CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Khái niệm
Chi phí xây lắp đại diện cho tổng giá trị tiền tệ của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí phát sinh khác mà Doanh nghiệp xây lắp đã chi để thực hiện các hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh bằng tiền toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để hoàn thành khối lượng công việc xây lắp theo quy định Sản phẩm xây lắp có thể bao gồm kết cấu công việc hoặc các hạng mục có thiết kế và dự toán riêng, có thể là công trình hoặc các phần của công trình.
Phân loại
2.1 Phân loại chi phí xây lắp
2.1.1 Phân loại chi phí xây lắp theo tính chất kinh tế
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu là tổng giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ được sử dụng trong thi công công trình Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm giá trị của vật liệu không sử dụng hết được nhập lại kho, phế liệu thu hồi, cùng với nhiên liệu và động lực.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình thi công công trình
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp là yếu tố quan trọng, phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp liên quan đến lương mà doanh nghiệp phải chi trả cho công nhân viên.
Chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) là yếu tố quan trọng, phản ánh tỷ lệ trích từ tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên, được tính vào chi phí.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong thi công công trình
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quá trình thi công công trình.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các khoản chi phí không trực tiếp liên quan đến thi công công trình, như chi phí tiếp khách và tổ chức hội họp, nhưng vẫn cần thiết cho quá trình thực hiện dự án.
2.1.2 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân, ngoại trừ công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên sản xuất chung Ngoài ra, các khoản phụ cấp như tiền ăn ca và tiền công cho lao động thuê ngoài cũng được tính vào mục chi phí này.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như:
Chi phí cho nhân viên quản lý đội sản xuất bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương của nhân viên trong bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm giá trị vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí công cụ dụng cụ ở đội xây lắp
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội xây lắp, đội sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lí ở đội xây lắp.
2.1.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí liên quan cụ thể đến từng đối tượng chịu chi phí, được kế toán xác định dựa trên chứng từ gốc để tổng hợp cho từng đối tượng đó.
Chi phí gián tiếp là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau Kế toán cần phải phân bổ những chi phí này cho các đối tượng liên quan dựa trên một tiêu chuẩn phù hợp.
Phân loại chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phương pháp kế toán để tập hợp và phân bổ chi phí một cách hợp lý cho các đối tượng.
2.1.4 Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung cấu thành của chi phí
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành
- Chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tổng hợp lại theo cùng một công dụng.
2.1.5 Phân loại chi phí theo các giai đoạn xây lắp
Chi phí trong giai đoạn chuẩn bị xây lắp bao gồm tất cả các khoản chi phí đã được phân tích, tính toán và xác định, như chi phí thực hiện công tác đấu thầu, hoàn tất các thủ tục liên quan đến đấu thầu, và chi phí phá dỡ các công trình kiến trúc cũ.
Chi phí trong giai đoạn thực hiện xây lắp bao gồm nhiều khoản quan trọng, như chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí bằng tiền và chi phí dự phòng.
Chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm các khoản như chi phí tháo dỡ công trình tạm và chi phí thu dọn vệ sinh.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành dự toán là loại giá thành được xác định dựa trên các dự toán về chi phí sản xuất, bao gồm mức tiêu hao nguyên vật liệu (NVL) và nhân công (NC), cùng với đơn giá của chúng Các yếu tố này phụ thuộc vào từng vùng và lãnh thổ theo quy định của Nhà nước Việc lập giá thành dự toán dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.
Giá thành Giá trị dự toán Lợi nhuận Thuế dự toán = của công trình, - định - GTGT xây lắp hạng mục công trình mức đầu ra
Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu được xác định dựa trên giá thành dự toán, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Chỉ tiêu này thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong việc giảm giá thành sản phẩm.
Giá thành kế hoạch = Giá trị dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
Mỗi doanh nghiệp cần xem xét các điều kiện cụ thể như biện pháp thi công, đơn giá và định mức của mình để xác định cách hạ giá thành hiệu quả.
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí xây lắp
3.1 Đối tượng hạch toán: Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp là các chi phí xây lắp được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp là hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp và phân loại chi phí xây lắp, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý chi phí trong phạm vi đối tượng hạch toán.
Các phương pháp hạch toán chi phí xây lắp được áp dụng là:
Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo từng công trình và hạng mục công trình giúp tập hợp chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng dự án Điều này đảm bảo rằng mọi chi phí phát sinh được ghi nhận chính xác cho công trình hoặc hạng mục cụ thể, từ đó nâng cao tính chính xác trong quản lý tài chính và hiệu quả trong quá trình xây dựng.
Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo hợp đồng giúp tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng đơn đặt hàng Tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành sẽ được xác định là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo đơn vị thi công thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán Đối tượng hạch toán chi phí bao gồm các bộ phận và đơn vị thi công như tổ đội sản xuất và các khu vực thi công Mỗi đơn vị thi công sẽ được tập hợp chi phí theo từng đối tượng cụ thể, chẳng hạn như hạng mục công trình.
Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm
Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất, thể hiện sự thống nhất giữa hai yếu tố này.
- Đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất phản ánh hao phí lao động trong quá trình sản xuất, trong khi giá thành sản phẩm thể hiện hao phí lao động đã được kết tinh trong khối lượng sản phẩm và công việc hoàn thành.
