1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ

93 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Chi Phí Xây Lắp Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đô Thị Tam Kỳ
Tác giả Trần Thị Tuyết Hoa
Người hướng dẫn NCS. Nguyễn Thu Phương
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 4,33 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • PHẦN I

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

  • I. CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

  • 1. Khái niệm

  • 1.1 Chi phí xây lắp

  • 1.2 Giá thành sản phẩm

  • 2. Phân loại

  • 2.1 Phân loại chi phí xây lắp

  • 2.1.1 Phân loại chi phí xây lắp theo tính chất kinh tế

  • 2.1.2 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí

  • 2.1.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí

  • 2.1.4 Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung cấu thành của chi phí

  • 2.1.5 Phân loại chi phí theo các giai đoạn xây lắp

  • 2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

  • 2.2.1 Giá thành dự toán

  • 2.2.2 Giá thành kế hoạch

  • 2.2.3 Giá thành thực tế

  • 3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí xây lắp

  • 3.1 Đối tượng hạch toán:

  • 3.2 Phương pháp hạch toán:

  • 4. Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm

  • II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP

  • 1. Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

  • 1.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán

  • 1.1.1 Khái niệm

  • 1.1.2 Nguyên tắc hạch toán

  • 1.2 Tài khoản sử dụng

  • 1.3 Phương pháp hạch toán

  • 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

  • 2.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán

  • 2.1.1 Khái niệm

  • 2.1.2 Nguyên tắc hạch toán

  • 2.2 Tài khoản sử dụng

  • 2.3 Phương pháp hạch toán

  • 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

  • 3.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán

  • 3.1.1 Khái niệm

  • 3.1.2 Nguyên tắc hạch toán

  • 3.2 Tài khoản sử dụng

  • 3.3 Phương pháp hạch toán

  • 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung

  • 4.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán

  • 4.1.1 Khái niệm

  • 4.1.2 Nguyên tắc hạch toán

  • 4.2 Tài khoản sử dụng

  • 4.3 Phương pháp hạch toán

  • 5. Hạch toán chi phí bảo hành công trình

  • 5.1 Nội dung

  • 5.2 Trình tự hạch toán

  • 6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp

  • 6.1 Hạch toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng

  • 6.1.1 Nội dung

  • 6.1.2 Phương pháp hạch toán

  • 6.2 Hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp

  • 6.2.1 Nội dung

  • 6.2.2 Phương pháp hạch toán

  • III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

  • 1. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp

  • 1.1 Tài khoản sử dụng

  • 1.2 Phương pháp hạch toán

  • 2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • 2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm

  • 2.2 Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang

  • 2.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • 2.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn

  • 2.3.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số

  • 2.3.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

  • 2.3.4 Phương pháp tính thành theo hợp đồng

  • PHẦN II

  • THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TAM KỲ

  • A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

  • 1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty

  • 1.1 Quá trình hình thành và phát triển

  • 1.2 Chức năng và nhiệm vụ

  • 1.2.1 Chức năng

  • 1.2.2 Nhiệm vụ

  • 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty

  • 3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty

  • 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty

  • 3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

  • 4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty

  • 4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

  • 4.2 Hình thức sổ kế toán tại Công ty

  • B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TAM KỲ

  • Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp:

  • 1. Kế toán chi phí xây lắp tại Công ty

  • 1.1 Kế toán Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

  • 1.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng

  • 1.1.2 Trình tự hạch toán

  • 1.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp

  • 1.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng

  • 1.2.2 Trình tự hạch toán

  • Bảng 2.4: Bảng chấm công

  • 1.3 Kế toán Chi phí sử dụng máy thi công

  • 1.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng

  • 1.3.2 Trình tự hạch toán

  • 1.4 Kế toán Chi phí sản xuất chung

  • 1.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng

  • 1.4.2 Trình tự hạch toán

  • 2. Tổng hợp chi phí xây lắp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

  • 2.1 Tổng hợp chi phí xây lắp

  • 2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • PHẦN III

  • MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẮM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TAM KỲ

  • 1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Tam Kỳ

  • 1.1 Ưu điểm

  • 1.1.1 Tổ chức quản lý

  • b) Bộ máy kế toán

  • 1.1.2 Hệ thống chứng từ kế toán

  • 1.1.3 Hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán

  • 1.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp

  • 1.1.5 Phương pháp tính giá thành và biện pháp hạ giá hành

  • 1.2.1 Tổ chức công tác kế toán

  • 1.2.2 Luân chuyển chứng từ

  • Hiện nay, mặc dù Doanh nghiệp ðã có qui ðịnh rõ về ðịnh kỳ luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán Doanh nghiệp nhýng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ ðýợc chuyển rất chậm. Do mô hình sản xuất kinh doanh rộng, ðại ða số các chứng từ nghiệp vụ phát sinh chi phí sản xuất ðều nằm trong các ðội, cuối tháng mới tập trung kê khai chứng từ tổng hợp về phòng kế toán Doanh nghiệp. Chứng từ thanh toán chậm dẫn ðến khối lýợng công tác hạch toán dồn vào cuối kỳ, nên việc hạch toán không ðýợc kịp thời, chính xác.

  • Ðiều này không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình thi công ðôi khi phân bố ở những rất xa Doanh nghiệp, mà còn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía ðội thi công, họ không thực hiện ðúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình. Dẫn ðến việc tập hợp chi phí tính giá thành sản xuất và báo cáo quyết toán ðịnh kỳ còn chậm.

  • 1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

  • 1.2.4 Phýõng pháp tính giá thành

  • 1.2.5 Áp dụng máy tính cho công tác kế toán

  • 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Tam Kỳ

  • 2.1 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện

  • 2.1.1 Về công tác kế toán

  • Doanh nghiệp cần bổ sung thêm nhân viên kế toán, tách các phần hành kế toán riêng ðể hạn chế áp lực trong công việc, ðể giảm bớt gánh nặng cho kế toán trýởng. Bởi vì ðặc thù ngành xây dựng là: Các nghiệp vụ về liên quan ðến lĩnh vực xây lắp nhiều và số lýợng thuê ngýời lao ðộng tại các công trýờng lớn nên cần có nhân viên kế toán chuyên thực hiện phần hạch toán kế toán này. Ðồng thời, Doanh nghiệp nên ðầu tý mua phần mềm kế toán ðể giảm nhẹ công việc của nhân viên kế toán, thýờng xuyên cử cán bộ ði học bồi dýỡng thêm ðể có thể khai thác mọi tính nãng ýu việt của máy tính.

