CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ LẮP VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm chi phí xây lắp và phân loại chi phí xây lắp
1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp là quá trình biến đổi vật liệu xây dựng thành sản phẩm thông qua sự tác động của máy móc và lao động của công nhân Điều này có nghĩa là, dưới sự tác động có mục đích của sức lao động, các yếu tố như tư liệu lao động và đối tượng lao động sẽ được chuyển hóa thành sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công.
Chi phí xây lắp bao gồm nhiều yếu tố tương tự như các ngành sản xuất khác, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác Những khoản chi này được kế toán theo dõi và phân loại thành bốn mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, nhằm phục vụ cho việc tính toán và phân tích giá thành xây lắp.
1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp Để quản lý và hạch toán chi phí xây lắp theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí xây lắp một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng cho công tác kế hoạch, hạch toán và tính giá thành sản phẩm Có nhiều phương pháp phân loại chi phí khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và vật liệu thiết bị xây dựng mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công bao gồm tổng số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động theo quy định của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp chi cho các dịch vụ cần thiết nhằm hỗ trợ quá trình sản xuất, bao gồm các khoản chi cho tiền điện, nước, điện thoại và tiền thuê máy móc.
Chi phí bằng tiền khác bao gồm toàn bộ chi phí ngoài các khoản đã liệt kê mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ Việc phân loại chi phí này giúp xác định cơ cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ đó phục vụ cho việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí sản xuất Điều này cũng là cơ sở quan trọng cho việc dự trù và xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, vốn, cũng như huy động và sử dụng lao động hiệu quả.
Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí cho các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, các kiện vật tự chế sẵn, cũng như công cụ và dụng cụ Đây là khoản chi phí cần thiết phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình vận hành máy móc để thực hiện khối lượng công việc xây lắp.
Chi phí liên quan đến máy thi công bao gồm khấu hao, sửa chữa thường xuyên, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến quản lý và hỗ trợ quá trình thi công của các đơn vị, tổ, đội xây lắp Các khoản chi này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý, cũng như các chi phí mua ngoài như điện, nước, điện thoại và các chi phí khác.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có liên quan đến lương của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp và lắp đặt thiết bị.
Tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân chính và công nhân phụ Công nhân chính bao gồm các vị trí như công nhân mộc, công nhân nề và công nhân xây dựng, trong khi công nhân phụ gồm những người thực hiện các công việc như khuôn vác, điều khiển máy thi công, tháo gỡ khuôn giàn giáo, và lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt.
Các khoản phụ cấp theo lương bao gồm phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, chức vụ, công trường, khu vực, cũng như phụ cấp cho công việc nguy hiểm và độc hại Ngoài ra, tiền lương phụ cũng được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp.
TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
II.1 Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố như :
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt )
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được xác định rõ ràng, bao gồm từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy trình công nghệ, các giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, đơn đặt hàng, công trình và hạng mục công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành = CPSX
DDĐK + CPSX PS trong kỳ - CPXS
DDCK cho doanh nghiệp xây lắp thường tập trung vào việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình và hạng mục công trình Điều này xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm, tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất trong ngành xây dựng.
II.2 Ðối tuợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
2.2.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là quá trình xác định giá thực tế của từng sản phẩm đã hoàn thành Bước đầu tiên trong công tác này là xác định đối tượng tính giá thành, yêu cầu bộ phận kế toán giá thành phải dựa vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, cũng như các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện Đối với các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành và bàn giao.
2.2.2 Kỳ tính giá thành thành phẩm
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp và hình thức nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành để xác định một cách hợp lý.
Thông thường kỳ tính giá thành được xác định là tháng hoặc quý, hay khi công trình ,hạng mục công trình hoàn thành.
II.3 Kế toán chi phí sản xuất
II.3.1 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp xây dựng, giống như các doanh nghiệp sản xuất khác, là đạt được lợi nhuận Để thực hiện điều này, các đơn vị xây lắp cần tăng cường quản lý kinh tế trong nội bộ Điều này đã tạo ra những yêu cầu quan trọng đối với công tác kế toán doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tuợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tuợng tính giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp
Ghi chép và tính toán chi phí sản xuất là rất quan trọng để phản ánh đầy đủ thông tin về giá thành sản phẩm Điều này giúp xác định hiệu quả của từng phần cũng như tổng thể hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng phương pháp đã chọn, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định Việc xác định chính xác chi phí phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ là rất quan trọng để quản lý tài chính hiệu quả.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá sản phẩm xây lắp, cần vận dụng phương pháp tính giá thành phù hợp, tuân thủ các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã được xác định.
