Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 9 a Khái niệm
Chi phí sử dụng máy thi công phản ánh tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình vận hành xe, máy thi công cho các công trình xây lắp Để hạch toán chi phí này, kế toán cần sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” cùng với các chứng từ và sổ sách liên quan.
Tài khoản 623 được sử dụng để ghi nhận và phân bổ chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công, phục vụ cho các hoạt động xây dựng và lắp đặt công trình Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương thức thi công hỗn hợp, kết hợp giữa lao động thủ công và máy móc.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 623
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công bao gồm chi phí vật liệu cần thiết cho máy hoạt động, tiền lương và các khoản phụ cấp lương cho công nhân trực tiếp điều khiển máy Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và năng suất của quá trình thi công.
- Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154.
Số dư TK 623 không có số dư cuối kỳ
- Tài khỏan 623 có 6 tài khoản cấp 2:
Chi phí nhân công TK 6231 bao gồm lương chính, lương phụ và các phụ cấp liên quan đến công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công và phục vụ cho các hoạt động thi công.
+ TK 6232 – Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu mỡ…), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
+ TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng đề phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến dịch vụ thuê ngoài, bao gồm sửa chữa xe và máy thi công, mua bảo hiểm cho xe và máy, chi phí điện, nước, tiền thuê tài sản cố định, cũng như chi phí thanh toán cho các nhà thầu phụ.
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
- Các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 334, TK 152, TK 153…
Các chứng từ, sổ sách được sử dụng:
- Bảng chấm công, phiếu chi, sổ quỹ tiền mặt.
- Giấy đề nghị cấp vật tư.
- Sổ chi tiết nhân công và máy thi công. c Nguyên tắc hạch toán
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau đây:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy Có thể tổ chức đội máy thi công riêng biệt để thực hiện các khối lượng thi công bằng máy, hoặc giao máy thi công cho các đội và xí nghiệp xây lắp.
Khi doanh nghiệp giao khoán khối lượng xây lắp cho đơn vị không có tổ chức kế toán riêng, doanh nghiệp sẽ không theo dõi chi phí thực tế của máy thi công Thay vào đó, doanh nghiệp chỉ ghi nhận tạm ứng chi phí máy thi công và thực hiện thanh toán khi có bảng quyết toán tạm ứng cho khối lượng xây lắp hoàn thành được phê duyệt.
Trong trường hợp doanh nghiệp không sở hữu máy thi công mà phải thuê ngoài, chi phí sử dụng máy thi công sẽ được hạch toán tương tự như chi phí dịch vụ Phương pháp hạch toán này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Hạch toán chi phí sản xuất chung 11 a Khái niệm
Chi phí sản xuất chung trong hoạt động xây lắp phản ánh tổng thể các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, được tính vào giá thành công tác xây lắp Những chi phí này liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp tại các công trường Để quản lý hiệu quả, cần sử dụng tài khoản, chứng từ và sổ sách phù hợp.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân công sử dụng máy thi công
623 Chi phí sử dụng máy thi công 154
Cuối kỳ, chi phí sử dụng máy thi công được kết chuyển vào giá thành sản phẩm và dịch vụ Việc phân bổ chi phí này được thực hiện dựa trên mức công suất bình thường của máy.
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí bằng tiền khác
Trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công
Mua NVL, CCDC sử dụng không nhập kho, chi phí dịch vụ mua ngoài
Khoản chi phí sử dụng máy thi công vượt mức trên bình thường được ghi nhận vào giá vốn
Kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Các chi phí sản xuất chung trong kỳ bao gồm lương chính, lương phụ, và phụ cấp cho công nhân viên quản lý đội thi công, cùng với tiền ăn giữa ca cho nhân viên quản lý và công nhân xây dựng.
- Các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp….
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây dựng.
- Các khoản được ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Các khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào TK 632.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154.
Số dư TK 627 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6271 bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý phân xưởng và bộ phận sản xuất Ngoài ra, chi phí này còn phản ánh tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp.
