1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh chế biến lâm sản và kinh doanh tổng hợp đồng hới

95 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 23,26 MB

Cấu trúc

  • Ký hiệu

  • Giải thích

  • CN

  • Chi nhánh

  • CBLS và KDTH

  • Chế biến lâm sản và kinh doanh tổng hợp

  • TK

  • Tài khoản

  • PX

  • Phân xưởng

  • CPNVLTT

  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • CPNCTT

  • Chi phí nhân công trực tiếp

  • CPSXC

  • Chi phí sản xuất chung

  • CPSXKDD

  • Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

  • BHXH

  • Bảo hiểm xã hội

  • BHYT

  • Bảo hiểm y tế

  • BHTN

  • Bảo hiểm thất nghiệp

  • KPCĐ

  • Kinh phí công đoàn

  • SP

  • Sản phẩm

  • CP NVLC

  • Chi phí nguyên vật liệu chính

  • CPCB

  • Chi phí chế biến

  • Tên sơ đồ

  • Trang

  • Sơ đồ 1.1

  • 10

  • Sơ đồ 1.2

  • 11

  • Sơ đồ 1.3

  • Kế toán sản chi phí xuất chung

  • 14

  • Sơ đồ 1.4

  • Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

  • 16

  • Sơ đồ 1.5

  • Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai định kỳ

  • 21

  • Sơ đồ 2.1

  • Quy trình sản xuất tại chi nhánh CBLS và KDTH Đồng Hới

  • 29

  • Sơ đồ 2.2

  • 30

  • Sơ đồ 2.3

  • 32

  • Sơ đồ 2.4

  • Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của chi nhánh

  • 34

  • MỤC LỤC

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

  • I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • 1.1. Chi phí sản xuất

  • 1.1.1. Khái niệm chí phí sản xuất

  • Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kỳ nhất định (tháng, quý, năm).

  • 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

  • 1.2. Giá thành sản phẩm

  • 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm

  • 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

  • 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

  • 1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • 1.5. Đối tượng và trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

  • 1.5.1. Đối tượng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • 1.5.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • 2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • 2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

  • 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • a. Chứng từ sử dụng

  • b. Tài khoản sử dụng

  • c. Phương pháp hạch toán

  • Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:

  • 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

  • 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

  • 2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang

  • a. Tài khoản sử dụng

  • b. Phương pháp hạch toán

  • Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát theo sơ đồ sau:

  • c. Đánh giá sản phẩm dở dang

  • Kiểm kê và xác định sản phẩm dở dang

  • Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.

  • Kiểm kê sản phẩm dở dang thực chất là việc xác định số lượng, chủng loại, chất lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất.

  • Xác định giá trị sản phẩm dở dang là xác định phần chi phí sản xuất phát sinh nằm trong sản phẩm đang sản xuất dở dang.

  • Xác định giá trị sản sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính (NVLC) hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).

  • Đối tượng áp dụng: cho doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính phát sinh cấu thành trong sản phẩm chiếm tỷ trọng cao, thông thường chiếm từ 70% trở lên.

  • Đặc điểm của phương pháp: Giá trị của SPDD chỉ bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp còn toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm.

  • Ưu, nhược điểm:

  • + Ưu: tính toán dễ dàng, đơn giản.

  • + Nhược: Thiếu chính xác

  • Công thức:

  • + Nếu chi phí NVLC/NVLTT phát sinh một lần ngay từ đầu qui trình sản xuất:

  • + Nếu chi phí NVLC hoặc NVLTT phát sinh từng lần trong quy trình sản xuất.

  • Trong đó:

  • Xác định giá trị SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương.

  • Đối tượng áp dụng: phương pháp này được vận dụng hầu hết các doanh nghiệp nhưng phải có điều kiện, phương pháp xác định mức độ hoàn thành của SPDD và mức độ tiêu hao của từng KMCP trong quá trình sản xuất.

  • Đặc điểm của phương pháp: Giá trị SPDD bao gồm giá trị NVLC và toàn bộ CP chế biến nằm trong SPDD.