Chi phí sản xuất liên quan đến một khoảng thời gian cụ thể như tháng, quý hoặc năm, không phụ thuộc vào loại sản phẩm hay trạng thái hoàn thành Trong khi đó, giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.
Trong một thời kỳ nhất định, tổng chi phí sản xuất có thể khác biệt so với tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Điều này xảy ra vì giá thành không tính đến các chi phí sản xuất không liên quan đến việc tạo ra sản phẩm và các chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, mà chỉ bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ từ kỳ trước chuyển sang.
Ta có thể biểu thị mối quan hệ đó theo sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
1.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính - phụ, vật kết cấu,… cần thiết để tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến công trình hoặc hạng mục công trình cần được tính toán và phân bổ trực tiếp cho công trình hoặc hạng mục đó.
Để quản lý chi phí nguyên vật liệu hiệu quả, cần tập hợp và phân bổ chi phí này cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý, dựa trên các tiêu thức phù hợp.
Tổng CPVL cần được phân bổ
Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tiêu thức phân bổ chi phí vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chính thường là định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính tỉ lệ với đối tượng sản phẩm
+ Nguyên vật liệu phụ: thường là định mức tiêu hao vật liệu phụ hay định mức tiêu hao vật liệu chính
+ Nhiên liệu: theo định mức hay số giờ ca máy.
TK này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm, của DN xây lắp
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 621:
- Trị giá nguyên vật - Kết chuyển CP NVL trực tiếp xuất dùng trực tiếp cho výợt trên mức bình thýờng hoạt ðộng xây lắp vào TK 632
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp dùng cho hoạt ðộng xây lắp ðể tính giá thành SP Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Xuất vật liệu dùng trực tiếp Vật liệu dùng không cho hoạt ðộng sản xuất xây lắp hết nhập lại kho
Mua nguyên vật liệu ðýa TK 154 thẳng vào sản xuất
TK 133 Kết chuyển chi phí NVL
Thuế GTGT ðýợc khấu trừ trực tiếp
Mua CCDC Xuất CCDC nhập kho sản xuất
TK 141 và TK 632 là các tài khoản quan trọng trong việc quyết toán tạm ứng Cuối kỳ, cần thực hiện việc kết chuyển chi phí xây lắp giao khoán nội bộ và hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp trên mức toán bàn giao bình thường.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình Các khoản chi này không chỉ áp dụng cho người lao động trong doanh nghiệp mà còn bao gồm cả chi phí cho lao động thuê ngoài, tùy thuộc vào từng loại công việc.
Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp liên quan đến công nhân xây lắp cần được hạch toán trực tiếp cho từng công trình hoặc hạng mục công trình cụ thể Việc này phải dựa trên các chứng từ gốc liên quan đến lao động và tiền lương để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Trong sản xuất xây lắp, khi không thể tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình hoặc hạng mục, kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp Phương pháp này giúp phân bổ chi phí một cách hợp lý cho các đối tượng liên quan.
Kế toán không chỉ tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động mà còn phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương, bao gồm lương chính, lương phụ, lương theo thời gian, lương sản phẩm và các khoản phụ cấp công trường.
Các khoản chi phí liên quan đến tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung trong hoạt động xây lắp, thay vì được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
CNTT cho từng đối tượng
Tổng CP tiền lương CNTT cần được phân bổ *
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng đó
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung và kết cấu phản ánh tài khoản 622:
- Chi phí nhân công trực - Kết chuyển chi phí tham gia vào quá trình nhân công trực tiếp výợt sản xuất mức bình thýờng vào TK 632
- Kết chuyển CP nhân công trực tiếp ðể tính giá thành sản phẩm Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tiền lýõng phải trả cho Kết chuyển chi phí nhân công nhân trực tiếp sản xuất công trực tiếp sản xuất
Tiền lýõng công nhân trực tiếp thuê ngoài Chi phí nhân công výợt mức
Quyết toán tạm ứng về khối lýợng xây lắp giao khoán nội bộ hạch toán bàn giao
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Máy thi công là các loại xe và máy móc được sử dụng trực tiếp trong quá trình xây dựng và lắp đặt các công trình, bao gồm máy ủi, máy xúc, và nhiều thiết bị khác Doanh nghiệp có thể tự trang bị máy thi công để sử dụng lâu dài hoặc thuê từ bên ngoài nhằm đảm bảo tiến độ thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy.
Chi phí sử dụng máy thi công cần được hạch toán một cách chi tiết, phân loại theo từng loại máy, nhóm máy thi công hoặc theo từng đội Đồng thời, việc hạch toán cũng phải tuân thủ theo các khoản mục quy định để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý chi phí.
- Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công
Nếu chi phí sử dụng MTC phát sinh cho nhiều công trình cùng lúc, cần phân bổ chi phí này cho từng công trình hoặc hạng mục công trình theo các tiêu thức phù hợp.
Mức CP sử dụng MTC cần phân bổ cho từng đối tượng
Tổng CP sử dụng MTC cần phân bổ *
Tổng tiệu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
- TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công.