  • 2.1.2 Luân chuyển chứng từ

  • 2.1.3 Phýõng pháp tính giá thành

  • 2.1.4 Sử dụng máy tính

  • 2.2 Một số biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm

  • 2.2.1 Về nguyên vật liệu

  • Về NVL theo tôi bộ phận vật tý của Doanh nghiệp nên thýờng xuyên theo dõi những biến ðộng về giá cả của NVL trên thị trýờng và có công tác tổ chức nhý sau:

  • 2.2.2 Về chi phí sử dụng máy thi công

  • 2.2.3 Về chi phí sản xuất chung

  • 2.2.4 Nâng cao chất lượng lao động

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Khái niệm

Chi phí xây lắp đại diện cho tổng giá trị tiền tệ của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí phát sinh khác mà Doanh nghiệp xây lắp đã chi để thực hiện các hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.

Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh bằng tiền toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để hoàn thành khối lượng công việc xây lắp theo quy định Sản phẩm xây lắp có thể bao gồm kết cấu công việc hoặc các hạng mục có thiết kế và dự toán riêng, có thể là công trình hoặc các phần của công trình.

Phân loại

2.1 Phân loại chi phí xây lắp

2.1.1 Phân loại chi phí xây lắp theo tính chất kinh tế

Yếu tố chi phí nguyên vật liệu là tổng giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ được sử dụng trong thi công công trình Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm giá trị của vật liệu không sử dụng hết được nhập lại kho, phế liệu thu hồi, cùng với nhiên liệu và động lực.

- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình thi công công trình

Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp là yếu tố quan trọng, phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp liên quan đến lương mà doanh nghiệp phải chi trả cho công nhân viên.

Chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) là yếu tố quan trọng, phản ánh tỷ lệ trích từ tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên, được tính vào chi phí.

- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong thi công công trình

- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quá trình thi công công trình.

Yếu tố chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các khoản chi phí không trực tiếp liên quan đến thi công công trình, như chi phí tiếp khách và tổ chức hội họp, nhưng vẫn cần thiết cho quá trình thực hiện dự án.

2.1.2 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân, ngoại trừ công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên sản xuất chung Ngoài ra, các khoản phụ cấp như tiền ăn ca và tiền công cho lao động thuê ngoài cũng được tính vào mục chi phí này.

- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như:

Chi phí cho nhân viên quản lý đội sản xuất bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương của nhân viên trong bộ phận sản xuất.

+ Chi phí vật liệu: Gồm giá trị vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí công cụ dụng cụ ở đội xây lắp

+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội xây lắp, đội sản xuất

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lí ở đội xây lắp.

2.1.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí

Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí liên quan cụ thể đến từng đối tượng chịu chi phí, được kế toán xác định dựa trên chứng từ gốc để tổng hợp cho từng đối tượng đó.

Chi phí gián tiếp là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau Kế toán cần phải phân bổ những chi phí này cho các đối tượng liên quan dựa trên một tiêu chuẩn phù hợp.

Phân loại chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phương pháp kế toán để tập hợp và phân bổ chi phí một cách hợp lý cho các đối tượng.

2.1.4 Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung cấu thành của chi phí

- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành

- Chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tổng hợp lại theo cùng một công dụng.

2.1.5 Phân loại chi phí theo các giai đoạn xây lắp

Chi phí trong giai đoạn chuẩn bị xây lắp bao gồm tất cả các khoản chi phí đã được phân tích, tính toán và xác định, như chi phí thực hiện công tác đấu thầu, hoàn tất các thủ tục liên quan đến đấu thầu, và chi phí phá dỡ các công trình kiến trúc cũ.

Chi phí trong giai đoạn thực hiện xây lắp bao gồm nhiều khoản quan trọng, như chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí bằng tiền và chi phí dự phòng.

Chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm các khoản như chi phí tháo dỡ công trình tạm và chi phí thu dọn vệ sinh.

2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

Giá thành dự toán là loại giá thành được xác định dựa trên các dự toán về chi phí sản xuất, bao gồm mức tiêu hao nguyên vật liệu (NVL) và nhân công (NC), cùng với đơn giá của chúng Các yếu tố này phụ thuộc vào từng vùng và lãnh thổ theo quy định của Nhà nước Việc lập giá thành dự toán dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.

Giá thành Giá trị dự toán Lợi nhuận Thuế dự toán = của công trình, - định - GTGT xây lắp hạng mục công trình mức đầu ra

Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu được xác định dựa trên giá thành dự toán, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Chỉ tiêu này thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong việc giảm giá thành sản phẩm.

Giá thành kế hoạch = Giá trị dự toán – Mức hạ giá thành dự toán

Mỗi doanh nghiệp cần xem xét các điều kiện cụ thể như biện pháp thi công, đơn giá và định mức của mình để xác định cách hạ giá thành hiệu quả.

Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí xây lắp

3.1 Đối tượng hạch toán: Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp là các chi phí xây lắp được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp là hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp và phân loại chi phí xây lắp, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý chi phí trong phạm vi đối tượng hạch toán.

Các phương pháp hạch toán chi phí xây lắp được áp dụng là:

Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo từng công trình và hạng mục công trình giúp tập hợp chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng dự án Điều này đảm bảo rằng mọi chi phí phát sinh được ghi nhận chính xác cho công trình hoặc hạng mục cụ thể, từ đó nâng cao tính chính xác trong quản lý tài chính và hiệu quả trong quá trình xây dựng.

Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo hợp đồng giúp tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng đơn đặt hàng Tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành sẽ được xác định là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.

Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo đơn vị thi công thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán Đối tượng hạch toán chi phí bao gồm các bộ phận và đơn vị thi công như tổ đội sản xuất và các khu vực thi công Mỗi đơn vị thi công sẽ được tập hợp chi phí theo từng đối tượng cụ thể, chẳng hạn như hạng mục công trình.

Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm

Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất, thể hiện sự thống nhất giữa hai yếu tố này.

- Đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.

- Đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất phản ánh hao phí lao động trong quá trình sản xuất, trong khi giá thành sản phẩm thể hiện hao phí lao động đã được kết tinh trong khối lượng sản phẩm và công việc hoàn thành.

Chi phí sản xuất liên quan đến một khoảng thời gian cụ thể như tháng, quý hoặc năm, không phụ thuộc vào loại sản phẩm hay trạng thái hoàn thành Trong khi đó, giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.

Trong một thời kỳ nhất định, tổng chi phí sản xuất có thể khác biệt so với tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Điều này xảy ra vì giá thành không tính đến các chi phí sản xuất không liên quan đến việc tạo ra sản phẩm và các chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, mà chỉ bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ từ kỳ trước chuyển sang.

Ta có thể biểu thị mối quan hệ đó theo sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành

Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP

Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

1.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán

Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính - phụ, vật kết cấu,… cần thiết để tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.

Chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến công trình hoặc hạng mục công trình cần được tính toán và phân bổ trực tiếp cho công trình hoặc hạng mục đó.

Để quản lý chi phí nguyên vật liệu hiệu quả, cần tập hợp và phân bổ chi phí này cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý, dựa trên các tiêu thức phù hợp.