  • Ưu, nhược điểm:

  • + Ưu: Số liệu tính toán tương đối chính xác

  • + Nhược: Khối lượng tính toán nhiều

  • Công thức:

  • Giá trị NVLC nằm trong SPDD

  • + Nếu chi phí NVLC phát sinh một lần ngay từ đầu qui trình sản xuất

  • + Nếu chi phí NVLC phát sinh từng lần trong qui trình sản xuất:

  • Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang

  • Xác định SPDD theo sản lượng hoàn thành tiêu chuẩn tương đương

  • Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm và có xây dựng hệ số của từng sản phẩm

  • Đặc điểm của phương pháp: Giá trị SPDD bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính và toàn bộ chi phí chế biến nằm trong SPDD.

  • Ưu, nhược điểm:

  • + Ưu: Số liệu tính toán chính xác

  • + Nhược: Khối lượng tính toán nhiều, phải xây dựng được hệ số từng sản phẩm

  • Công thức:

  • Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang.

  • + Nếu chi phí NVLC phát sinh một lần trong qui trình sản xuất:

  • + Nếu chi phí NVLC phát sinh từng lần trong qui trình sản xuất:

  • Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang

  • Xác định giá trị SPDD theo giá thành định mức (kế hoạch) tương đương

  • Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm và có xây dựng giá thành định mức (kế hoạch)

  • Đặc điểm của phương pháp: Giá trị SPDD bao gồm giá trị của NVLC và toàn bộ chu phí chế biến nằm trong SPDD.

  • Ưu, nhược điểm:

  • + Ưu: việc tính toán tương đối đơn giản

  • + Nhược: phải căn cứ vào giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.

  • Công thức:

  • Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang.

  • + Nếu chi phí NVLC phát sinh từng lần trong qui trình sản xuất:

  • + Nếu chi phí NVLC phát sinh từng lần trong qui trình sản xuất:

  • Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang

  • 2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

  • 3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

  • 3.1. Phương pháp giản đơn (trực tiếp):  

  • 3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí

  • 3.3. Phương pháp hệ số

  • 3.4. Phương pháp tỷ lệ

  • 3.5. Phương pháp loại trừ giá sản phẩm phụ

  • 3.6. Phương pháp phân bước

  • 3.7. Phương pháp liên hợp

  • Đây là phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà qui trình công nghệ hoặc sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi việc tính giá thành phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau đã nêu ở trên.

  • PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP ĐỒNG HỚI.

  • 1. Tổng quan về Chi nhánh Chế biến lâm sản và KDTH Đồng Hới

  • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

  • 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh

  • 1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh

  • 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

  • 1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh

  • 1.2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

  • 1.2.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán

  • 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Chế biến lâm sản và KDTH Đồng Hới

  • 2.1. Đặc điểm kế toán chi phí tại Chi nhánh

  • 2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh

  • 2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở chi nhánh

  • 2.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh

  • 2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

  • 2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

  • 2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

  • 2.4.4. Tập hợp CPSX

  • 2.4.5. Tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh

  • PHẦN III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP ĐỒNG HỚI.

  • 1. Đánh giá chung về công tác kế toán toàn chi nhánh

  • 1.1. Những ưu điểm trong công tác tổ chức quản lý kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh

  • 1.2. Những mặt hạn chế trong công tác tổ chức quản lý kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh

  • 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.1.1 Khái niệm chí phí sản xuất

Chi phí sản xuất là tổng hợp chi phí bằng tiền cho lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm.

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Phân loại chi phí là quá trình tổ chức các loại chi phí thành từng nhóm dựa trên những đặc điểm nhất định Một trong những cách phân loại chi phí là theo nội dung kinh tế, hay còn gọi là theo yếu tố.

Theo các phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia ra 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:

Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và thiết bị cần thiết.

XDCB mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.

Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ lương, tiền công và các khoản phụ cấp dành cho công nhân viên sản xuất trong doanh nghiệp, cùng với số tiền trích cho Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí công đoàn của họ.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tất cả các khoản chi mà doanh nghiệp phải chi trả cho các dịch vụ bên ngoài, như tiền điện, nước, điện thoại và bưu phí, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Chi phí bằng tiền khác bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất mà không thuộc về các yếu tố chi phí đã đề cập trước đó Ngoài ra, chi phí cũng có thể được phân loại theo mục đích và công dụng của chúng, giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Trong doanh nghiệp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:

Chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên liệu chính, vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công, các phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện nhiệm vụ.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại phân xưởng, bộ phận sản xuất, ngoài những chi phí trực tiếp đã đề cập Việc phân loại chi phí sản xuất có thể được thực hiện dựa trên phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ của đối tượng chịu chi phí.

Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc tạo ra một khối lượng sản phẩm cụ thể Các khoản chi này được xác định dựa trên số liệu từ chứng từ kế toán và được ghi nhận cho từng đối tượng chịu chi phí.

Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất nhiều sản phẩm và cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp Việc phân loại chi phí sản xuất dựa trên mối quan hệ với số lượng sản phẩm sản xuất là rất quan trọng để quản lý tài chính hiệu quả.

Chi phí cố định là những khoản chi phí tương đối ổn định, không thay đổi theo số lượng sản phẩm được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Khi sản lượng tăng, chi phí cố định trên mỗi đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm, giúp tối ưu hóa hiệu quả chi phí.

Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm được sản xuất Mặc dù sản lượng sản phẩm có thể thay đổi, nhưng chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm vẫn giữ được tính ổn định.

Ngoài ra còn một số căn cứ phân loại khác

1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm thể hiện giá trị tiền tệ của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa cho sản phẩm đã hoàn thành.

1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm a Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành

- Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:

Giá thành kế hoạch là mức giá được tính toán và xác định trước khi sản xuất, dựa trên các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Nó được xác định dựa trên biện pháp sản xuất và các định mức sản xuất, do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện Giá thành kế hoạch không chỉ là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP ĐỒNG HỚI

Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

Chi nhánh Chế biến lâm sản và KDTH Đồng Hới, trước đây là Xí nghiệp Chế biến lâm sản và KDTH Đồng Hới, được thành lập vào ngày 01/01/2006, thuộc công ty Lâm công nghiệp Long Đại Quyết định thành lập được ban hành theo số 33421 QĐ/UBND ngày 24/11/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình và quyết định số 2493 QĐ/CT ngày 26/12/2005 của giám đốc công ty LCN Long Đại, dựa trên việc sát nhập ba đơn vị chế biến gỗ của công ty, bao gồm xí nghiệp Chế biến gỗ Đồng Hới, xí nghiệp Vật tư Kinh doanh lâm đặc sản và xưởng Chế biến lâm sản Nam Long.

Từ ngày 01/07/2010, theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi mô hình doanh nghiệp Nhà nước, Công ty LCN Long Đại đã được chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Lâm công nghiệp Long Đại theo quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 30/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Bình Các đơn vị thành viên của công ty đã chuyển đổi thành các chi nhánh trực thuộc, trong đó Xí nghiệp Chế biến lâm sản và KDTH Đồng Hới được đổi tên thành Chi nhánh Chế biến lâm sản và KDTH Đồng Hới.

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh

1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh

 Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ lâm sản và một số dịch vụ khác như

- Cưa xẻ và sản xuất gỗ xẻ

- Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm hàng mộc

- Sản xuất và tiêu thụ ván ghép , ván dăm

- Kinh doanh một số loại vật tư.

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tại chi nhánh CBLS và KDTH Đồng Hới

Xuất thành phẩm làm NVL cho PX ván ghép

Xuất thành phẩm làm NVL cho PX mộc

1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý của chi nhánh bao gồm: Ban giám đốc; 3 phòng nghiệp vụ và 3 phân xưởng sản xuất.

Bán ra thị trường

Bán ra thị trường

Sơ đồ 2.2 :Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của CN CBLS và KDTH Đồng Hới

(Giám đốc, phó giám đốc)

Phân xưởng xẻ Phân xưởng Ván ghép

+ Quan hệ chỉ đạo trực tiếp:

+ Quan hệ phối hợp, hỗ trợ:

+ Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ:

Chức năng của từng bô phận:

Giám đốc là người đứng đầu và đại diện cho chi nhánh, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh và các mặt khác trước công ty và pháp luật Dưới sự lãnh đạo của giám đốc, có một phó giám đốc phụ trách công tác chế biến gỗ và có quyền thay mặt giám đốc khi cần thiết.

- Các phòng nghiệp vụ: có chức năng trợ giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc các phần hành nghiệp vụ có liên quan.