- Nội dung và kết cấu phản ánh TK 623:
- Tập hợp chi phí liên quan - Kết chuyển chi phí máy thi ðến việc sử dụng MTC công ðể xác ðịnh giá thành phát sinh xây lắp
- Kết chuyển CP sử dụng MTC výợt trên mức bình thýờng vào TK 632 Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231 -Chi phí nhân công sử dụng máy
+ TK 6232 -Chi phí vật liệu
+ TK 6233 -Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234 -Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 -Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 -Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tiền lýõng phải trả Kết chuyển CP sử dụng nhân công ðiều khiển MTC MTC trong ðịnh mức
Vật liệu dùng cho MTC
Khấu hao máy thi công Chi phí sử dụng MTC výợt mức bình thýờng
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Hạch toán chi phí sản xuất chung
4.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm, sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công Những chi phí này phát sinh trong các phân xưởng và đội công trường xây dựng, bao gồm lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định từ lương của nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp tham gia lắp đặt, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, cùng các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí sản xuất chung liên quan đến từng công trình hoặc hạng mục công trình cần được hạch toán trực tiếp cho công trình đó Đồng thời, các chi phí này cũng phải được chi tiết theo các điều khoản quy định hiện hành.
Trong trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình xây lắp khác nhau mà không thể tính trực tiếp cho từng công trình, kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này cho phép phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý.
CP SXC cho từng đối tượng
Tổng CP SXC cần được phân bổ *
Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó Tổng tiêu thức phân bổ
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 627
- Tập hợp các chi phí liên - Kết chuyển chi phí chung quan chung ðến hoạt ðộng ðể xác ðịnh giá thành của ðội công trình phát sinh xây lắp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6278: Chi phí khác bằng tiền
Hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 152 TK 627 TK 154 Xuất nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất xây lắp
TK 153 TK 242 Kết chuyển chi phí
Nhập kho công Xuất công cụ, dụng sản xuất chung cụ, dụng cụ cụ sản xuất
Lýõng phải trả cho nhân viên quản lý ðội
TK 214 TK 632 Khấu hao TSCÐ dùng ở ðội, tổ
Trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCÐ trên tiền lýõng phải trả cho CNTT sản xuất,
CN sử dụng MTC và nhân viên QLÐ
TK 111, 112, 331 Kết chuyển chi phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung
Số dự phòng phải trả về bảo hành công trình
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Hạch toán chi phí bảo hành công trình
5.1 Nội dung Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: Là những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp do doanh nghiệp thực hiện và đã bán hoặc bàn giao trong năm được doanh nghiệp cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định khác.
Tài khoản sử dụng: TK 352-Dự phòng phải trả
Ghi giảm dự phòng phải trả liên quan đến việc phản ánh số dư dự phòng phải trả, đồng thời sinh chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được trích lập ban đầu.
-Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả
Khi doanh nghiệp không còn chi trả nghĩa vụ nợ
-Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng năm nay và năm trước chưa sử dụng hết.
5.2 Trình tự hạch toán a) Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3522) được sử dụng khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã được lập ban đầu Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
– Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
– Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
* Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Sau khi hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không cần bảo hành hoặc số dự phòng phải trả cho bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, thì số chênh lệch này cần được hoàn nhập.
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp
6.1 Hạch toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng
Sự cố trong công trình xây dựng có thể xảy ra trong quá trình thi công hoặc sau khi công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng Những sự cố này bao gồm hư hỏng của kết cấu, đổ vỡ của một bộ phận, hoặc thậm chí là sự sụp đổ toàn bộ công trình.
- Sự cố công trình có thể xảy ra do một hay nhiều nguyên nhân như: quá trình xây lắp, vật liệu xây dựng,…
- Chi phí cho việc khắc phục sự cố công trình xây dựng được xử lý theo quy định
Hạch toán thiệt hại do sự cố công trình được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giá trị thiệt hại do
Giá trị phế liệu thu hồi giảm thiệt hại
TK 138(1388),334 Giá trị thiệt hại bắt bồi thường
TK 1381 Bắt bồi thường Thiệt hại đang chờ xử lý
Xử lý giá trị thiệt hại TK 811
CP khác Giá trị thiệt hại tính vào CP khác
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng
6.2 Hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp
Thiệt hại ngừng xây lắp là các khoản thiệt hại phát sinh do việc tạm ngừng sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, có thể xuất phát từ nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan Nguyên nhân dẫn đến ngừng xây lắp có thể bao gồm thời tiết, thời vụ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thi công, và nhiều yếu tố khác.
Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng xây lắp bao gồm tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên vật liệu tồn đọng, và động lực phát sinh trong thời gian gián đoạn sản xuất.
Trong trường hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng theo kế hoạch, doanh nghiệp cần lập dự toán chi phí cho thời gian ngừng việc và trích trước chi phí này vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Khi kết thúc niên độ kế toán hoặc khi công trình bàn giao, kế toán sẽ xác định sự chênh lệch giữa số tiền đã trích trước và chi phí thực tế phát sinh Nếu chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế, doanh nghiệp phải lập bút toán hoàn nhập chênh lệch này.