Chi phí vật liệu trong TK 6272 phản ánh các khoản chi cho vật liệu sử dụng trong phân xưởng, bao gồm vật liệu sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ, dụng cụ do phân xưởng quản lý và sử dụng, cũng như chi phí cho lán trại tạm thời.
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất phản ánh chi phí liên quan đến công cụ và dụng cụ được sử dụng cho hoạt động quản lý trong các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ trong TK 6274 phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc khấu hao tài sản cố định được sử dụng trực tiếp trong hoạt động sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ Ngoài ra, nó còn bao gồm chi phí khấu hao của TSCĐ phục vụ cho hoạt động của các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) bao gồm các khoản chi phục vụ cho hoạt động của phân xưởng và bộ phận sản xuất, như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê tài sản cố định và chi phí trả cho nhà thầu phụ.
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Ghi nhận các chi phí bằng tiền không thuộc các loại chi phí đã đề cập trước đó, nhằm phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
- Các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 334….
Các chứng từ, sổ sách được sử dụng:
- Giấy đề nghị thanh toán.
- Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản. c Nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung liên quan đến từng công trình hoặc hạng mục công trình cần được hạch toán trực tiếp cho công trình đó Đồng thời, các chi phí này phải được chi tiết theo các quy định đã được xác định.
Trong trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình và hạng mục xây lắp nhưng không thể tính trực tiếp cho từng đối tượng, kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này giúp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý.
Cuối kỳ kế toán hoặc khi hoàn thành công trình, cần thực hiện kiểm kê đánh giá để điều chỉnh chi phí sản xuất chung Đồng thời, cần tổ chức đối tượng sử dụng nhằm đảm bảo tính chính xác của giá thành trong công tác xây lắp Phương pháp hạch toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí hiệu quả.
Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành 14 1 Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp 14 1.1 Tài khoản sử dụng
Phương pháp hạch toán
Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hạch toán các khoản thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.2.1 Hạch toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng a Nội dung
Sự cố công trình xây dựng bao gồm:
- Những hư hỏng của một kết cấu, một bộ phận công trình làm cho nó mất khả năng chịu lực so với thiết kế.
- Sự cố vỡ của một bộ phận hay toàn bộ công trình.
- Chi phí cho việc khắc phục sự cố công trình xây dựng.
Chi phí sản xuất chung
Công trình hoàn thành chờ bán
Chi phí NVL sử dụng cho xây dựng công trình
Công trình hoàn thành, bàn giao, được xác định là tiêu thụ
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công b Phương pháp hạch toán
Hạch toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại do sự cố công trình
Sự cố công trình được xử lý (tính vào giá thành)
Giá trị phế liệu thu hồi
334,1388 Quy trách nhiệm bồi thường
131 Chủ đầu tư bồi thường
Tính vào giá vốn hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Cuối kỳ hoặc khi công tác khắc phục sự cố hoàn thành Khi phát sinh sự cố
1.3.2.2 Hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp a Nội dung
Thiệt hại do ngừng xây lắp bao gồm các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả trong thời gian ngừng thi công, như tiền lương cho công nhân, chi phí vật liệu, nhiên liệu và động lực, cùng với các khoản thanh toán và dọn dẹp thiệt hại Để quản lý những thiệt hại này, phương pháp hạch toán cần được áp dụng một cách hiệu quả.
Hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau:
-Trường hợp ngừng xây lắp ngoài kế hoạch:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp ngoài kế hoạch
Chi phí VL, CCDC trong thời gian ngừng xây lắp
Giá trị thiệt hại thu hồi lại
Tiền lương và các khoản trích theo lương
Giá trị thiệt hại tính vào giá vốn
Giá trị thiệt hại tính vào giá thành
CP DV mua ngoài, CP khác bằng tiền
Thuế GTGT được khấu trừ
- Trường hợp ngừng xây lắp trong kế hoạch:
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp trong kế hoạch
Hạch toán chi phí bảo hành công trình 18 1 Nội dung
Theo quy định, doanh nghiệp nhận thầu xây lắp có trách nhiệm thực hiện bảo hành công trình Thời gian và số tiền bảo hành được ghi rõ trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp.