Tổng CPVL cần được phân bổ

Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Tiêu thức phân bổ chi phí vật liệu:

+ Nguyên vật liệu chính thường là định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính tỉ lệ với đối tượng sản phẩm

+ Nguyên vật liệu phụ: thường là định mức tiêu hao vật liệu phụ hay định mức tiêu hao vật liệu chính

+ Nhiên liệu: theo định mức hay số giờ ca máy.

TK này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm, của DN xây lắp

Nội dung và kết cấu phản ánh TK 621:

- Trị giá nguyên vật - Kết chuyển CP NVL trực tiếp xuất dùng trực tiếp cho výợt trên mức bình thýờng hoạt ðộng xây lắp vào TK 632

- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp dùng cho hoạt ðộng xây lắp ðể tính giá thành SP Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Xuất vật liệu dùng trực tiếp Vật liệu dùng không cho hoạt ðộng sản xuất xây lắp hết nhập lại kho

Mua nguyên vật liệu ðýa TK 154 thẳng vào sản xuất

TK 133 Kết chuyển chi phí NVL

Thuế GTGT ðýợc khấu trừ trực tiếp

Mua CCDC Xuất CCDC nhập kho sản xuất

TK 141 và TK 632 là các tài khoản quan trọng trong việc quyết toán tạm ứng Cuối kỳ, cần thực hiện việc kết chuyển chi phí xây lắp giao khoán nội bộ và hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp trên mức toán bàn giao bình thường.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

2.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình Các khoản chi này không chỉ áp dụng cho người lao động trong doanh nghiệp mà còn bao gồm cả chi phí cho lao động thuê ngoài, tùy thuộc vào từng loại công việc.

Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp liên quan đến công nhân xây lắp cần được hạch toán trực tiếp cho từng công trình hoặc hạng mục công trình cụ thể Việc này phải dựa trên các chứng từ gốc liên quan đến lao động và tiền lương để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Trong sản xuất xây lắp, khi không thể tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình hoặc hạng mục, kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp Phương pháp này giúp phân bổ chi phí một cách hợp lý cho các đối tượng liên quan.

Kế toán không chỉ tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động mà còn phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương, bao gồm lương chính, lương phụ, lương theo thời gian, lương sản phẩm và các khoản phụ cấp công trường.

Các khoản chi phí liên quan đến tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung trong hoạt động xây lắp, thay vì được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.

CNTT cho từng đối tượng

Tổng CP tiền lương CNTT cần được phân bổ *

Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng đó

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp

Nội dung và kết cấu phản ánh tài khoản 622:

- Chi phí nhân công trực - Kết chuyển chi phí tham gia vào quá trình nhân công trực tiếp výợt sản xuất mức bình thýờng vào TK 632

- Kết chuyển CP nhân công trực tiếp ðể tính giá thành sản phẩm Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Tiền lýõng phải trả cho Kết chuyển chi phí nhân công nhân trực tiếp sản xuất công trực tiếp sản xuất

Tiền lýõng công nhân trực tiếp thuê ngoài Chi phí nhân công výợt mức

Quyết toán tạm ứng về khối lýợng xây lắp giao khoán nội bộ hạch toán bàn giao

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

3.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán

Máy thi công là các loại xe và máy móc được sử dụng trực tiếp trong quá trình xây dựng và lắp đặt các công trình, bao gồm máy ủi, máy xúc, và nhiều thiết bị khác Doanh nghiệp có thể tự trang bị máy thi công để sử dụng lâu dài hoặc thuê từ bên ngoài nhằm đảm bảo tiến độ thi công.

- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy.

Chi phí sử dụng máy thi công cần được hạch toán một cách chi tiết, phân loại theo từng loại máy, nhóm máy thi công hoặc theo từng đội Đồng thời, việc hạch toán cũng phải tuân thủ theo các khoản mục quy định để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý chi phí.

- Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công

Nếu chi phí sử dụng MTC phát sinh cho nhiều công trình cùng lúc, cần phân bổ chi phí này cho từng công trình hoặc hạng mục công trình theo các tiêu thức phù hợp.

Mức CP sử dụng MTC cần phân bổ cho từng đối tượng

Tổng CP sử dụng MTC cần phân bổ *

Tổng tiệu thức phân bổ của từng đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

- TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công.

- Nội dung và kết cấu phản ánh TK 623:

- Tập hợp chi phí liên quan - Kết chuyển chi phí máy thi ðến việc sử dụng MTC công ðể xác ðịnh giá thành phát sinh xây lắp

- Kết chuyển CP sử dụng MTC výợt trên mức bình thýờng vào TK 632 Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

-Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 6231 -Chi phí nhân công sử dụng máy

+ TK 6232 -Chi phí vật liệu

+ TK 6233 -Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 6234 -Chi phí khấu hao máy thi công

+ TK 6237 -Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 6238 -Chi phí bằng tiền khác

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua sơ đồ sau:

Tiền lýõng phải trả Kết chuyển CP sử dụng nhân công ðiều khiển MTC MTC trong ðịnh mức

Vật liệu dùng cho MTC

Khấu hao máy thi công Chi phí sử dụng MTC výợt mức bình thýờng

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.

Hạch toán chi phí sản xuất chung

4.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán

Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm, sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công Những chi phí này phát sinh trong các phân xưởng và đội công trường xây dựng, bao gồm lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định từ lương của nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp tham gia lắp đặt, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, cùng các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.

Chi phí sản xuất chung liên quan đến từng công trình hoặc hạng mục công trình cần được hạch toán trực tiếp cho công trình đó Đồng thời, các chi phí này cũng phải được chi tiết theo các điều khoản quy định hiện hành.

Trong trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình xây lắp khác nhau mà không thể tính trực tiếp cho từng công trình, kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này cho phép phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý.

CP SXC cho từng đối tượng

Tổng CP SXC cần được phân bổ *

Tiêu thức phân bổ của đối tượng đó Tổng tiêu thức phân bổ

TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nội dung và kết cấu phản ánh TK 627

- Tập hợp các chi phí liên - Kết chuyển chi phí chung quan chung ðến hoạt ðộng ðể xác ðịnh giá thành của ðội công trình phát sinh xây lắp

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

+ Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu

+ Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

+Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định

+ Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Tài khoản 6278: Chi phí khác bằng tiền

Hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:

TK 152 TK 627 TK 154 Xuất nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất xây lắp

TK 153 TK 242 Kết chuyển chi phí

Nhập kho công Xuất công cụ, dụng sản xuất chung cụ, dụng cụ cụ sản xuất

Lýõng phải trả cho nhân viên quản lý ðội

TK 214 TK 632 Khấu hao TSCÐ dùng ở ðội, tổ

Trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCÐ trên tiền lýõng phải trả cho CNTT sản xuất,

CN sử dụng MTC và nhân viên QLÐ

TK 111, 112, 331 Kết chuyển chi phí

Chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung

Số dự phòng phải trả về bảo hành công trình

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

Hạch toán chi phí bảo hành công trình

5.1 Nội dung Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: Là những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp do doanh nghiệp thực hiện và đã bán hoặc bàn giao trong năm được doanh nghiệp cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định khác.