Sơ đồ hạch toán các khoản thiệt hại do ngừng xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau:
VAT nếu có ðýợc khấu trừ
Chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh
Trýờng hợp không có trích trýớc
Trích trýớc chi phí ngừng SX theo kế hoạch, theo thời vụ
Chênh lệch chi phí thực tế
Chi phắ thực tế lớn hõn chi phắ đã trắch trýớc
Số chênh lệch chi phắ đã trắch trýớc lớn hõn chi phí thực tế phát sinh
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp
HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm, bao gồm các khoản mục chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sử dụng máy thi công (MTC) và chi phí sản xuất chung (SXC).
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154:
+ Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp theo quy định
- Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
- Chi phí thực tế của sản phẩm xâylắp hoàn thành bàn giao
- Chi phí xây lắp dở dang còn cuối kỳ
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1544 -Chi phí bảo hành xây lắp
Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kết chuyển chi phí nguyên Phế liệu thu hồi vật liệu trực tiếp nhập kho
Kết chuyển chi phí Phế liệu bán thu tiền nhân công trực tiếp TK 3331 thuế
Kết chuyển chi phí Giá trị SP hỏng không sửa ðýợc sử dụng máy thi công ngýời gây thiệt hại bồi thýờng
Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế SP sản xuất chung hoàn thành chờ tiêu thụ
Giá thành công trình thầu Công trình hoàn thành bàn hoàn thành bàn giao giao đã xác định tiêu thụ
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp
Tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp xây lắp được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí xây lắp Đối tượng tính giá thành tại Doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
2.2 Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang
- Sản phẩm dở dang là các công trình tới cuối kỳ hạch toán còn chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ đầu tư
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư
Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm xây lắp chỉ diễn ra sau khi hoàn thành toàn bộ, thì giá trị sản phẩm dở dang sẽ được tính bằng tổng chi phí phát sinh từ thời điểm khởi công cho đến cuối mỗi kỳ.
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, thì giá trị sản phẩm dở dang sẽ được xác định dựa trên khối lượng xây lắp thực tế Giá trị này được tính toán bằng cách phân bổ chi phí thực tế của công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành và các giai đoạn còn lại, dựa trên giá trị dự toán tương ứng của chúng.
Công thức: Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp cuối kỳ dở dang theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
2.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Theo phương pháp này, giá thành công trình được xác định dựa trên tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn thành Nếu có quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng, cần tính giá thành khối lượng công tác hoàn thành để quản lý chi phí một cách chặt chẽ.
Giá thành Giá trị Chi phí xây Giá trị khối sản phẩm = khối lượng + lắp phát sinh - lượng xây lắp xây lắp xây lắp DDĐK trong kỳ DDCK
Để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình có thiết kế và dự toán riêng, cần tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ công trình Việc này đòi hỏi phải tính toán và phân bổ chi phí sản xuất một cách hợp lý cho từng hạng mục theo các tiêu chuẩn phù hợp.
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của công trình
Giá thành thực tế Chi phí dự toán của hạng mục = của hạng mục x Hệ số phân bổ công trình công trình
2.3.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đa dạng, nơi một quy trình có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc một loại sản phẩm với nhiều cấp độ chất lượng khác nhau Trong trường hợp này, chi phí sản xuất không thể được phân bổ riêng cho từng loại sản phẩm, mà phải được tổng hợp chung cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quy trình tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số được thực hiện qua các bước sau:
-Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại SP (Tzi)
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
-Bước 2: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại thành sản phẩm tiêu chuẩn
Trong đó: Qt: Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
Để xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn, trước tiên cần tính toán số lượng sản phẩm i (Qi) và hệ số quy đổi sản phẩm i (Hi) Cuối cùng, giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn sẽ được tính bằng tổng số sản phẩm tiêu chuẩn (Qt).
2.3.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Theo phương pháp này giá thành của từng hạng mục công trình được xác định như sau:
- Tính tỷ lệ giá thành từng hạng mục:
Tỷ lệ giá thành từng hạng mục
Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục
Tổng giá thành dự toán theo từng hạng mục
- Tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình:
Giá thành Giá thành dự toán Tỷ lệ từng hạng = từng hạng mục * giá thành mục công trình công trình từng hạng mục
2.3.4 Phương pháp tính thành theo hợp đồng
Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho công trình tương ứng với hợp đồng Giá thành sản xuất cho công trình chỉ được tính toán khi việc xây lắp hoàn thành hợp đồng.
TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1 Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Việc xây dựng cơ sở vật chất là nhu cầu thiết yếu và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội cơ bản, đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài Để góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp và phát triển mạnh mẽ về kinh tế cũng như quốc phòng, Công Ty Cổ Phần Môi trường Đô thị Tam Kỳ đã được thành lập vào ngày 17 tháng 6 năm 2015, nhằm thúc đẩy sự phát triển của Tỉnh Quảng Nam.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TAM KỲ
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TAM KY URBAN ENVIRONMENT JOINT STOCK COMPANY
- Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: 4001029859
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 đường Trần Phú, phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam
(Bằng chữ: Năm tỷ bốn trăm triệu đồng)
- Mệnh giá cổ phần: 20.000 đồng
- Giám đốc: Đỗ Xuân Đức
1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Tam Kỳ sở hữu cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật viên năng động, luôn nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn Với sự phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp cam kết đáp ứng sự tin tưởng của các nhà đầu tư, không ngừng hoàn thiện và thực hiện tốt nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao.
