1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại techcombank đà nẵng – PGD chợ hàn

90 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại

  • 1.1.1. Khái niệm NHTM

  • 1.1.2. Chức năng của NHTM

  • 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính

  • 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán

  • 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền

  • 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM

  • 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

  • 1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng

  • 1.1.3.3. Hoạt động khác

  • 1.1.4. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM

  • 1.1.4.1. Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

  • 1.1.4.2. Vốn huy động

  • 1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM

  • 1.2.1. Khái niệm huy động vốn

  • 1.2.2. Các hình thức huy động vốn

  • 1.2.2.1. Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi

  • 1.2.2.2. Huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá

  • 1.2.2.3. Huy động vốn bằng hình thức đi vay

  • 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn

  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM

  • 1.3.1. Nhân tố khách quan

  • 1.3.2. Nhân tố chủ quan

  • 1.4. Chi phí huy động vốn

  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK ĐÀ NẴNG – PGD CHỢ HÀN

  • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng – PGD Chợ Hàn

  • 2.1.1. Giới thiệu chung về Techcombank Đà Nẵng

  • 2.1.2. Giới thiệu về PGD Techcombank Chợ Hàn (TCB Chợ Hàn)

  • 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Techcombank Chợ Hàn trong giai đoạn 2014-2016

  • 2.2.1. Tình hình huy động vốn tại Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

  • Bảng 2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn tại Techcombank Chợ Hàn

  • giai đoạn 2014-2016

  • Biểu đồ 1. Hoạt động huy động vốn tại Techcombank Chợ Hàn 2014-2016

  • 2.2.2. Tình hình cho vay tại Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

  • Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại Techcombank Chợ Hàn

  • giai đoạn 2014-2016

  • Biểu đồ 2. Tình hình hoạt động cho vay tại Techcombank Chợ Hàn 2014-2016

  • 2.2.3. Kết quả kinh doanh của Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

  • Bảng 2.3. Tình tình kết quả hoạt động kinh doanh tại Techcombank Chợ Hàn

  • giai đoạn 2014-2016

  • 2.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGD Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

  • 2.3.1. Tổng quan về nguồn vốn huy động của Techcombank Chợ Hàn trong giai đoạn 2014-2016

  • 2.3.2. Phân tích cơ cấu vốn huy động

  • Bảng 2.4. Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động

  • Biểu đồ 3. Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động tại Techcombank Chợ Hàn giai đoan 2014-2016

  • Bảng 2.5. Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền huy động

  • Biểu đồ 4. Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền huy động tại Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

  • Bảng 2.6. Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng huy động

  • Biểu đồ 5. Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng huy động tại Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

  • 2.3.3. Chi phí huy động vốn

  • Bảng 2.7. Chi phí huy động vốn bình quân giai đoạn 2014-2016

  • 2.3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại TCB Chợ Hàn thông qua phiếu khảo sát

  • 2.3.4.1. Các nhân tố bên ngoài

  • Biểu đồ 6. Tỷ lệ khách hàng phân loại theo độ tuổi

  • Biểu đồ 7. Tỷ lệ khách hàng phân loại theo nghề nghiệp

  • Biểu đồ 8. Tỷ lệ khách hàng phân loại theo thu nhập

  • Biểu đồ 9. Tỷ lệ khách hàng phân loại theo Ngân hàng mà khách hàng giao dịch thường xuyên

  • Biểu đồ 10. Tỷ lệ khách hàng phân loại theo thời gian sử dụng dịch vụ tại Techcombank

  • 2.3.4.2. Các nhân tố bên trong

  • 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGD Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

  • 2.4.1. Thành tựu

  • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK ĐÀ NẴNG –

  • PGD CHỢ HÀN

  • 3.1. Định hướng của Techcombank Chợ Hàn đối với hoạt động huy động vốn trong thời gian tới

  • 3.1.1. Định hướng chung của Techcombank Việt Nam

  • 3.1.2. Mục tiêu của Techcombank Chợ Hàn đối với hoạt động huy động vốn

  • 3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Techcombank Chợ Hàn

  • 3.2.1. Đa dạng hóa cơ cấu huy động vốn

  • 3.2.2. Ưu đãi lãi suất cho các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn

  • 3.2.3. Đẩy mạnh công tác quảng cáo và tiếp thị

  • 3.2.4. Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ

  • 3.2.5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng

  • 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

  • 3.3. Kiến nghị

  • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

  • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

  • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại

Khái niệm NHTM

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, có hiệu lực từ tháng 1 năm 2011, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) khác biệt rõ rệt so với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng Mặc dù NHTM cũng là một tổ chức tín dụng, nhưng nó thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng như nhận tiền gửi và thanh toán, điều mà các tổ chức tín dụng phi ngân hàng không thể thực hiện.

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ, với các hoạt động chủ yếu bao gồm huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cung cấp dịch vụ tài chính như thanh toán và ngoại hối, cùng với những hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất, giữ vai trò thu hút nguồn tiết kiệm lớn trong hầu hết các nền kinh tế NHTM không chỉ là nơi gửi gắm tài sản mà còn là thủ quỹ cho toàn xã hội, góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế.

Chức năng của NHTM

1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chức năng trung gian tài chính bằng cách kết nối người dư thừa vốn với người có nhu cầu về vốn NHTM huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành quỹ cho vay, từ đó cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Với vai trò này, NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Chức năng của ngân hàng thương mại không chỉ mang lại lợi ích cho người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.

