-Biên bản kiểm nghiệm Mẫu số 03-VT

-Bảng kiểm kê mua hàng Mẫu số 06-VT e Sổ sách sử dụng

- Sổ chi tiết vật tư

- Bảng kê nhập xuất vật tư

- Sổ cái tài khoản. f Trình tự hạch toán

Khi xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho công trình, kế toán cần căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi chép chính xác.

Nợ TK 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

- Trường hợp nguyên, vật liệu mua ngoài dùng ngay cho công trình, hạng mục công trình căn cứ chứng từ gốc kế toán ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán.

- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nội bộ không có tổ chức kế toán riêng:

Nợ TK 1413: Tạm ứng kinh phí giao khoán xây lắp nội bộ

Có TK 111, 112, 152 + Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 1413: Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ

Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.1 Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp

Cuối kỳ, sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp, kế toán sẽ tổng hợp chi phí từ các tài khoản TK 621, TK 622, TK 623 và TK 627, bao gồm chi phí NLVTT, NCTT, chi phí sử dụng MTC và SXC Việc này bao gồm kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Cuối cùng, giá thành sản phẩm liên quan sẽ được kết chuyển vào TK 632.

Trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm cuối cùng là các công trình và hạng mục công trình đạt tiêu chuẩn về giá trị sử dụng Giá thành của các công trình này được xác định dựa trên tổng hợp các chi phí xây lắp phát sinh từ thời điểm khởi công cho đến khi hoàn tất.

Trong trường hợp các công trình và hạng mục công trình được thanh toán theo khối lượng hoặc giai đoạn, kế toán cần tính giá thành cho cả sản phẩm cuối cùng và các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành trong kỳ Giá thành này được xác định dựa trên chi phí xây lắp đã tập hợp trong kỳ, sau khi điều chỉnh chênh lệch chi phí cho các giai đoạn chưa hoàn thành ở đầu kỳ và cuối kỳ.

Công dụng: để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành kinh sản phẩm xây lắp…

Kết cấu: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh.

- Tập hợp các khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm theo quy định

Dư Nợ: Chí phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ

- Giá trị phế liệu thu hồi

- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao.

Tài khoản này trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1541 - Xây lắp được sử dụng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản xuất cho các sản phẩm xây lắp, đồng thời phản ánh giá trị của sản phẩm xây lắp dở dang tại thời điểm cuối kỳ.

Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác được sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất cho các sản phẩm khác Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh giá trị của các sản phẩm khác dở dang vào cuối kỳ, bao gồm thành phẩm và cấu kiện xây lắp.

- Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;

Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp được sử dụng để tổng hợp các chi phí bảo hành cho công trình xây dựng và lắp đặt phát sinh trong kỳ Ngoài ra, tài khoản này còn ghi nhận giá trị của các công trình bảo hành xây lắp chưa hoàn thành tính đến cuối kỳ.

- Kết chuyển chi phí NVLTT:

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Kết chuyển chi phí NCTT

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

- Kết chuyển chi phí máy:

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 623 : Chi phí máy thi công

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung

- Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu

Nợ TK 138: Phải thu khác

Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

1.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc và quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài dẫn đến việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng Việc bàn giao có thể là công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành, hoặc các giai đoạn công nghệ, bộ phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ước Do đó, kế toán cần áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Trong kỳ, khi khối lượng công tác xây lắp hoàn thành được bàn giao, kế toán sẽ thực hiện việc định giá thành thực tế của khối lượng công tác này theo công thức cụ thể.

KL công tác XL hoàn thành bàn giao

Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ

Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ

Để xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ, cần tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp còn lại, đánh giá mức độ hoàn thành và áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp.

Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:

Khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng chi phí xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm xác định sẽ được coi là chi phí dở dang thực tế.

Trong trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành Để xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ, cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí thực tế dựa vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành, theo các bước cụ thể.

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn

= Giá thành dự toán của từng giai đoạn x Tỷ lệ hoàn thành của từng giai đoạn

Hệ số phân bổ CP thực tế cho GĐ dở dang

CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế phát sinh trong kỳ

Z dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ

Tổng giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của các giai đoạn CPSX thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn

Giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn x Hệ số phân bổ

Trong trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ cho khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, cần xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang vào cuối kỳ.

Giá thành dự toán từng khối lượng dở dang

= Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán x Tỷ lệ hoàn thành

Chi phí thực tế của KL dở dang cuối kỳ

CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế phát sinh trong kỳ

X ZDT của KL dở dang cuối kỳ

ZDT KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ

Tổng ZDT của từng khối lượng dở dang cuối kỳ

1.3.5 Tính giá thành sản phẩm xây lăp

1.3.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lăp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị Tùy theo đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý, khả năng,trình độ quản lý và tính chất của sản phẩm sản xuất để xác định đối tường tính giá thành phù hợp Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng loạt thì đối tượng tính giá thành được xác định theo loại sản phẩm, còn nếu sản xuất sản phẩm đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành cuối cùng là đối tượng tính giá thành còn quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể xác định là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, cũng có thể là bộ từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành sản phẩm thường là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành.