- Hoạt động trong lĩnh vực:
Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng, bao gồm hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện và nước, cùng với việc phát triển cây xanh và các công trình công cộng Ngoài ra, chúng tôi còn tập trung vào việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị mới và khu công nghiệp, cũng như các hệ thống cấp thoát nước và xử lý môi trường.
+ Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng.
+ Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ.
+ Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
+ Vận tải hàng hóa đường bộ.
+ Quản lý, khai thác và duy trì các công trình giao thông đường bộ. + Khai thác, xử lý và cung cấp nước.
+ Thu gom rác thải độc hại.
+ Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại.
+ Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác.
- Xây dựng chiến lýợc phát triển kinh tế phù hợp
- Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ và đảm bảo kinh tế, đảm bảo việc bảo tồn vốn.
- Thực hiện nghiêm túc, ðầy ðủ các chính sách, phân phối thu nhập hợp lý, chãm lo ðời sống tinh thần cho ngýời lao ðộng.
Doanh nghiệp có quyền ký kết hợp đồng và tự chủ trong việc sử dụng nguồn vốn tự có Đồng thời, doanh nghiệp cũng được phép vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong nước.
Doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình trước nhà nước, khách hàng và pháp luật liên quan đến sản phẩm mà mình cung cấp.
Quản lý công nhân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên Đảm bảo kịp thời thay đổi máy móc thiết bị, đặc biệt là thiết bị thi công, đồng thời khuyến khích sáng kiến và cải tiến kỹ thuật để tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng Củng cố và phát triển doanh nghiệp nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh, giữ vững vị thế trên thị trường, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Lập dự toán công trình Tham gia ðấu thầu Trúng thầu kí hợp ðồng Tiếp nhận mặt bằng, chuẩn bị vật tý
Khởi công xây dựng Nghiệm thu bàn giao Quyết toán công trình
2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Tam Kỳ đã nỗ lực không ngừng trong lĩnh vực kinh doanh, từ đó khẳng định được vị thế trên thị trường Thành công này là kết quả của sự cống hiến của ban giám đốc, các phòng ban và từng thành viên trong doanh nghiệp Chính vì vậy, phương châm quản lý của công ty là tổ chức và sắp xếp lao động cùng trang thiết bị một cách khoa học và hợp lý.
Để nâng cao hiệu quả quản lý trong mọi khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã áp dụng quy trình sản xuất chặt chẽ.
Sõ ðồ 2.1: Quy trình sản xuất tại Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ
Sau khi lập dự toán công trình, doanh nghiệp sẽ tham gia đấu thầu và ký hợp đồng với các đối tác nếu trúng thầu Sau khi thỏa thuận các điều khoản hợp đồng, doanh nghiệp sẽ tiếp nhận mặt bằng và thông báo chuẩn bị vật tư cho công trình Tiếp theo, doanh nghiệp tập hợp các đội xây dựng, lên kế hoạch và phân công công việc để khởi công Cuối cùng, sau khi công trình hoàn thành, sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao và quyết toán công trình.
3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, chuyên thi công các công trình quy mô lớn và có kết cấu phức tạp, với thời gian thi công kéo dài Để quản lý hiệu quả, doanh nghiệp cần giám sát sản xuất trên diện tích rộng lớn và đảm nhận nhiều dự án lớn Hoạt động trên nhiều địa phương khác nhau, doanh nghiệp duy trì một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả trong điều hành sản xuất.
Phòng Tổ chức Phòng Tài chính Quản lý thi công Ðội thi công hành chính kế toán
Ghi chú: Quan hệ chỉ ðạo
Sõ ðồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ
3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc là người đại diện cho doanh nghiệp, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh Họ giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của doanh nghiệp, đồng thời là đại diện theo pháp luật Giám đốc có nghĩa vụ thực hiện các trách nhiệm đối với Nhà nước, lập kế hoạch và chiến lược, cũng như các chính sách và biện pháp nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp Họ cũng theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quản lý của các phòng ban trong tổ chức.
- Phó giám ðốc: Giúp việc cho giám ðốc và chịu trách nhiệm về các mặt công tác sau:
+ Quản lý và nắm bắt về tình hình nguồn tài chính của Doanh nghiệp và có nhiệm vụ báo cáo cho giám ðốc.
+ Quản lý kỹ thuật, gia công cõ khí.
+ Ký kết hợp ðồng kinh tế và các vãn bản khác ðýợc giám ðốc ủy quyền. + Tổ chức thi công và quản lý công trình ðýợc giám ðốc giao.
+ Khai thác thị trýờng việc làm theo chỉ tiêu giá trị sản lýợng chung của ban giám ðốc.
+ Chịu trách nhiệm trýớc giám ðốc, trýớc pháp luật về những sai phạm nghiệp vụ trong lĩnh vực ðýợc giao phụ trách.
Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo các văn bản từ các ban ngành gửi về doanh nghiệp, triển khai các phương hướng chủ trương do giám đốc đề ra, và quản lý cán bộ công nhân viên Phòng cũng tổ chức bố trí lao động hợp lý, tham mưu cho giám đốc về cơ cấu tổ chức nhân sự, đồng thời đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm kiểm tra và xử lý các vi phạm trong doanh nghiệp.