Định kỳ, doanh nghiệp cần cung cấp báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định đúng thời điểm tính giá để đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời cho lãnh đạo.
Phân tích tình hình thực hiện dịnh mức chi phí và giá thành xây dựng để có các quyết định đúng đắn và phù hợp.
II.3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong quá trình sản xuất, nguyên liệu và vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các nguyên liệu và vật liệu được sử dụng ngay trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, như vật liệu chính, vật liệu phụ và phụ tùng.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính là các khoản chi cho những nguyên liệu, vật liệu và nửa thành phẩm mua ngoài, đóng vai trò cấu thành chính của sản phẩm như gạch, ngói, cát, đá, xi măng, sắt và bê tông đúc sẵn Những chi phí này thường được xây dựng theo định mức và được quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Chi phí vật liệu phụ là các loại vật liệu bổ sung tham gia vào quá trình sản xuất, giúp thay đổi màu sắc và hình dáng bề ngoài của sản phẩm Những vật liệu này không chỉ nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ mà còn đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra thuận lợi và hỗ trợ việc đánh giá, bảo quản sản phẩm Trong ngành xây dựng, các vật liệu phụ thường gặp bao gồm bột màu, thuốc nổ và đinh dây.
Chi phí nhiên liệu trong sản xuất xây lắp, đặc biệt là đối với các công trình cầu đường giao thông, được tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm chi phí nhiên liệu sử dụng để nấu nhựa rải đường.
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THANH
KHÁI QUÁT SƠ LƯỢC CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THANH VANG .30
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
* Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thanh Vang
- Địa chỉ: Tổ 23, phường Hòa Thọ Tây, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
- Số điện thoại: 0511-3879207 Số Fax: 0511-3897207
- Tài khoản 1 số: 20052110300707 tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng.
- Tài khoản 2 số: 2008201001053 tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng - Phòng giao dịch Hòa Phước.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400482252, do sở Kế hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng cấp
- Đăng ký lần đầu: Ngày 02 tháng 03 năm 2005
- Đăng ký lần hai: Ngày 30 tháng 03 năm 2006
- Đăng ký lần ba: Ngày 09 tháng 07 năm 2008
- Đăng ký lần bốn: Ngày 03 tháng 10 năm 2008
- Đăng ký lần năm: Ngày 18 tháng 3 năm 2014
* Nguồn vốn kinh doanh: Vốn góp.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty :
1.1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty chuyên cung ứng vật tư và thi công các công trình dân dụng, giao thông đô thị, thủy lợi, bưu điện, thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí và khu dân cư, đô thị mới Với mục tiêu phát triển bền vững, công ty thực hiện chiến lược đa ngành, đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế Các dịch vụ bao gồm xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, san lấp mặt bằng, kinh doanh thiết bị thi công, đại lý mua bán hàng hóa, vận tải hàng, cung cấp vật liệu xây dựng và cho thuê thiết bị thi công cơ giới.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Là một công ty TNHH, vì thế công ty TNHH Thanh Vang có nhiệm vụ sau:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh, cố gắng mang được mức cổ tức cao nhất cho các cổ đông.
- Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của nhà nước quy định.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước.
Phân phối lao động hợp lý là yếu tố quan trọng giúp người lao động thực hiện đúng thời gian làm việc, nghỉ ngơi và bồi dưỡng Điều này không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn mà còn đảm bảo an toàn lao động theo quy định của nhà nước.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, an toàn xã hội.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý tại công ty
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Thanh Vang tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng, tương tự như nhiều cơ quan, doanh nghiệp khác tại Việt Nam Cách thức quản lý này cho phép cấp trên quản lý cấp dưới, trong khi mỗi phòng ban đảm nhiệm chức năng riêng biệt Là công ty cổ phần, bộ máy tổ chức của Thanh Vang bao gồm Giám đốc, phó Giám đốc và các phòng ban.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
Giám đốc là người quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định pháp luật, đồng thời là đại diện pháp nhân trước pháp luật và cơ quan Nhà nước Người này chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước, giữ vai trò chủ đạo trong quản lý và đảm bảo quyền lợi cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
PHÒNG TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG VẬT TƯ Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 3
CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành công ty theo phân công và ủy quyền Các phòng ban chuyên môn sẽ tham mưu và hỗ trợ ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc hiệu quả.