Thời gian bảo hành bắt đầu từ ngày doanh nghiệp hoàn thành hoạt động xây dựng và bàn giao công trình cho chủ đầu tư hoặc người sử dụng, kéo dài đến thời hạn quy định.
Mức tiền bảo hành được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm của giá trị thanh lý hợp đồng xây lắp Số tiền này nhằm mục đích sửa chữa các hư hỏng của công trình trong thời gian bảo hành, nếu phát sinh lỗi từ phía doanh nghiệp xây lắp.
Khi hết thời gian bảo hành mà công trình vẫn không bị hư hỏng, doanh nghiệp xây lắp sẽ được nhận toàn bộ số tiền bảo hành cùng với lãi suất theo thời gian gửi tại ngân hàng.
Chi phí thực tế < Chi phí trích trước
Tập hợp chi phí ngừng xây lắp
Trích bổ sung chi phí ngừng xây lắp
Trích trước chi phí ngừng xây lắp
Hạch toán chi phí bảo hành được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí bảo hành công trình
(1) : Dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp
(2) : Xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để sửa chữa bảo hành công trình xây lắp
(3) : Tiền lương phải trả, trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí bảo hành công trình xây lắp
(4) : Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
(5) : Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bảo hành công trình xây lắp
(6) : Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng, đội, bộ phận bảo hành công trình xây lắp
(7) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
(8) : Kết chuyển chi phí bảo hành công trình xây lắp khi hoàn thành
(9) : Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 20 1 Khái niệm
Khối lượng xây lắp dở dang là khối lượng xây lắp còn đang nằm trong quá trình xây lắp.
1.3.4.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá khối lượng xây lắp dở dang thích hợp.
Khi công trình hoàn thành và bàn giao thanh toán, tổng chi phí xây lắp từ lúc khởi công cho đến thời điểm xác định sẽ được tính là chi phí xây lắp dở dang thực tế.
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+ Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Trong trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, khối lượng xây lắp dở dang được xác định là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành Để xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí thực tế dựa trên giá trị dự toán và mức độ hoàn thành tương ứng Công thức tính toán sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá trị này.
Giá trị khối lượng dở dang cuối kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Tính giá thành sản phẩm
1.3.5.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp xây lắp được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí xây lắp Đối tượng tính giá thành tại Doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
1.3.5.2 Phương pháp tính giá thành
Do tính chất riêng lẻ của sản phẩm xây lắp, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trực tiếp và đơn đặt hàng để tính giá thành Đối với các công trình lớn với nhiều hạng mục, kế toán có thể kết hợp các phương pháp như tỷ lệ và hệ số để xác định giá thành cho từng hạng mục Phương pháp giản đơn cũng được sử dụng trong trường hợp này.
Giá thành sản phẩm xây lắp Giá trị khối lượng xây lắp DDĐK
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp DDCK b Phương pháp hệ số
Giá thành của từng hạng mục công trình
Tổng giá thành của các hạng mục công trình x Hệ số của từng hạng mục công trình
Tổng hệ số của các hạng mục công trình c Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Theo phương pháp này giá thành của từng hạng mục công trình được xác định như sau:
- Tính tỉ lệ giá thành từng hạng mục:
Tỷ lệ giá thành từng hạng mục = Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục
Tổng giá thành dự toán theo từng hạng mục
- Tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình:
Giá thành của từng hạng mục công trình được tính bằng cách nhân giá thành dự toán của từng hạng mục với tỷ lệ giá thành tương ứng Phương pháp này áp dụng theo hợp đồng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định chi phí.
Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho công trình liên quan đến hợp đồng Kế toán sẽ tính giá thành sản xuất cho công trình đó chỉ khi việc xây lắp hoàn thành hợp đồng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV NGỌC TÙNG
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV Ngọc Tùng
- Địa chỉ trụ sở công ty: Bích La Đông - Triệu Đông - Triệu Phong - Quảng Trị
- Số hiệu tài khoản : 3909211030025 tại Ngân hàng NN&PTNT Thị xã Quảng Trị
- Giám đốc hiện tại : Ông Lê Mậu Hà
2.1.1 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đường bộ, công trình thủy lợi
- Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước
- Dọn dẹp tạo mặt bằng xây dựng, san lấp mặt bằng
- Xây dựng công trình điện từ 35 KV trở xuống
- Xây dựng công trình bưu chính viễn thông, lắp đặt cột anten từ 50m trở xuống
- Bán buôn thiết bị Bưu chính viễn thông
- Lắp đặt hệ thống cáp quang
- Sản xuất các sản phẩm từ gỗ
- Dập, ép, cắt, tạo hình các sản phầm bằng kim loại
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Ngọc Tùng chính thức được thành lập từ ngày 16 tháng
Qua 10 năm hình thành và phát triển, mặc dù thời gian không nhiều nhưng với kinh nghiệm công tác nhiều năm của lãnh đạo công ty, công ty TNHH MTVNgọc Tùng đã nhận thầu xây dựng khá nhiều công trình và thi công có hiệu quả, đạt chất lượng tốt, mang lại niềm tin cho khách hàng và chủ đầu tư. Để đạt được chất lượng và hiệu quả tốt hơn trong thi công, hiện nay công ty đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ thi công, đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, công nhân có tay nghề. Công ty TNHH MTV Ngọc Tùng luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và đã được Cục thuế tỉnh Quảng Trị và Chủ tịch UBND huyện Triệu Phong tặng bằng khen.
2.1.3 Hồ sơ pháp lý công ty
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
2.1.4 Tình hình nhân sự công ty
Tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2017 tình hình nhân sự công ty như sau:
Cơ cấu lao động: Tổng số lao động chủ lực trong Công ty là 22 người, trong đó:
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 31,8%
- Thành phần khác (Công nhân chuyên nghiệp và thợ có tay nghề cao): 50,0%
Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề:
- Kỹ sư xây dựng: 02 người
- Cử nhân kinh tế: 02 người
- Cao đẳng và trung cấp kỹ thuật xây dựng và ngành nghề khác: 07 người
- Công nhân chuyên nghiệp và thợ có tay nghề cao: 11 người
- Đội thợ thi công: Tổng số lao động 40 người
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
+ Phòng kế hoạch, vật tư: 02 người
+ Phòng tổ chức, tài chính: 01 người
2.1.5 Tình thình tài chính của Công ty
- Lương người lao động bình quân năm 2016: 3.500.000 đồng/ tháng.
- Công ty đã trích 01 phần nguồn lợi cho quỹ khen thưởng, phúc lợi để quan tâm đến đời sống của người lao động trong Công ty.
- Trong những năm hoạt động của công ty doanh thu bình quân hàng: 3,5 7,5 tỷ đồng.
2.1.6 Đặc điểm hoạt động Công ty và tổ chức bộ máy tại Công ty TNHH MTV Ngọc Tùng
2.1.6.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình thủy lợi, công trình giao thông
- Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước
- Dọn dẹp tạo mặt bằng xây dựng, san lấp mặt bằng
- Xây dựng công trình điện từ 35 KV trở xuống
- Xây dựng công trình bưu chính viễn thông, lắp đặt cột anten từ 50m trở xuống
- Lắp đặt hệ thống cáp quang
2.1.6.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH MTV Ngọc Tùng
Bộ máy quản lý của công ty được lãnh đạo bởi Giám đốc, người nắm giữ quyền hạn và trách nhiệm cao nhất Hỗ trợ Giám đốc là Phó Giám đốc và Kế toán trưởng, cùng với các phòng ban chức năng khác.