Phòng Tài chính kế toán do kế toán trưởng lãnh đạo, có trách nhiệm trực tiếp báo cáo giám đốc về số liệu kế toán Kế toán trưởng tổng hợp các số liệu từ sổ sách kế toán của các bộ phận liên quan và tổ chức ghi chép kịp thời tài sản cùng tiền vốn của doanh nghiệp.
+ Lập kế hoạch tài chính của Doanh nghiệp trình lên cấp trên phê duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đýợc duyệt.
Thu nhập và xử lý thông tin là yếu tố quan trọng trong quá trình ra quyết định kinh tế Đồng thời, việc lưu giữ sổ sách và quyết toán các chứng từ liên quan đến tài chính của doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật.
Quản lý thi công yêu cầu tất cả các chứng chỉ và văn bản liên quan đến quá trình thi công hoàn thành công trình và hạng mục công trình phải được lập thành hồ sơ Hồ sơ hình thành công trình cần được lưu trữ tại phòng nghiệp vụ với ít nhất một bản sao.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TAM KỲ
THỊ TAM KỲ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tập hợp chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm nhằm đảm bảo đúng mục đích và nội dung của đối tượng tập hợp chi phí Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình mà doanh nghiệp thực hiện Công ty tham gia vào nhiều dự án như cầu đường, trường học, nhà nghỉ, cùng với các công trình thủy lợi và công nghiệp.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình xây dựng đường ĐT616 tại thôn Ngọc Giám, thuộc dự án CT TAM DÂN năm 2015.
Trong quý 4 năm 2015, công ty chỉ thực hiện duy nhất một công trình là xây dựng đường DDT616 tại thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN) Do đó, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong quý này hoàn toàn phụ thuộc vào dự án này.
1 Kế toán chi phí xây lắp tại Công ty
1.1 Kế toán Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
1.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chi phí cho công trình CT TAM DÂN bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và các vật liệu khác được sử dụng trực tiếp Các nguyên vật liệu cụ thể bao gồm đá (1x2, 2x4, 4x6), sỏi, cát, thép và xi măng.
+ Tài khoản sử dụng: TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất và phiếu chi Các chứng từ này sẽ được ghi sổ và sau đó phản ánh vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ cái tài khoản.
Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
GIẤY ÐỀ NGHỊ XUẤT KHO VẬT TÝ
Tôi tên là: Nguyễn Vãn Cý
Bộ phận: Quản lý Ðề nghị: Cấp vật tý ðể sản xuất công trình ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám
STT Tên vật tý ÐVT Số lýợng yêu cầu
Tam Kỳ, ngày 01 tháng 10 nãm 2015
Trýởng bộ phận Ngýời lập phiếu
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi nhận giấy đề nghị cấp vật tư đã được ký duyệt, cần lập phiếu xuất kho với ba liên: một liên lưu tại phòng vật tư thiết bị, một liên cho thủ kho, và một liên giao cho đội trưởng đội thi công Khi xuất vật tư cho công trình, thủ kho sẽ ghi rõ số lượng thực tế trên phiếu xuất kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán.
Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
GIẤY ÐỀ NGHỊ XUẤT KHO VẬT TÝ
Tôi tên là: Nguyễn Vãn Cý
Bộ phận: Quản lý Ðề nghị: Cấp vật tý ðể sản xuất công trình Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám
STT Tên vật tý ÐVT Số lýợng yêu cầu
Tam Kỳ, ngày 13 tháng 10 nãm 2015
Trýởng bộ phận Ngýời lập phiếu
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Ngoài việc xuất nguyên vật liệu tại kho phục vụ công trình Doanh nghiệp còn mua bên ngoài chuyển thẳng vào thi công công trình.
Vào ngày 04 tháng 11, công ty đã tiến hành mua nguyên vật liệu cho công trình theo hóa đơn GTGT số 0000094 từ DNTN Thịnh Miền Trung, mã số thuế 4000976818 Số tiền hàng là 147.413.349đ, được thanh toán ngay cho nhà cung cấp qua chuyển khoản.
Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
GIẤY ÐỀ NGHỊ XUẤT KHO VẬT TÝ
Tôi tên là: Nguyễn Vãn Cý
Bộ phận: Quản lý Ðề nghị: Cấp vật tý ðể sản xuất công trình Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám
STT Tên vật tý ÐVT Số lýợng yêu cầu
Số lýợng duyệt Ghi chú
Tam Kỳ, ngày 10 tháng 11 nãm 2015
Trýởng bộ phận Ngýời lập phiếu
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Ngày 12 tháng 12 mua nguyên vật liệu chuyển thẳng công trình, hóa đõn GTGT số
0002801 của Công ty CP Thýõng mại và dịch vụ Phạm Thanh Việt, MST:
4000995031, tiền hàng thanh toán ngay cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản24.268.986ð.
* Cãn cứ vào các hóa đõn mua hàng, tổng hợp bảng kiểm kê vật tý mua ngoài phục vụ công trình.