1.3.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

Tùy thuộc vào đặc điểm của từng đối tượng, kế toán trong doanh nghiệp xây dựng cần lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành sản phẩm xây lắp Các phương pháp tính giá thành phổ biến bao gồm phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp), giúp tổng hợp chi phí xây lắp một cách hiệu quả.

Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tính giá thành cũng là đối tượng tập hợp chi phí xây lắp Kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo, và phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình xây lắp đơn giản.

Tổng giá thành sản phẩm xây lắp

= CPSPDDĐK + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - CPXLDDCK b Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WONDER

3.1.Nhận xét chung về công ty TNHH Thiết kế và xây dựng Wonder

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thiết kế và xây dựng Wonder, tôi đã có cơ hội tìm hiểu về công ty và công tác kế toán Qua quan sát, công ty đã không ngừng phấn đấu từ những ngày đầu thành lập, luôn đổi mới và có đội ngũ nhân viên tận tâm với mục tiêu phát triển chung Để đạt được các mục tiêu đề ra, công ty liên tục nâng cao chất lượng công trình và tham gia vào các cuộc đấu thầu nhằm nhận thêm nhiều dự án mới Thành công hiện tại là kết quả của sự lãnh đạo sáng suốt và sự đoàn kết, nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty.

Là một sinh viên thực tập tại công ty, em nhận thấy mặc dù còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian tìm hiểu về công ty và công việc tại phòng kế toán đã giúp em nhận ra những ưu điểm cũng như những điểm cần cải thiện trong công tác kế toán Đặc biệt, việc tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là những lĩnh vực cần được hoàn thiện hơn nữa.

Công ty đã hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng nhiệm vụ, mở rộng quan hệ hợp tác và địa bàn hoạt động để khẳng định vị thế trong nền kinh tế thị trường Để phát triển bền vững, nguồn vốn là yếu tố quan trọng Những thành tựu đạt được gần đây là nhờ sự nỗ lực của từng thành viên trong Công ty.

Công ty TNHH thiết kế và xây dựng Wonder đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của kế toán trong việc quản lý kinh tế tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tổ chức công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Ngày đăng: 29/03/2022, 13:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ tài chính ( 2009). Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp - Bộ tài chính ( 2009).Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp -
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
3.Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp - Bộ tài chính (2010). Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp -
Tác giả: Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp - Bộ tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2010
4. Giáo trình kế toán tài chính- GS.TS Đặng Thị Loan (2009) Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân ,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại họcKinh Tế Quốc Dân
5. Giáo trình kế toán quản trị 6. http://www.webketoan.vn Link
7.Các luận văn tốt nghiệp về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các anh chị khóa trước Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: - Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thiết kế và xây dựng wonder
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: (Trang 39)
Kế toán dựa vào bảng chấm công trong tháng của lao động có hợp đồng dài hạn, lao động trong biên chế có đóng BHXH, BHYT không phải là lao động thời vụ thuộc các bộ phận như bộ phận cơ quan, bộ phận gián tiếp, trực tiếp thi công, kế toán mới tiến - Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thiết kế và xây dựng wonder
to án dựa vào bảng chấm công trong tháng của lao động có hợp đồng dài hạn, lao động trong biên chế có đóng BHXH, BHYT không phải là lao động thời vụ thuộc các bộ phận như bộ phận cơ quan, bộ phận gián tiếp, trực tiếp thi công, kế toán mới tiến (Trang 53)
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WONDER 143 Hoàng Diệu, P. Nam Dương, Q.Hải Châu, Tp - Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thiết kế và xây dựng wonder
143 Hoàng Diệu, P. Nam Dương, Q.Hải Châu, Tp (Trang 54)
Từ chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 623, ta có bảng sau: - Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thiết kế và xây dựng wonder
ch ứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 623, ta có bảng sau: (Trang 60)
Từ chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 627, ta có bảng sau: - Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thiết kế và xây dựng wonder
ch ứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 627, ta có bảng sau: (Trang 67)
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG ĐẦU QUÝ 4 NĂM 2016 - Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thiết kế và xây dựng wonder
4 NĂM 2016 (Trang 76)
Biểu 3.3. Bảng kê phế liệu thu hôi - Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thiết kế và xây dựng wonder
i ểu 3.3. Bảng kê phế liệu thu hôi (Trang 86)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w