Tài khoản sử dụng: TK 352-Dự phòng phải trả

Ghi giảm dự phòng phải trả liên quan đến việc phản ánh số dư dự phòng phải trả, đồng thời sinh chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được trích lập ban đầu.

-Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả

Khi doanh nghiệp không còn chi trả nghĩa vụ nợ

-Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng năm nay và năm trước chưa sử dụng hết.

5.2 Trình tự hạch toán a) Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3522) được sử dụng khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã được lập ban đầu Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài.

* Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:

Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

– Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

– Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

* Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)

Sau khi hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không cần bảo hành hoặc số dự phòng phải trả cho bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, thì số chênh lệch này cần được hoàn nhập.

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp

6.1 Hạch toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng

Sự cố trong công trình xây dựng có thể xảy ra trong quá trình thi công hoặc sau khi công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng Những sự cố này bao gồm hư hỏng của kết cấu, đổ vỡ của một bộ phận, hoặc thậm chí là sự sụp đổ toàn bộ công trình.

- Sự cố công trình có thể xảy ra do một hay nhiều nguyên nhân như: quá trình xây lắp, vật liệu xây dựng,…

- Chi phí cho việc khắc phục sự cố công trình xây dựng được xử lý theo quy định

Hạch toán thiệt hại do sự cố công trình được thể hiện qua sơ đồ sau:

Giá trị thiệt hại do

Giá trị phế liệu thu hồi giảm thiệt hại

TK 138(1388),334 Giá trị thiệt hại bắt bồi thường

TK 1381 Bắt bồi thường Thiệt hại đang chờ xử lý

Xử lý giá trị thiệt hại TK 811

CP khác Giá trị thiệt hại tính vào CP khác

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng

6.2 Hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp

Thiệt hại ngừng xây lắp là các khoản thiệt hại phát sinh do việc tạm ngừng sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, có thể xuất phát từ nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan Nguyên nhân dẫn đến ngừng xây lắp có thể bao gồm thời tiết, thời vụ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thi công, và nhiều yếu tố khác.

Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng xây lắp bao gồm tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên vật liệu tồn đọng, và động lực phát sinh trong thời gian gián đoạn sản xuất.

Trong trường hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng theo kế hoạch, doanh nghiệp cần lập dự toán chi phí cho thời gian ngừng việc và trích trước chi phí này vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Khi kết thúc niên độ kế toán hoặc khi công trình bàn giao, kế toán sẽ xác định sự chênh lệch giữa số tiền đã trích trước và chi phí thực tế phát sinh Nếu chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế, doanh nghiệp phải lập bút toán hoàn nhập chênh lệch này.

Sơ đồ hạch toán các khoản thiệt hại do ngừng xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau:

VAT nếu có ðýợc khấu trừ

Chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh

Trýờng hợp không có trích trýớc

Trích trýớc chi phí ngừng SX theo kế hoạch, theo thời vụ

Chênh lệch chi phí thực tế

Chi phắ thực tế lớn hõn chi phắ đã trắch trýớc

Số chênh lệch chi phắ đã trắch trýớc lớn hõn chi phí thực tế phát sinh

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp

HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp

- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm, bao gồm các khoản mục chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sử dụng máy thi công (MTC) và chi phí sản xuất chung (SXC).

- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154:

+ Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp theo quy định

- Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao

- Chi phí thực tế của sản phẩm xâylắp hoàn thành bàn giao

- Chi phí xây lắp dở dang còn cuối kỳ

Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:

TK 1544 -Chi phí bảo hành xây lắp

Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kết chuyển chi phí nguyên Phế liệu thu hồi vật liệu trực tiếp nhập kho

Kết chuyển chi phí Phế liệu bán thu tiền nhân công trực tiếp TK 3331 thuế

Kết chuyển chi phí Giá trị SP hỏng không sửa ðýợc sử dụng máy thi công ngýời gây thiệt hại bồi thýờng

Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế SP sản xuất chung hoàn thành chờ tiêu thụ

Giá thành công trình thầu Công trình hoàn thành bàn hoàn thành bàn giao giao đã xác định tiêu thụ

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp

Tính giá thành sản phẩm xây lắp

2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp xây lắp được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí xây lắp Đối tượng tính giá thành tại Doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.

2.2 Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang

- Sản phẩm dở dang là các công trình tới cuối kỳ hạch toán còn chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ đầu tư

- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư

Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm xây lắp chỉ diễn ra sau khi hoàn thành toàn bộ, thì giá trị sản phẩm dở dang sẽ được tính bằng tổng chi phí phát sinh từ thời điểm khởi công cho đến cuối mỗi kỳ.

Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, thì giá trị sản phẩm dở dang sẽ được xác định dựa trên khối lượng xây lắp thực tế Giá trị này được tính toán bằng cách phân bổ chi phí thực tế của công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành và các giai đoạn còn lại, dựa trên giá trị dự toán tương ứng của chúng.

Công thức: Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ:

Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Giá trị khối lượng xây lắp cuối kỳ dở dang theo dự toán

Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán

Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán

2.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

2.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn

Theo phương pháp này, giá thành công trình được xác định dựa trên tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn thành Nếu có quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng, cần tính giá thành khối lượng công tác hoàn thành để quản lý chi phí một cách chặt chẽ.

Giá thành Giá trị Chi phí xây Giá trị khối sản phẩm = khối lượng + lắp phát sinh - lượng xây lắp xây lắp xây lắp DDĐK trong kỳ DDCK

Để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình có thiết kế và dự toán riêng, cần tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ công trình Việc này đòi hỏi phải tính toán và phân bổ chi phí sản xuất một cách hợp lý cho từng hạng mục theo các tiêu chuẩn phù hợp.

Tổng chi phí thực tế của công trình

Tổng chi phí dự toán của công trình

Giá thành thực tế Chi phí dự toán của hạng mục = của hạng mục x Hệ số phân bổ công trình công trình

2.3.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số

Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đa dạng, nơi một quy trình có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc một loại sản phẩm với nhiều cấp độ chất lượng khác nhau Trong trường hợp này, chi phí sản xuất không thể được phân bổ riêng cho từng loại sản phẩm, mà phải được tổng hợp chung cho toàn bộ quá trình sản xuất.

Quy trình tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số được thực hiện qua các bước sau:

-Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm

Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại SP (Tzi)

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

-Bước 2: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại thành sản phẩm tiêu chuẩn

Trong đó: Qt: Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn

Để xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn, trước tiên cần tính toán số lượng sản phẩm i (Qi) và hệ số quy đổi sản phẩm i (Hi) Cuối cùng, giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn sẽ được tính bằng tổng số sản phẩm tiêu chuẩn (Qt).