Phòng Tổ chức - Hành chính có nhiệm vụ quản lý tổ chức và hành chính tại chi nhánh, hỗ trợ giám đốc trong các công tác nhân sự, tổ chức lao động và các lĩnh vực liên quan đến an ninh, quốc phòng, cũng như phòng cháy chữa cháy Phòng cũng đảm nhận việc quản lý nhân sự, bao gồm cán bộ nghiệp vụ, văn thư, bảo vệ, lái xe và tạp vụ.

Phòng Kế toán chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện chế độ tài vụ của chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và Công ty Nhiệm vụ bao gồm hoàn thành quyết toán sổ sách, báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ chứng từ Phòng cũng thực hiện nguyên tắc về chế độ tiền lương, thưởng, quản lý quỹ đơn vị và báo cáo tình hình tài chính kịp thời cho giám đốc Đồng thời, phòng tham mưu cho giám đốc các nghiệp vụ liên quan đến tài chính, kho tàng và tài sản, cũng như quản lý nhân sự như kế toán, thủ kho và thủ quỹ.

Phòng Kỹ thuật - Kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Ban giám đốc trong các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất và quan hệ khách hàng Đồng thời, phòng cũng quản lý nhân sự bao gồm cán bộ kỹ thuật, cán bộ kế hoạch, công nhân sửa chữa và thợ điện.

-Các phân xưởng sản xuất: Tùy theo nhiệm vụ mà đảm nhận các công đoạn sản xuất ra các sản phẩm khác nhau trong đơn vị:

Phân xưởng xẻ: nhận các kế hoạch về cưa xẻ gỗ tròn thành gỗ xẻ để tiêu thụ và dùng làm nguyên liệu cho các phân xưởng khác

Phân xưởng mộc: nhận các kế hoạch và nguyên liệu từ phân xưởng xẻ để sản xuất các sản phẩm mộc theo hợp đồng ký kết của chi nhánh.

Phân xưởng ván ghép : nhận nguyên liệu từ phân xưởng xẻ để sản xuất ra sản phẩm ván ghép thanh để bán cho khách hàng.

1.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh

1.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại chi nhánh được tổ chức theo hình thức tập trung chuyên sâu với đội ngũ 6 người, bao gồm kế toán trưởng, 3 kế toán nghiệp vụ, 1 thủ kho và 1 thủ quỹ Mỗi thành viên trong phòng kế toán đảm nhận nhiều phần hành khác nhau, giúp công tác kế toán tại chi nhánh hoạt động nhịp nhàng và hỗ trợ lẫn nhau một cách hiệu quả.

Sơ đồ 2.3 : Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh CBLS và KDTH Đồng Hới

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan pháp luật về toàn bộ hoạt động kế toán tại chi nhánh Họ có nhiệm vụ điều hành và kiểm tra công việc của nhân viên kế toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong mọi giao dịch tài chính.

Kế toán tổng hợp bao gồm quản lý các hoạt động liên quan đến tiền mặt, tiền gửi, tiền lương và thanh toán, nhằm tập hợp toàn bộ chi phí chung và dịch vụ của chi nhánh Công việc này bao gồm việc duy trì Sổ Cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh Kế toán cũng đảm nhiệm tính toán tiền lương, các khoản trích theo lương và phân bổ chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.

- Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Theo dõi, cập nhật và lập báo cáo các nghiệp vụ về vật tư, công cụ dụng cụ và TSCĐ

- Kế toán lâm sản, bán hàng, thuế: Theo dõi, cập nhật và lập báo cáo các nghiệp vụ về xuất nhập lâm sản, bán hàng và báo cáo thuế.

Kế toán lâm sản, bán hàng, thuế

Kế toán tổng hợp, Kế toán tiền mặt, ngân hàng, tiền lương, thanh toán

Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ, TSCĐ

Thủ quỹ có nhiệm vụ ghi nhận và phản ánh các hoạt động thu, chi, và tình hình tồn quỹ tiền mặt hàng ngày Việc đối chiếu giữa số dư thực tế và sổ sách giúp phát hiện kịp thời những sai sót, từ đó đảm bảo rằng số dư tiền mặt thực tế luôn khớp với số liệu ghi trong sổ sách.

- Thủ kho: Theo dõi, quản lý và xuất nhập hàng hóa, nguyên liệu và sản phẩm.