Phòng tổ chức hành chính là bộ phận hỗ trợ Giám đốc trong quản lý nhân sự, cải tiến cấu trúc tổ chức, đào tạo và tuyển dụng cán bộ Phòng cũng thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động, đồng thời quản lý lao động tiền lương và chính sách văn phòng của công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc về công tác tài chính, đảm bảo ghi nhận kịp thời và chính xác các giao dịch kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng cũng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các chính sách tài chính và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại Kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập và theo dõi kế hoạch tài chính, giải quyết các vấn đề liên quan đến vốn, nghĩa vụ ngân sách, hợp đồng kinh tế, và duy trì mối quan hệ với các phòng ban trong công ty cũng như với cơ quan tài chính nhà nước và ngân hàng.
Phòng vật tư chịu trách nhiệm cung cấp vật tư kịp thời cho các công trường nhằm đảm bảo tiến độ thi công theo kế hoạch Phòng cũng xây dựng định mức vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật và nhiên liệu, đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức này Ngoài ra, phòng theo dõi và kiểm tra việc sử dụng vật tư của các đơn vị, đôn đốc các đơn vị thực hiện quyết toán vật tư, nhiên liệu sau khi công trình hoàn thành, và cung cấp số liệu tiêu hao vật tư cho phòng Tài chính kế toán để hạch toán.
Phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo định mức kỹ thuật, thực hiện kế hoạch và đảm bảo an toàn lao động tại các công trình Phòng cũng quản lý lao động, bảo hộ lao động và tham mưu cho ban giám đốc trong quản lý công trình và lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật Ngoài ra, phòng quản lý tiến độ và chất lượng thi công xây dựng, lập kế hoạch, theo dõi và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu lãnh đạo công ty.
- Đội thi công: Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ sản xuất được giao, đảm bảo an toàn, đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.2.2.1Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, trong đó toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán dưới sự chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng Điều này nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc trong việc chỉ đạo và điều hành hoạt động sản xuất-kinh doanh Hệ thống hạch toán được triển khai theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 1.10 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Ghi chú : Quan hệ quản lý :
Vai trò, chức năng từng phần hành kế toán:
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, có trách nhiệm quản lý và kiểm soát mọi hoạt động tài chính trong công ty Họ phải nắm vững tình hình tài chính để tư vấn cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính Ngoài ra, kế toán trưởng còn tổ chức công tác quản lý, điều hành các nghiệp vụ và đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của phòng.
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh kịp thời tình hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng tiền tại bất kỳ thời điểm nào Chức năng này yêu cầu tổ chức thực hiện đầy đủ và thống nhất các quy định về chứng từ, nhằm kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Kế toán thanh toán là người phụ trách việc đối chiếu công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, đồng thời ghi chép và theo dõi tình hình công nợ cũng như các khoản phải thu từ khách hàng Họ mở các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan, thực hiện việc đối chiếu với kế toán tổng hợp, và chịu sự điều hành của kế toán trưởng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình bao gồm việc tập hợp tài liệu từ các phần hành kế toán vào sổ kế toán, theo dõi và lập báo cáo kế toán Quá trình này đòi hỏi phải tập hợp và xử lý số liệu do các đội trưởng đội xây dựng cung cấp Đồng thời, cần lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp và xác định đối tượng tính giá thành Cuối cùng, lập bảng tính giá thành công trình và xác định giá trị công trình dở dang là bước quan trọng để quản lý chi phí hiệu quả.
1.2.2.2 Tổ chức hình thức kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng hiện nay đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá xuất kho: Thực tế đích danh
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán
- Kỳ tính giá thành: Thời gian từ khi thi công bắt đầu xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao là kỳ tính giá thành của công trình.
Công ty sử dụng hình thức kế toán trên máy tính, với công việc kế toán được thực hiện qua phần mềm UNESCO Phần mềm này được thiết kế dựa trên nguyên tắc của hình thức chứng từ ghi sổ.