2.3.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

Theo phương pháp này giá thành của từng hạng mục công trình được xác định như sau:

- Tính tỷ lệ giá thành từng hạng mục:

Tỷ lệ giá thành từng hạng mục

Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục

Tổng giá thành dự toán theo từng hạng mục

- Tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình:

Giá thành Giá thành dự toán Tỷ lệ từng hạng = từng hạng mục * giá thành mục công trình công trình từng hạng mục

2.3.4 Phương pháp tính thành theo hợp đồng

Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho công trình tương ứng với hợp đồng Giá thành sản xuất cho công trình chỉ được tính toán khi việc xây lắp hoàn thành hợp đồng.

TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

1 Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty

1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Việc xây dựng cơ sở vật chất là nhu cầu thiết yếu và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội cơ bản, đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài Để góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp và phát triển mạnh mẽ về kinh tế cũng như quốc phòng, Công Ty Cổ Phần Môi trường Đô thị Tam Kỳ đã được thành lập vào ngày 17 tháng 6 năm 2015, nhằm thúc đẩy sự phát triển của Tỉnh Quảng Nam.

- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TAM KỲ

- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TAM KY URBAN ENVIRONMENT JOINT STOCK COMPANY

- Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: 4001029859

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 đường Trần Phú, phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam

(Bằng chữ: Năm tỷ bốn trăm triệu đồng)

- Mệnh giá cổ phần: 20.000 đồng

- Giám đốc: Đỗ Xuân Đức

1.2 Chức năng và nhiệm vụ

Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Tam Kỳ sở hữu cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật viên năng động, luôn nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn Với sự phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp cam kết đáp ứng sự tin tưởng của các nhà đầu tư, không ngừng hoàn thiện và thực hiện tốt nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao.

- Hoạt động trong lĩnh vực:

Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng, bao gồm hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện và nước, cùng với việc phát triển cây xanh và các công trình công cộng Ngoài ra, chúng tôi còn tập trung vào việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị mới và khu công nghiệp, cũng như các hệ thống cấp thoát nước và xử lý môi trường.

+ Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.

+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng.

+ Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ.

+ Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.

+ Vận tải hàng hóa đường bộ.

+ Quản lý, khai thác và duy trì các công trình giao thông đường bộ. + Khai thác, xử lý và cung cấp nước.

+ Thu gom rác thải độc hại.

+ Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại.

+ Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác.

- Xây dựng chiến lýợc phát triển kinh tế phù hợp

- Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ và đảm bảo kinh tế, đảm bảo việc bảo tồn vốn.

- Thực hiện nghiêm túc, ðầy ðủ các chính sách, phân phối thu nhập hợp lý, chãm lo ðời sống tinh thần cho ngýời lao ðộng.

Doanh nghiệp có quyền ký kết hợp đồng và tự chủ trong việc sử dụng nguồn vốn tự có Đồng thời, doanh nghiệp cũng được phép vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong nước.

Doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình trước nhà nước, khách hàng và pháp luật liên quan đến sản phẩm mà mình cung cấp.

Quản lý công nhân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên Đảm bảo kịp thời thay đổi máy móc thiết bị, đặc biệt là thiết bị thi công, đồng thời khuyến khích sáng kiến và cải tiến kỹ thuật để tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng Củng cố và phát triển doanh nghiệp nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh, giữ vững vị thế trên thị trường, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Lập dự toán công trình Tham gia ðấu thầu Trúng thầu kí hợp ðồng Tiếp nhận mặt bằng, chuẩn bị vật tý

Khởi công xây dựng Nghiệm thu bàn giao Quyết toán công trình

2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty

Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Tam Kỳ đã nỗ lực không ngừng trong lĩnh vực kinh doanh, từ đó khẳng định được vị thế trên thị trường Thành công này là kết quả của sự cống hiến của ban giám đốc, các phòng ban và từng thành viên trong doanh nghiệp Chính vì vậy, phương châm quản lý của công ty là tổ chức và sắp xếp lao động cùng trang thiết bị một cách khoa học và hợp lý.

Để nâng cao hiệu quả quản lý trong mọi khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã áp dụng quy trình sản xuất chặt chẽ.

Sõ ðồ 2.1: Quy trình sản xuất tại Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ

Sau khi lập dự toán công trình, doanh nghiệp sẽ tham gia đấu thầu và ký hợp đồng với các đối tác nếu trúng thầu Sau khi thỏa thuận các điều khoản hợp đồng, doanh nghiệp sẽ tiếp nhận mặt bằng và thông báo chuẩn bị vật tư cho công trình Tiếp theo, doanh nghiệp tập hợp các đội xây dựng, lên kế hoạch và phân công công việc để khởi công Cuối cùng, sau khi công trình hoàn thành, sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao và quyết toán công trình.

3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty

3.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, chuyên thi công các công trình quy mô lớn và có kết cấu phức tạp, với thời gian thi công kéo dài Để quản lý hiệu quả, doanh nghiệp cần giám sát sản xuất trên diện tích rộng lớn và đảm nhận nhiều dự án lớn Hoạt động trên nhiều địa phương khác nhau, doanh nghiệp duy trì một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả trong điều hành sản xuất.

Phòng Tổ chức Phòng Tài chính Quản lý thi công Ðội thi công hành chính kế toán

Ghi chú: Quan hệ chỉ ðạo

Sõ ðồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ

3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc là người đại diện cho doanh nghiệp, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh Họ giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của doanh nghiệp, đồng thời là đại diện theo pháp luật Giám đốc có nghĩa vụ thực hiện các trách nhiệm đối với Nhà nước, lập kế hoạch và chiến lược, cũng như các chính sách và biện pháp nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp Họ cũng theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quản lý của các phòng ban trong tổ chức.

- Phó giám ðốc: Giúp việc cho giám ðốc và chịu trách nhiệm về các mặt công tác sau:

+ Quản lý và nắm bắt về tình hình nguồn tài chính của Doanh nghiệp và có nhiệm vụ báo cáo cho giám ðốc.

+ Quản lý kỹ thuật, gia công cõ khí.

+ Ký kết hợp ðồng kinh tế và các vãn bản khác ðýợc giám ðốc ủy quyền. + Tổ chức thi công và quản lý công trình ðýợc giám ðốc giao.

+ Khai thác thị trýờng việc làm theo chỉ tiêu giá trị sản lýợng chung của ban giám ðốc.

+ Chịu trách nhiệm trýớc giám ðốc, trýớc pháp luật về những sai phạm nghiệp vụ trong lĩnh vực ðýợc giao phụ trách.

Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo các văn bản từ các ban ngành gửi về doanh nghiệp, triển khai các phương hướng chủ trương do giám đốc đề ra, và quản lý cán bộ công nhân viên Phòng cũng tổ chức bố trí lao động hợp lý, tham mưu cho giám đốc về cơ cấu tổ chức nhân sự, đồng thời đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm kiểm tra và xử lý các vi phạm trong doanh nghiệp.

Phòng Tài chính kế toán do kế toán trưởng lãnh đạo, có trách nhiệm trực tiếp báo cáo giám đốc về số liệu kế toán Kế toán trưởng tổng hợp các số liệu từ sổ sách kế toán của các bộ phận liên quan và tổ chức ghi chép kịp thời tài sản cùng tiền vốn của doanh nghiệp.

+ Lập kế hoạch tài chính của Doanh nghiệp trình lên cấp trên phê duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đýợc duyệt.

Thu nhập và xử lý thông tin là yếu tố quan trọng trong quá trình ra quyết định kinh tế Đồng thời, việc lưu giữ sổ sách và quyết toán các chứng từ liên quan đến tài chính của doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật.

Quản lý thi công yêu cầu tất cả các chứng chỉ và văn bản liên quan đến quá trình thi công hoàn thành công trình và hạng mục công trình phải được lập thành hồ sơ Hồ sơ hình thành công trình cần được lưu trữ tại phòng nghiệp vụ với ít nhất một bản sao.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TAM KỲ

THỊ TAM KỲ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp:

Doanh nghiệp tập hợp chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm nhằm đảm bảo đúng mục đích và nội dung của đối tượng tập hợp chi phí Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình mà doanh nghiệp thực hiện Công ty tham gia vào nhiều dự án như cầu đường, trường học, nhà nghỉ, cùng với các công trình thủy lợi và công nghiệp.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình xây dựng đường ĐT616 tại thôn Ngọc Giám, thuộc dự án CT TAM DÂN năm 2015.

Trong quý 4 năm 2015, công ty chỉ thực hiện duy nhất một công trình là xây dựng đường DDT616 tại thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN) Do đó, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong quý này hoàn toàn phụ thuộc vào dự án này.

1 Kế toán chi phí xây lắp tại Công ty

1.1 Kế toán Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

1.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng

Chi phí cho công trình CT TAM DÂN bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và các vật liệu khác được sử dụng trực tiếp Các nguyên vật liệu cụ thể bao gồm đá (1x2, 2x4, 4x6), sỏi, cát, thép và xi măng.

+ Tài khoản sử dụng: TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”

Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất và phiếu chi Các chứng từ này sẽ được ghi sổ và sau đó phản ánh vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ cái tài khoản.

Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

GIẤY ÐỀ NGHỊ XUẤT KHO VẬT TÝ

Tôi tên là: Nguyễn Vãn Cý

Bộ phận: Quản lý Ðề nghị: Cấp vật tý ðể sản xuất công trình ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám

STT Tên vật tý ÐVT Số lýợng yêu cầu

Tam Kỳ, ngày 01 tháng 10 nãm 2015

Trýởng bộ phận Ngýời lập phiếu

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Sau khi nhận giấy đề nghị cấp vật tư đã được ký duyệt, cần lập phiếu xuất kho với ba liên: một liên lưu tại phòng vật tư thiết bị, một liên cho thủ kho, và một liên giao cho đội trưởng đội thi công Khi xuất vật tư cho công trình, thủ kho sẽ ghi rõ số lượng thực tế trên phiếu xuất kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán.

Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

GIẤY ÐỀ NGHỊ XUẤT KHO VẬT TÝ

Tôi tên là: Nguyễn Vãn Cý

Bộ phận: Quản lý Ðề nghị: Cấp vật tý ðể sản xuất công trình Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám

STT Tên vật tý ÐVT Số lýợng yêu cầu

Tam Kỳ, ngày 13 tháng 10 nãm 2015

Trýởng bộ phận Ngýời lập phiếu

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

* Ngoài việc xuất nguyên vật liệu tại kho phục vụ công trình Doanh nghiệp còn mua bên ngoài chuyển thẳng vào thi công công trình.

Vào ngày 04 tháng 11, công ty đã tiến hành mua nguyên vật liệu cho công trình theo hóa đơn GTGT số 0000094 từ DNTN Thịnh Miền Trung, mã số thuế 4000976818 Số tiền hàng là 147.413.349đ, được thanh toán ngay cho nhà cung cấp qua chuyển khoản.

Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

GIẤY ÐỀ NGHỊ XUẤT KHO VẬT TÝ

Tôi tên là: Nguyễn Vãn Cý

Bộ phận: Quản lý Ðề nghị: Cấp vật tý ðể sản xuất công trình Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám

STT Tên vật tý ÐVT Số lýợng yêu cầu

Số lýợng duyệt Ghi chú

Tam Kỳ, ngày 10 tháng 11 nãm 2015

Trýởng bộ phận Ngýời lập phiếu

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

- Ngày 12 tháng 12 mua nguyên vật liệu chuyển thẳng công trình, hóa đõn GTGT số

0002801 của Công ty CP Thýõng mại và dịch vụ Phạm Thanh Việt, MST:

4000995031, tiền hàng thanh toán ngay cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản24.268.986ð.

* Cãn cứ vào các hóa đõn mua hàng, tổng hợp bảng kiểm kê vật tý mua ngoài phục vụ công trình.

Bảng 2.1: Bảng kiểm kê vật tý mua ngoài

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp chi phí thanh toán bằng chuyển khoản mua từ hóa đơn

Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG CHUYỂN KHOẢN NGÂN HÀNG

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp NVL sản xuất sản phẩm

Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

BẢNG TỔNG HỢP NVL SẢN XUẤT SẢN PHẨM

Công trình: Đường ĐT 616 thôn Ngọc Giám ĐVT: VND

Tên NVL Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền

31/12 1/X 03/10 Sỏi M 3 198 190.452 37.709.496 Đá 2*4 kg 35 181.800 6.363.100 Đá 4*6 M 3 82 215.727 17.689.614 Đá 1x2 M 3 127 278.909 35.421.443

31/12 2/X 17/10 Bê tông M200 M 3 373 994.546 370.965.658 Đá cấp phối M 3 2.247 108.818 228.785.046

Thép hộp các loại kg 906 19.300 17.524.400

Tam Kỳ, Ngày 31 tháng 12 năm 2015

Người lập Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Từ phiếu xuất kho 01/X, 02/X, 03/X, HÐ 0000094, HÐ 0002801 kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 150:

Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ Mẫu số: S02a-DN

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QÐ: 48/2006/QÐ-BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ

Xuất kho NVL xây dựng công trình

Xuất kho NNL xây dựng công trình

Xuất kho NVL xây dựng công trình

Mua NVL chuyển thẳng công trình

0000094 Mua NVL chuyển thẳng công trình

Kèm theo: 03 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 nãm 2015

Ngýời lập Kế toán trýởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Căn cứ vào số liệu trên Bảng tổng hợp NVL sản xuất sản phẩm, kế toán công ty lên sổ cái

Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ Mẫu số: S02cl-DN P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QĐ: 48/2006/QĐ-BTC)

Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Tài khoản: 154 (Trích tháng 12) ĐVT: VND

Chứng từ ghi sổ Diễn giải

Số phát sinh trong kỳ

1.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng

Nội dung chi phí bao gồm các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, như tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền công, và các khoản phụ cấp Công nhân trực tiếp là những người tham gia vào quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm Tại đội thi công, lương được tính theo ngày công dựa trên thỏa thuận giữa công nhân và Ban Giám đốc doanh nghiệp, với mức lương cố định cho mỗi ngày Cuối tháng, tổng số tiền cần trả cho công nhân được tính bằng số ngày công làm việc nhân với mức lương một ngày.