1.2.3.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán

Hệ thống tài khoản của đơn vị được áp dụng theo danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Tuy nhiên, một số tài khoản trong hệ thống này không phát sinh giao dịch tại đơn vị.

- Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ đơn vị đang sử dụng: đồng Việt Nam (VNĐ)

- Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại chi nhánh là: Chứng từ ghi sổ, bao gồm các loại sổ sau đây:

+ Sổ chứng từ - Ghi sổ + Sổ cái tài khoản - Sổ tổng hợp cho một số tài khoản + Sổ chi tiết cho một số đối tượng

Sơ đồ 2.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

- Phương pháp hạch toán thuế GTGT áp dụng tại chi nhánh: phương pháp khấu trừ, cụ thế:

Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ Doanh số bán ra chưa có thuế x

Thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) được quy định dựa trên toàn bộ hóa đơn của vật tư, hàng hóa và dịch vụ mua vào trong tháng Thuế GTGT đầu vào sẽ được tính toán và kê khai theo quy định của luật thuế hiện hành.

Chứng từ kế toán về chi phí sản xuất và giá thành

Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế toán

Bảng tổng hợp về chi phí sản xuất và giá thành

Bảng cân đối tài khoản

Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu:

Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất và giá thành

Thuế đầu ra được xác định dựa trên tổng số hóa đơn của vật tư, hàng hóa và dịch vụ bán ra trong tháng, theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Phương pháp tính giá xuất kho hiện nay đa dạng và khác nhau giữa các phân xưởng tại các chi nhánh, bao gồm phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp giá thực tế đích danh Đặc biệt, phân xưởng xẻ áp dụng giá xuất kho thành phẩm theo giá thực tế đích danh để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho phân xưởng ván ghép.

- Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Chế biến lâm sản và KDTH Đồng Hới

Đặc điểm kế toán chi phí tại Chi nhánh

Căn cứ vào mục đích và tính chất của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm tại Chi nhánh được phân loại cụ thể như sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính như gỗ thông và gỗ xẻ từ rừng trồng, cùng với chi phí cho nguyên vật liệu phụ như giấy nhám, keo 502 và lưỡi cưa.

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi mà công ty phải thanh toán cho người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm cả các khoản trích theo lương.

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí như lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Tại chi nhánh chế biến lâm sản và kinh doanh tổng hợp Đồng Hới, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng phân xưởng Phương pháp hạch toán chi phí áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, giúp quản lý hiệu quả hơn.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở chi nhánh

Quy trình sản xuất ván ghép tại chi nhánh diễn ra nhanh chóng, chỉ mất từ 1 đến 1,5 ngày để hoàn thành một sản phẩm Điều này giúp tăng hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường.

CBLS và KDTH Đồng Hới không phát sinh sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh

Do thời gian thực tập có hạn và trình độ còn hạn chế, tôi quyết định tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại phân xưởng ván ghép, với sản phẩm chính là ván ghép, trong kỳ hạch toán quý 3 năm 2016.

2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu chính cho phân xưởng ván ghép bao gồm gỗ xẻ tự nhiên và gỗ xẻ từ rừng trồng, trong khi nguyên vật liệu phụ như keo 502 và keo sữa được mua từ bên ngoài.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được theo dõi và ghi chép cẩn thận Những chi phí này được hạch toán vào bên Nợ của Tài khoản 621 ‘Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp’ và đồng thời ghi Có.

TK 152- nguyên vật liệu hoặc 155 – Thành phẩm Cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển chi phí đã được tập hợp vào bên Nợ TK 154

Dựa trên lệnh sản xuất từ Giám đốc, các phân xưởng và bộ phận kho nhận rõ yêu cầu về kỹ thuật, chủng loại và mức vật tư tiêu hao Quản đốc phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư gửi đến kho Tại kho, thủ kho dựa vào lệnh sản xuất và phiếu xin lĩnh để xuất nguyên vật liệu cho các phân xưởng, đồng thời lập lí lịch xuất nguyên liệu gửi cho phòng Kế toán.