- Sơ đồ hình thức kế toán:
Sơ đồ 1.11 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THANH VANG
2.1 Đặc điểm về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thanh Vang
2.1.1 Chi phí xây lắp tại công ty TNHH Thanh Vang
2.1.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp
Do tính chất phức tạp của quy trình công nghệ sản xuất và hình thức sản xuất đơn chiếc, việc tập hợp chi phí sản xuất tại công ty được thực hiện theo từng công trình và hạng mục công trình xây lắp cụ thể, gắn liền với các quy trình công nghệ tương ứng Mỗi công trình có đặc điểm riêng, do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào tính chất của từng công trình.
Trong các công trình xây dựng giao thông, bao gồm đường xá, cầu cống, thủy lợi và thủy điện, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đoạn công trình cụ thể.
Trong bài viết này, tôi sẽ trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cho các công trình thi công trong năm.
2015 do công ty TNHH Thanh Vang nhận khoán để minh họa.
“Công trình sửa chữa cục bộ mặt đường đoạn Km11+185 và kè taluy âm K34+650, tuyến QL 14D” (HĐ số 644/2015/HĐXD ngày 14/05/2015)
2.1.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho từng công trình và hạng mục cụ thể Các chi phí sẽ được ghi nhận theo từng đối tượng liên quan; đối với những chi phí không thể phân bổ cho từng đối tượng do liên quan đến nhiều dự toán, chúng sẽ được tập hợp riêng và sau đó phân bổ hợp lý cho từng đối tượng.
2.1.2 Gía thành xây lắp tại công ty TNHH Thanh Vang
Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp giản đơn để xác định giá thành cho các công trình và hạng mục Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, dễ hiểu và cung cấp số liệu kịp thời trong mỗi kỳ báo cáo Theo đó, giá thành thực tế của một công trình hoặc hạng mục được xác định bằng cách tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Công thức tính giá thành: Z= DDđk + CPps – DDck
Trong đó: + Z là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (DDđk) và chi phí phát sinh trong kỳ (CPps) được tổng hợp để tính giá thành công trình Sau khi xác định giá thành, kế toán sẽ chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” và sau đó chuyển sang tài khoản 911 để tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty Việc chuyển khoản từ tài khoản 154 sang tài khoản 632 được thực hiện thông qua phiếu kế toán.
2.2 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công ty TNHH Thanh Vang
2.2.1 Kế toán chi phí xây lắp tại công ty
2.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công trường bao gồm tất cả các khoản chi cho vật liệu chính và phụ mà các đội xây lắp sử dụng trong quá trình thi công từ khởi công đến hoàn thành Khoản chi này chiếm hơn 70% tổng chi phí sản xuất của các công trình xây dựng, do đó, việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển đến khi sử dụng và trong quá trình thi công là rất quan trọng.
Công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, chủ yếu mua từ bên ngoài theo giá thị trường, điều này phản ánh thực tế của nền kinh tế hiện nay Tuy nhiên, việc này gây khó khăn trong công tác hạch toán vật liệu do sự biến động của giá cả trên thị trường, đặc biệt khi các công trình xây dựng kéo dài Các loại vật liệu chính bao gồm xi măng, cát, đá, sỏi, sắt và thép, mỗi loại lại có nhiều phân loại khác nhau.
+ Thép 6, thép 8, thép 10, thép 12 và thép 20
+ Đá có đá 0.5, đá 1x2, đá 2x4, đá 4x6 và đá học
+ Cát có cát trắng và cát vàng
+ Gạch có gạch lỗ Tuynel
-Vật liệu phụ của công ty như đinh, sơn, bao tải
Nhiên liệu: xăng dầu phục vụ cho quá trình thi công, khảo sát công trình.
Vật liệu cho các công trình được tính theo giá thực tế, bao gồm các chứng từ cần thiết như giấy đề nghị cấp vật tư, hóa đơn GTGT, phiếu nhập xuất thẳng và phiếu xuất kho để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đồng thời, việc ghi chép sổ sách cũng là yếu tố quan trọng trong quản lý vật liệu.
Gồm có các chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp, sổ cái c Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) tại công ty được thực hiện thông qua tài khoản 1541 – CPNVLTT Tài khoản này có vai trò quan trọng trong việc tập hợp các chi phí nguyên vật liệu đã được sử dụng trong quá trình sản xuất và xây lắp.