+ Tài khoản sử dụng: TK 334 “phải trả ngýời lao ðộng”

Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, Doanh nghiệp cần dựa vào hợp đồng giao khoán, bảng chấm công và bảng tính lương Từ những tài liệu này, Doanh nghiệp sẽ lập chứng từ ghi sổ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ cái.

Trong quá trình thi công công trình, bên giao khoán sẽ ký hợp đồng giao khoán với Giám đốc Doanh nghiệp thi công Đội thi công có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động của công nhân thông qua bảng chấm công Hàng tháng, đội thi công sẽ gửi bảng chấm công lên phòng kế toán để thực hiện tính lương và trả lương cho công nhân.

Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

Tháng 10 nãm 2015 Công trình: ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám ( CT TAM DÂN).

TT Họ và tên Ngày

Ngýời chấm công Quản lý công trình

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp lýõng cho ðội thi công

Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

BẢNG TỔNG HỢP LÝÕNG CHO ÐỘI THI CÔNG

Công trình: ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám ( CT TAM DÂN).

STT Ngày Diễn Giải Số Tiền

1 30/10 Trả tiền cho công nhân TT sản xuất 91.925.000

2 28/11 Trả tiền cho công nhân TT sản xuất 80.340.000

3 31/12 Trả tiền cho công nhân TT sản xuất 89.975.000

Bằng chữ: Hai trãm sáu mýõi hai triệu, hai trãm bốn mýõi nghìn ðồng y.

Ngýời lập bảng Giám ðốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Quảng Nam Mẫu số: S02a-DN

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QÐ: 48/2006/QÐ-BTC)

Số: 151 Ngày 31 tháng 12 nãm 2015 ÐVT: VND

Trích yếu Số hiệu TK

Tính lýõng phải trả cho CNTT sản xuất

Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 nãm 2015

Ngýời lập phiếu Kế toán trýởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ Mẫu số S02c1-DN

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QĐ:48/2006/QĐ-BTC)

Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản: 154 (Trích tháng 12) ĐVT: VND

Chứng từ ghi sổ Diễn giải SHT

Số phát sinh trong kỳ 31/12 151 31/12 Lương phải trả cho

1.3 Kế toán Chi phí sử dụng máy thi công

1.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ tiền lương và tiền công của công nhân vận hành máy, cùng với chi phí thuê các thiết bị thi công như máy lu, máy trộn, máy đầm, và nhiên liệu cần thiết cho việc vận hành máy móc.

+ Tài khoản sử dụng: TK 334 “phải trả ngýời lao ðộng”, 141 “tạm ứng”

Để quản lý và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, cần dựa vào các chứng từ như bảng chấm công máy, bảng tính lý lượng và phiếu xuất vật tư Từ những chứng từ này, sẽ tiến hành lập các chứng từ ghi sổ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ cái để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong kế toán.

Bảng 2.7: Bảng chấm ca máy

Bảng 2.8: Bảng lýõng nhân viên lái máy

Bảng 2.9: Bảng tổng hợp lýõng cho công nhân lái máy

Bảng 2.10: Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCÐ

CT CP MTÐT Tam Kỳ BẢNG TÍNH KHẤU HAO & PHÂN BỔ

Tân Thạnh-Tam Kỳ-QN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ÐỊNH

Công trình: Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN)

Nõi sử dụng toàn doanh nghiệp Tháng sử dụng TK 623

Nguyên giá Số khấu hao

Ngýời lập bảng Giám ðốc

Chi phí sử dụng máy thi công ðýợc Doanh nghiệp áp dụng mức khấu hao hằng tháng theo công thức:

Mức khấu hao hằng tháng =

Thời gian sử dụng * 12 tháng

CT CP MTÐT Tam Kỳ Mẫu số: S02a-DN

Tân Thạnh-Tam Kỳ-QN (QÐ:48/2006/QÐ-BTC)

Số: 152 Ngày 31 tháng 12 nãm 2015 ÐVT: VND

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Trả tiền thuê máy ủi 154 112 91.119.801 HÐ/

Lýõng công nhân lái máy 154 334 27.400.000 BTHL

Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 nãm 2015

Ngýời lập phiếu Kế toán trýởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ Mẫu số S02c1-DN

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QĐ:48/2006/QĐ-BTC)

Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Số hiệu: 154 (Trích tháng 12) ĐVT: VND

Số phát sinh trong kỳ

31/12 152 31/12 Chi tiền thuê máy ủi

31/12 152 31/12 Lương công nhân lái máy

31/12 152 31/12 Xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất 152 27.400.000

1.4 Kế toán Chi phí sản xuất chung

1.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng

Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản, như chi phí nhân viên quản lý đội, bao gồm lương và các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu và công cụ như cuốc, xẻng, cốp pha, giàn giáo, cũng như chi phí khấu hao tài sản cố định như máy tính và máy in Ngoài ra, còn có chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền như điện, nước, điện thoại, chi phí tiếp khách và giao dịch.

+ Tài khoản sử dụng: TK 334 “phải trả ngýời lao ðộng”, TK 338 “phải trả, phải nộp khác”, TK 214 “hao mòn TSCД, TK 142 “Chi phí trả trýớc ngắn hạn”

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, cần sử dụng các chứng từ như bảng tính lý lượng, phiếu chi và bảng trích theo lý lượng Sau đó, tiến hành lập chứng từ ghi sổ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ cái.

Bảng tính và phân bổ khấu hao Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO

Công trình: Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN)

Nguyên giá Tỉ lệ Mức KH Mức KH quý

Tam Kỳ, ngày 31 tháng 12 nãm 2015

Ngýời lập bảng Giám ðốc

* Bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lýõng cho nhân viên quản lý công trình

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp lýõng cho nhân viên quản lý

Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

BẢNG TỔNG HỢP LÝÕNG CHO NHÂN VIÊN QUẢN LÝ

Công trình: Ðýờng ÐT 616 thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN)

TT Ngày Diễn giải Số tiền

1 30/10 Trả lýõng cho nhân viên quản lý phân xýởng 8.120.000

2 30/11 Trả lýõng cho nhân viên quản lý phân xýởng 9.500.000

3 29/12 Trả lýõng cho nhân viên quản lý phân xýởng 9.110.000

Bằng chữ: Hai mýõi sáu triệu, bảy trãm ba mýõi nghìn ðồng y.