2.1.6.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
- Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng
- Mỗi phòng đều có một trưởng phòng
- Ngoài ra còn có các đội, tổ nhận thầu xây dựng…
2.1.6.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Ngọc Tùng
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
2.1.6.5 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Người đại diện cho công ty và tập thể cán bộ công nhân viên có quyền quyết định và điều hành hoạt động của công ty theo kế hoạch sản xuất, kinh tế và kỹ thuật đã đề ra.
Tuân thủ các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước là trách nhiệm quan trọng Đơn vị cần chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.
Là người hỗ trợ giám đốc, phó giám đốc có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tài chính, kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm của công ty, đảm bảo hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu kinh doanh.
Kỹ thuật đội máy tổ nề tổ thép tổ coffa có trách nhiệm quản lý kế hoạch vật tư và tiêu thụ Tổ chức cần phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán và tài vụ để theo dõi công nợ, tìm biện pháp thu hồi vốn nhanh chóng, đảm bảo tái sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục Mọi thất thoát về vốn sẽ khiến phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Công ty.
- Các phòng ban chức năng
+ Phòng Tổ chức - Hành chính:
Giúp giám đốc trong việc tổ chức, quản lý nhân sự và tiền lương, đồng thời giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân viên chức Kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty để đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác Tổ chức - Lao động - Tiền lương và bảo hộ lao động.
Giám đốc Công ty cần hỗ trợ trong việc quản lý và thực hiện công tác kế toán, tổ chức hạch toán toàn diện, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn.
Thiết kế xây dựng các thông số kỹ thuật là bước quan trọng trong quy trình sản xuất Cần kiểm tra và đánh giá chất lượng vật tư trước khi sử dụng để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn Tổ chức cải tiến kỹ thuật hiện đại giúp công nhân thực hiện đúng quy trình và quy phạm kỹ thuật, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và kiểu dáng Xây dựng hệ thống quản lý kỹ thuật và an toàn trong sản xuất kinh doanh là cần thiết, kết hợp với tổ sản xuất để nghiệm thu công trình trước khi bàn giao cho chủ đầu tư Phòng kế hoạch vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc này.
Chúng tôi có nhiệm vụ tổ chức và quản lý quá trình sản xuất, lập kế hoạch hợp đồng thầu, phân tích đơn giá dự thầu xây dựng cơ bản, và giao thầu cho đội sản xuất Đồng thời, chúng tôi theo dõi tiến độ thi công để đảm bảo các công trình hoàn thành đúng hạn Các phòng ban còn có các đội thi công thực hiện các yêu cầu công việc nhằm đạt hiệu quả cao và kịp tiến độ bàn giao.
2.1.7 Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
- Cơ cấu bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán được tổ chức theo phương pháp trực tuyến - chức năng, nghĩa là kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp đến từng nhân viên.
Cơ cấu bộ máy kế toán bao gồm 5 người được phân công cụ thể như sau:
Kế toán trường: Phụ trách chung
Kế toán vật tư – tài sản
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV Ngọc Tùng
- Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Là người đứng đầu phòng kế toán.
Lập báo cáo quyết toán tài chính theo niên độ quy định là nhiệm vụ quan trọng của bộ phận kế toán, bao gồm việc kiểm tra tổ chức và điều hành Kế hoạch thu chi tài chính cần được xây dựng cẩn thận, trong đó kiểm soát viên Nhà nước sẽ giám sát các khoản thanh toán liên quan đến ngân sách Nhà nước, BHXH và các chế độ quản lý tài chính Đồng thời, việc quản lý tài sản và theo dõi biến động từng loại tài sản của công ty cũng là trách nhiệm quan trọng, nhằm hỗ trợ lãnh đạo đưa ra quyết định kinh tế chính xác Cuối cùng, bộ phận kế toán phải chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.