Gồm có các chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp, sổ cái e Trình tự kế toán thực hiện
Khi nhận thầu, phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ lập dự toán công trình dựa trên nhu cầu kỹ thuật cụ thể của từng dự án Đồng thời, bộ phận vật tư của đội thi công sẽ sử dụng dự toán này để xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư, đảm bảo cung ứng kịp thời cho quá trình thi công.
Tất cả nguyên vật liệu (NVL) sử dụng cho từng công trình sẽ được hạch toán trực tiếp cho công trình đó Đầu mỗi tháng, các đơn vị thi công cần gửi hợp đồng mua bán, dự toán công trình và kế hoạch cung cấp vật tư cho ban lãnh đạo Giám đốc hoặc đội trưởng sẽ xem xét tính hợp lý của tài liệu trước khi quyết định mua Tuy nhiên, giá mua vật tư phải được công ty phê duyệt Kế toán vật tư sẽ thực hiện mua nguyên vật liệu theo kế hoạch đã lập và nhập kho hoặc xuất kho gần nhất với công trình.
Giá trị vật liệu sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình
Giá mua thực tế chưa có thuế GTGT
Chi phí vận chuyển vật tư tới công trình và các hạng mục liên quan chủ yếu do đội trưởng quản lý Vật tư mua ngoài thường được chuyển thẳng tới công trường thi công Kế toán sẽ thực hiện thanh toán cho người bán, sau đó ghi chép vào sổ quỹ tiền mặt hoặc sổ tiền gửi, cùng với việc cập nhật vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Mua vật tư xuất thẳng công trình, đính kèm theo HD số 0000412, 0000126
Hàng mua xuất thẳng cho công trình được xác định dựa trên hóa đơn bán hàng và các chứng từ thanh toán liên quan đến việc mua nguyên vật liệu Khi nguyên vật liệu được xuất dùng ngay cho xây dựng, kế toán sẽ lập phiếu xuất thẳng công trình để ghi nhận giao dịch này.
CÔNG TY TNHH THANH VANG Mẫu số: 01-VT
Tổ 23-Hòa Thọ Tây- Cẩm Lệ-Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT THẲNG Ngày 14 tháng 06 năm 2015 Nợ: 1541.1
- Họ và tên người nhận: Ong Thị Dạ Uyên
- Theo hóa đơn số 0000412 ngày 14/06 của Công ty TNHH MTV Nam Tiến
- Nhập tại kho: Công trình sửa chữa cục bộ mặt Địa điểm: đường đoạn K11-Km34
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm tám mươi mốt triệu, tám trăm mười tám ngàn một trăm tám mốt đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH THANH VANG Mẫu số: 01-VT
Tổ 23 - Hòa Thọ Tây - Cẩm Lệ - Đà Nẵng(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Họ và tên người nhận: Ong Thị Dạ Uyên
- Theo hóa đơn số 0000412 ngày 17/06 của Công ty TNHH MTV Tín An Phát
-Nhập tại kho: Công trình sửa chữa cục bộ mặt Địa điểm:
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Xuân Thành PCB 40 Tấn 25 25 1,318,181 32,954,543
Cộng 32,954,543 đường đoạn K11-Km34 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ba mơi hai triệu chín trăm năm mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi ba đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán sử dụng Hoá đơn GTGT số 0000412, 0000126 và phiếu xuất thẳng để nhập liệu vào phần mềm, từ đó hệ thống tự động tổng hợp thông tin vào sổ chi tiết Nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình "sửa chữa cục bộ mặt đường đoạn Km11+185 và kè taluy âm K34+650, tuyến QL 14D" nhằm mục đích theo dõi.
CÔNG TY TNHH THANH VANG
Tổ 23 - Hòa Thọ Tây - Cẩm Lệ - Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản:1541- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Đối tượng: “Công trình sửa chữa cục bộ mặt đường đoạn Km11+185 và kè taluy âm K34+650, tuyến QL 14D”
Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
0000258 25/06/2015 Nhũ tương nhựa đường CRS-2 tấn 14.2 12,690,000 180,059,800
0000259 26/06/2015 Nhũ tương nhựa đường CRS-2 tấn 11.1 12,690,000 140,300,000
0000126 27/06/2016 Xi măng Hải Vân PXB 40 tấn 25 1,318,181 32,954,543
0000183 30/06/2015 Rọ đá 2mx1mx0.5m rọ 505 198,000 100,000,000
0001158 30/06/2015 Xi măng Hải Vân PXB 40 tấn 18 1,318,181 23,890,909
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)