Bảng 2.1: Bảng kiểm kê vật tý mua ngoài
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp chi phí thanh toán bằng chuyển khoản mua từ hóa đơn
Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG CHUYỂN KHOẢN NGÂN HÀNG
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp NVL sản xuất sản phẩm
Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
BẢNG TỔNG HỢP NVL SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Công trình: Đường ĐT 616 thôn Ngọc Giám ĐVT: VND
Tên NVL Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
31/12 1/X 03/10 Sỏi M 3 198 190.452 37.709.496 Đá 2*4 kg 35 181.800 6.363.100 Đá 4*6 M 3 82 215.727 17.689.614 Đá 1x2 M 3 127 278.909 35.421.443
31/12 2/X 17/10 Bê tông M200 M 3 373 994.546 370.965.658 Đá cấp phối M 3 2.247 108.818 228.785.046
Thép hộp các loại kg 906 19.300 17.524.400
Tam Kỳ, Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Từ phiếu xuất kho 01/X, 02/X, 03/X, HÐ 0000094, HÐ 0002801 kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 150:
Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ Mẫu số: S02a-DN
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QÐ: 48/2006/QÐ-BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ
Xuất kho NVL xây dựng công trình
Xuất kho NNL xây dựng công trình
Xuất kho NVL xây dựng công trình
Mua NVL chuyển thẳng công trình
0000094 Mua NVL chuyển thẳng công trình
Kèm theo: 03 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 nãm 2015
Ngýời lập Kế toán trýởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào số liệu trên Bảng tổng hợp NVL sản xuất sản phẩm, kế toán công ty lên sổ cái
Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ Mẫu số: S02cl-DN P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QĐ: 48/2006/QĐ-BTC)
Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Tài khoản: 154 (Trích tháng 12) ĐVT: VND
Chứng từ ghi sổ Diễn giải
Số phát sinh trong kỳ
1.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Nội dung chi phí bao gồm các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, như tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền công, và các khoản phụ cấp Công nhân trực tiếp là những người tham gia vào quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm Tại đội thi công, lương được tính theo ngày công dựa trên thỏa thuận giữa công nhân và Ban Giám đốc doanh nghiệp, với mức lương cố định cho mỗi ngày Cuối tháng, tổng số tiền cần trả cho công nhân được tính bằng số ngày công làm việc nhân với mức lương một ngày.
+ Tài khoản sử dụng: TK 334 “phải trả ngýời lao ðộng”
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, Doanh nghiệp cần dựa vào hợp đồng giao khoán, bảng chấm công và bảng tính lương Từ những tài liệu này, Doanh nghiệp sẽ lập chứng từ ghi sổ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ cái.
Trong quá trình thi công công trình, bên giao khoán sẽ ký hợp đồng giao khoán với Giám đốc Doanh nghiệp thi công Đội thi công có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động của công nhân thông qua bảng chấm công Hàng tháng, đội thi công sẽ gửi bảng chấm công lên phòng kế toán để thực hiện tính lương và trả lương cho công nhân.
Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
Tháng 10 nãm 2015 Công trình: ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám ( CT TAM DÂN).
TT Họ và tên Ngày
Ngýời chấm công Quản lý công trình
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp lýõng cho ðội thi công
Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
BẢNG TỔNG HỢP LÝÕNG CHO ÐỘI THI CÔNG
Công trình: ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám ( CT TAM DÂN).
STT Ngày Diễn Giải Số Tiền
1 30/10 Trả tiền cho công nhân TT sản xuất 91.925.000
2 28/11 Trả tiền cho công nhân TT sản xuất 80.340.000
3 31/12 Trả tiền cho công nhân TT sản xuất 89.975.000
Bằng chữ: Hai trãm sáu mýõi hai triệu, hai trãm bốn mýõi nghìn ðồng y.
Ngýời lập bảng Giám ðốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Quảng Nam Mẫu số: S02a-DN
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QÐ: 48/2006/QÐ-BTC)
Số: 151 Ngày 31 tháng 12 nãm 2015 ÐVT: VND
Trích yếu Số hiệu TK
Tính lýõng phải trả cho CNTT sản xuất
Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 nãm 2015
Ngýời lập phiếu Kế toán trýởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ Mẫu số S02c1-DN
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QĐ:48/2006/QĐ-BTC)
Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản: 154 (Trích tháng 12) ĐVT: VND
Chứng từ ghi sổ Diễn giải SHT
Số phát sinh trong kỳ 31/12 151 31/12 Lương phải trả cho
1.3 Kế toán Chi phí sử dụng máy thi công
1.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ tiền lương và tiền công của công nhân vận hành máy, cùng với chi phí thuê các thiết bị thi công như máy lu, máy trộn, máy đầm, và nhiên liệu cần thiết cho việc vận hành máy móc.
+ Tài khoản sử dụng: TK 334 “phải trả ngýời lao ðộng”, 141 “tạm ứng”
Để quản lý và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, cần dựa vào các chứng từ như bảng chấm công máy, bảng tính lý lượng và phiếu xuất vật tư Từ những chứng từ này, sẽ tiến hành lập các chứng từ ghi sổ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ cái để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong kế toán.