Ngýời lập bảng Giám ðốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Bảng 2.12: Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN

BẢNG TÍNH BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

Quý IV năm 2015 Công trình: Đường ĐT 616 thôn Ngọc Giám (CT TAM DÂN)

Bộ phận Lương BHXH 26% BHYT

Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ðối với chi phí khấu hao CCDC dùng ở bộ phận sản xuất chung tại Doanh nghiệp kế toán không lập bảng tính khấu hao riêng cho từng công trình, mà xuất CCDC dùng chung cho tất cả các công trình trong Doanh nghiệp và dựa vào đó xem CCDC nào tham gia vào công trình, rồi mới trực tiếp phân bổ cho công trình đó.

Bảng 2.13: Bảng phân bổ CCDC cho công trình

PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ CHO CÔNG TRÌNH TAM DÂN

Tên công cụ dụng cụ

Tỷ lệ/ năm Số lượng Giá mua Phân bổ Phân bổ kỳ này Giá trị còn lại

Người lập bảng Giám đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Công ty CP Môi trýờng Ðô thị Tam Kỳ Mẫu số: S02a-DN

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QÐ:48/2006/QÐ-BTC)

Số: 153 Ngày 31 tháng 12 nãm 2015 ÐVT: VND

Trích yếu Số hiệu TK

Trả lýõng cho bộ phận sản xuất chung

Khấu hao TSCÐ cho bộ phận

Phân bổ CCDC cho bộ phận

Thanh toán tiền ðiện 154 111 5.019.223 HÐ/0039058

Thanh toán chi phí vận chuyển, bốc vác

Kèm theo: 05 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 nãm 2015

Ngýời lập phiếu Kế toán trýởng

( ký, họ tên) (ký, họ tên)

Công ty CP Môi trường Đô thị Tam Kỳ Mẫu số S02c1-DN

P.Tân Thạnh-TP.Tam Kỳ-QN (QĐ:48/2006/QĐ-BTC)

Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Số hiệu: 154 (Trích tháng 12) ĐVT: VND

Số phát sinh trong kỳ 31/12 153 31/12 Trả lương cho bộ phận SXC

31/12 153 31/12 Khấu hao TSCĐ cho bộ phận SXC

31/12 153 31/12 Phân bổ CCDC cho bộ phận SXC

31/12 153 31/12 Các khoản chi khác bằng tiền mặt

Tam Kỳ, ngày 31 tháng 12 năm 2015

2 Tổng hợp chi phí xây lắp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

2.1 Tổng hợp chi phí xây lắp

SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẮM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TAM KỲ

Ngày đăng: 29/03/2022, 13:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Nhiệm (2008), hướng dẫn ghi chép chứng từ và sổ kế toán, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: hướng dẫn ghi chép chứng từ và sổ kế toán
Tác giả: Nguyễn Văn Nhiệm
Nhà XB: NXBThống Kê
Năm: 2008
2. PGS.TS.Võ Văn Nhị (2015), Kế toán tài chính, NXB Kinh tế Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính
Tác giả: PGS.TS.Võ Văn Nhị
Nhà XB: NXB Kinh tế Hồ Chí Minh
Năm: 2015
3. PGS. TS.Nguyễn Văn Công (2006), Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Tác giả: PGS. TS.Nguyễn Văn Công
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2006
6. Một số thông tin trên Internet, webside: https://webketoan.com/ Link
4. Tập bài giảng Kế toán tài chính của giảng viên Nguyễn Thị Tấm 5. Bài KLTN của Phạm Thị Hiền (04/2014) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.12 Bảng tắnh BHXH, BHYT, BHTN, KPCD 49 - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
2.12 Bảng tắnh BHXH, BHYT, BHTN, KPCD 49 (Trang 4)
Dựa vào bảng biểu lãi suất cho vay của các ngân hàng tại hai thời điểm năm 2007 và 2008, có thể thấy được rằng mức lãi suất cho vay của các NHTMNN luôn ở  mức cao hơn hơn so với nhóm các NHTMCP và mức lãi suất cho vay này có sự phân  cấp giữa các nhóm ngâ - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
a vào bảng biểu lãi suất cho vay của các ngân hàng tại hai thời điểm năm 2007 và 2008, có thể thấy được rằng mức lãi suất cho vay của các NHTMNN luôn ở mức cao hơn hơn so với nhóm các NHTMCP và mức lãi suất cho vay này có sự phân cấp giữa các nhóm ngâ (Trang 10)
- Hiện nay Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán tập trung, có chức - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
i ện nay Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán tập trung, có chức (Trang 35)
chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
ch ứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết (Trang 37)
Bảng 2.1: Bảng kiểm kê vật tý mua ngoài - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
Bảng 2.1 Bảng kiểm kê vật tý mua ngoài (Trang 48)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG CHUYỂN KHOẢN NGÂN HÀNG MUA TỪ HOÁ ĐƠN - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG CHUYỂN KHOẢN NGÂN HÀNG MUA TỪ HOÁ ĐƠN (Trang 49)
BẢNG TỔNG HỢP NVL SẢN XUẤT SẢN PHẨM - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
BẢNG TỔNG HỢP NVL SẢN XUẤT SẢN PHẨM (Trang 50)
Căn cứ vào số liệu trên Bảng tổng hợp NVL sản xuất sản phẩm, kế toán công ty lên sổ cái - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
n cứ vào số liệu trên Bảng tổng hợp NVL sản xuất sản phẩm, kế toán công ty lên sổ cái (Trang 53)
BẢNG CHẤM CÔNG - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 55)
Bảng 2.5: Bảng tắnh lýõng - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
Bảng 2.5 Bảng tắnh lýõng (Trang 56)
BẢNG TỔNG HỢP LÝạNG CHO ĐỘI THI CÔNG                                                    Quý IV nãm 2015 - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
u ý IV nãm 2015 (Trang 58)
Bảng 2.8: Bảng lýõng nhân viên lái máy - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
Bảng 2.8 Bảng lýõng nhân viên lái máy (Trang 63)
Bảng 2.7: Bảng chấm ca máy - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
Bảng 2.7 Bảng chấm ca máy (Trang 63)
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp lýõng cho công nhân lái máy - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp lýõng cho công nhân lái máy (Trang 64)
Bảng 2.13: Bảng phân bổ CCDC cho công trình - KẾ TOÁN CHI PHÍ xây lắp và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ TAM kỳ
Bảng 2.13 Bảng phân bổ CCDC cho công trình (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w