Kế toán sử dụng lí lịch xuất nguyên vật liệu để lập phiếu xuất kho, ghi rõ số lượng vật liệu xin lĩnh và thực xuất Phiếu xuất kho được tạo thành 2 liên: một liên giao cho bộ phận nhận vật tư và một liên lưu tại phòng kế toán Mỗi bộ phận lĩnh vật tư sẽ có phiếu xuất kho riêng Dựa vào các phiếu này, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 621 và sổ tổng hợp chi tiết TK 621 Cuối cùng, các chứng từ ghi sổ sẽ được chuyển vào sổ cái tài khoản 621, từ đó lập các bảng cân đối và báo cáo tài chính.

Trong Quý 3 năm 2016, Chi nhánh CBLS và KDTH Đồng Hới đã thực hiện việc kiểm tra nguyên vật liệu chính là gỗ xẻ theo lệnh sản xuất của giám đốc Thủ kho tiến hành lập lý lịch cho gỗ xẻ dựa trên kết quả kiểm tra này.

Từ lý lịch gỗ xẻ, kế toán lập phiếu xuất kho như sau:

Dựa trên các phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất tại phân xưởng Ván ghép, kế toán tiến hành tổng hợp và lập bảng kê chi tiết các phiếu xuất này.

PX ván ghép hiện đang cần một số vật tư thiết yếu cho quy trình sản xuất Do đó, đại diện của phân xưởng đã thực hiện việc lập Phiếu cấp vật tư để đảm bảo nguồn cung Kế toán đã ghi nhận thông tin này để theo dõi và quản lý.

Từ phiếu cấp vật tư, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho

Dựa trên các phiếu xuất kho nguyên vật liệu phụ phục vụ sản xuất của phân xưởng Ván ghép, kế toán sẽ lập bảng kê chi tiết các phiếu xuất vật tư.

Dựa trên bảng kê chứng từ, kế toán sẽ tổng hợp và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đồng thời mở chi tiết cho từng sản phẩm cụ thể.

Căn cứ vào bảng kê chứng từ gốc phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính (số 04), kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ như sau:

Căn cứ vào bảng kê chứng từ gốc phiếu xuất kho nguyên vật liệu phụ (số 05), kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ như sau:

Từ chứng từ ghi sổ, đơn vị đã lên sổ cái TK 621 như sau:

2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi nhánh CBLS và KDTH Đồng Hới thực hiện quản lý sản xuất theo từng phân xưởng, mỗi phân xưởng được chia thành các tổ sản xuất nhưng vẫn có chung đội ngũ nhân viên quản lý Chi phí nhân công trực tiếp là một khoản mục quan trọng trong quy trình này.

- Lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm

Các khoản trích theo lương bao gồm các khoản phụ cấp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn Những khoản này không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập thực tế của người lao động mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và an sinh xã hội cho họ.

Cách tính các khoản trích theo lương cụ thể như sau:

- Bảo hiểm xã hội được trích 26% lương cơ bản, trong đó 18 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 8% trừ vào thu nhập người lao động.

- Bảo hiểm y tế được trích 4,5 % lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ 1,5% trừ vào thu nhập người lao động.

- Kinh phí công đoàn trích 2% lương cơ bản tính vào vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

- Bảo hiểm thất nghiệp trích 2 % lương cơ bản, trong đó 1 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 1 % trừ vào thu nhập người lao động

Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên tại chi nhánh được thực hiện theo hình thức trả lương theo thời gian Cách tính lương theo thời gian sẽ được áp dụng riêng cho từng người.

Lương thời gian phải trả Hệ số lương  mức lương tối thiểu vùng  Số công thực tế làm việc trong tháng

Ví dụ: Ông Hoàng Quang Hảo 31 công; mức lương tối thiểu vùng quy định cho thành phố Đồng Hới Quý 3/2016 là 1.210.000 thì lương ông Hảo được tính như sau:

Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được ghi chép và hạch toán vào bên nợ tài khoản 622 ‘Chi phí nhân công trực tiếp’, đồng thời ghi có tài khoản 334.

Cuối kỳ kế toán, các chi phí được tập hợp vào Nợ TK 154 để tính giá thành sản phẩm, bao gồm các chi tiết từ các tiểu khoản 3382, 3383, 3384 và 3386 cùng với các tài khoản liên quan khác nếu có.

Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công do các phân xưởng sản xuất gửi lên,

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN VÀ KINH

Ngày đăng: 29/03/2022, 12:47

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w