Bảng 2.7: Bảng chấm ca máy
Bảng 2.8: Bảng lýõng nhân viên lái máy
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp lýõng cho công nhân lái máy
Bảng 2.10: Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCÐ
CT CP MTÐT Tam Kỳ BẢNG TÍNH KHẤU HAO & PHÂN BỔ
Tân Thạnh-Tam Kỳ-QN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ÐỊNH
Công trình: Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN)
Nõi sử dụng toàn doanh nghiệp Tháng sử dụng TK 623
Nguyên giá Số khấu hao
Ngýời lập bảng Giám ðốc
Chi phí sử dụng máy thi công ðýợc Doanh nghiệp áp dụng mức khấu hao hằng tháng theo công thức:
Mức khấu hao hằng tháng =
Thời gian sử dụng * 12 tháng
CT CP MTÐT Tam Kỳ Mẫu số: S02a-DN
Tân Thạnh-Tam Kỳ-QN (QÐ:48/2006/QÐ-BTC)
Số: 152 Ngày 31 tháng 12 nãm 2015 ÐVT: VND
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Trả tiền thuê máy ủi 154 112 91.119.801 HÐ/
Lýõng công nhân lái máy 154 334 27.400.000 BTHL
Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 nãm 2015
Ngýời lập phiếu Kế toán trýởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ Mẫu số S02c1-DN
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QĐ:48/2006/QĐ-BTC)
Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154 (Trích tháng 12) ĐVT: VND
Số phát sinh trong kỳ
31/12 152 31/12 Chi tiền thuê máy ủi
31/12 152 31/12 Lương công nhân lái máy
31/12 152 31/12 Xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất 152 27.400.000
1.4 Kế toán Chi phí sản xuất chung
1.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản, như chi phí nhân viên quản lý đội, bao gồm lương và các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu và công cụ như cuốc, xẻng, cốp pha, giàn giáo, cũng như chi phí khấu hao tài sản cố định như máy tính và máy in Ngoài ra, còn có chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền như điện, nước, điện thoại, chi phí tiếp khách và giao dịch.
+ Tài khoản sử dụng: TK 334 “phải trả ngýời lao ðộng”, TK 338 “phải trả, phải nộp khác”, TK 214 “hao mòn TSCД, TK 142 “Chi phí trả trýớc ngắn hạn”
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, cần sử dụng các chứng từ như bảng tính lý lượng, phiếu chi và bảng trích theo lý lượng Sau đó, tiến hành lập chứng từ ghi sổ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ cái.
Bảng tính và phân bổ khấu hao Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Công trình: Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN)
Nguyên giá Tỉ lệ Mức KH Mức KH quý
Tam Kỳ, ngày 31 tháng 12 nãm 2015
Ngýời lập bảng Giám ðốc
* Bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lýõng cho nhân viên quản lý công trình
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp lýõng cho nhân viên quản lý
Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
BẢNG TỔNG HỢP LÝÕNG CHO NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
Công trình: Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN)
TT Ngày Diễn giải Số tiền
1 30/10 Trả lýõng cho nhân viên quản lý phân xýởng 8.120.000
2 30/11 Trả lýõng cho nhân viên quản lý phân xýởng 9.500.000
3 29/12 Trả lýõng cho nhân viên quản lý phân xýởng 9.110.000
Bằng chữ: Hai mýõi sáu triệu, bảy trãm ba mýõi nghìn ðồng y.
Ngýời lập bảng Giám ðốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.12: Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN
BẢNG TÍNH BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Quý IV năm 2015 Công trình: Đường ĐT 616 thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN)
Bộ phận Lương BHXH 26% BHYT
Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ðối với chi phí khấu hao CCDC dùng ở bộ phận sản xuất chung tại Doanh nghiệp kế toán không lập bảng tính khấu hao riêng cho từng công trình, mà xuất CCDC dùng chung cho tất cả các công trình trong Doanh nghiệp và dựa vào đó xem CCDC nào tham gia vào công trình, rồi mới trực tiếp phân bổ cho công trình đó.
Bảng 2.13: Bảng phân bổ CCDC cho công trình
PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ CHO CÔNG TRÌNH TAM DÂN
Tên công cụ dụng cụ
Tỷ lệ/ năm Số lượng Giá mua Phân bổ Phân bổ kỳ này Giá trị còn lại
Người lập bảng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ Mẫu số: S02a-DN
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QÐ:48/2006/QÐ-BTC)
Số: 153 Ngày 31 tháng 12 nãm 2015 ÐVT: VND
Trích yếu Số hiệu TK
Trả lýõng cho bộ phận sản xuất chung
Khấu hao TSCÐ cho bộ phận
Phân bổ CCDC cho bộ phận
Thanh toán tiền ðiện 154 111 5.019.223 HÐ/0039058
Thanh toán chi phí vận chuyển, bốc vác
Kèm theo: 05 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 nãm 2015
Ngýời lập phiếu Kế toán trýởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ Mẫu số S02c1-DN
P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QĐ:48/2006/QĐ-BTC)
Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154 (Trích tháng 12) ĐVT: VND
Số phát sinh trong kỳ 31/12 153 31/12 Trả lương cho bộ phận SXC
31/12 153 31/12 Khấu hao TSCĐ cho bộ phận SXC
31/12 153 31/12 Phân bổ CCDC cho bộ phận SXC
31/12 153 31/12 Các khoản chi khác bằng tiền mặt
Tam Kỳ, ngày 31 tháng 12 năm 2015
2 Tổng hợp chi phí xây lắp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1 Tổng hợp chi phí xây lắp