Người gửi tiền có thể hưởng lợi từ số vốn nhàn rỗi của mình thông qua lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả Bên cạnh đó, ngân hàng đảm bảo an toàn cho khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi, giúp người gửi yên tâm hơn khi gửi tiền.

Người đi vay có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, chi tiêu và thanh toán một cách dễ dàng, tiết kiệm sức lực và thời gian mà không cần tìm kiếm nguồn cung cấp vốn phức tạp, không chắc chắn và không hợp pháp.

Ngân hàng thương mại (NHTM) tạo ra lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, hoặc thông qua hoa hồng môi giới Lợi nhuận này là yếu tố cốt lõi đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của NHTM.

Chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và mở rộng quy mô sản xuất NHTM chuyển đổi vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích luân chuyển vốn và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh.

Chức năng trung gian tài chính là yếu tố quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), thể hiện bản chất của NHTM trong việc vay mượn để cho vay Chức năng này quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời tạo nền tảng cho việc thực hiện các chức năng khác.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian thanh toán khi thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản từ doanh thu bán hàng Chức năng này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho các doanh nghiệp và cá nhân, mà còn đảm bảo an toàn trong thanh toán, từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế Việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng giúp giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí in ấn và bảo quản tiền Đồng thời, NHTM cũng thu được lợi nhuận từ phí thanh toán và tăng nguồn vốn cho vay nhờ vào số dư tài khoản của khách hàng, tạo cơ sở cho chức năng tạo tiền của ngân hàng.

Khi hệ thống ngân hàng phân hoá thành ngân hàng phát hành và ngân hàng trung gian, ngân hàng trung gian không còn phát hành giấy bạc nữa Tuy nhiên, với vai trò là trung gian tài chính và thanh toán, ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng tạo ra tiền tín dụng, thể hiện qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng Điều này góp phần vào tổng lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

Ngân hàng thương mại (NHTM) bắt đầu với việc sử dụng khoản tiền dự trữ tăng lên để cho vay qua chuyển khoản, và sau đó một phần số tiền này sẽ quay lại NHTM thông qua tiền gửi không kỳ hạn Quá trình này liên tục diễn ra trong hệ thống ngân hàng, tạo ra một lượng tiền gửi (tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, mà hệ số này lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) với chức năng "tạo tiền" đã góp phần gia tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Khái niệm về tiền không chỉ giới hạn ở tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành, mà còn bao gồm lượng tiền ghi sổ quan trọng do các NHTM tạo ra.

Chức năng của tín dụng ngân hàng thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa tín dụng và lưu thông tiền tệ Khi các ngân hàng thương mại cho vay một khối lượng tín dụng nhất định, điều này không chỉ tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng mà còn làm gia tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế.

Các chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM) có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau Chức năng trung gian tài chính là chức năng cơ bản nhất, tạo nền tảng cho việc thực hiện các chức năng khác Khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, điều này sẽ góp phần tăng nguồn vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng.

Các hoạt động cơ bản của NHTM

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là quá trình thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân và tổ chức, với cam kết hoàn trả gốc và lãi Mục tiêu của hoạt động này là tạo ra nguồn vốn cần thiết để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Các hình thức huy động vốn của NHTM bao gồm:

Ngân hàng thương mại (NHTM) có quyền nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác thông qua nhiều hình thức, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.

- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định.

- Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNN

1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng

Cấp tín dụng là thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân cho phép sử dụng một khoản tiền, với điều kiện hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, và nhiều nghiệp vụ khác.

Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính, cùng với các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước như bao thanh toán và tài trợ xuất – nhập khẩu.

Trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn tạo ra lợi nhuận chủ yếu Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Các khoản cho vay thường chiếm từ 60-80% tổng tài sản của ngân hàng và mang lại hơn 60% doanh thu Ngân hàng chủ yếu cho vay dưới hai hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay trung-dài hạn, phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

Hoạt động thanh toán bao gồm cung cấp các phương tiện như Séc, hối phiếu và thẻ tín dụng, thực hiện dịch vụ thanh toán nội địa cho khách hàng, và thanh toán quốc tế khi được phép bởi Ngân hàng Nhà nước Ngoài ra, các dịch vụ thu, chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước cũng được triển khai Hệ thống thanh toán nội bộ được tổ chức và tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn.

Hoạt động ngân quỹ là một trong những dịch vụ quan trọng mà các ngân hàng cung cấp, bao gồm việc mở tài khoản và giữ tiền cho khách hàng, từ đó tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng Với kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng sẽ đảm nhận việc quản lý thu chi cho khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần rút tiền mặt để thanh toán.

Ngoài các hoạt động chính, ngân hàng thương mại còn thực hiện nhiều hoạt động khác như góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, cũng như cung cấp dịch vụ ủy thác Họ còn cung cấp dịch vụ bảo hiểm và tư vấn tài chính, góp phần đa dạng hóa dịch vụ tài chính cho khách hàng.

Cơ cấu nguồn vốn của NHTM

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là tổng tài sản bên Nợ trong bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các phương tiện tiền tệ mà ngân hàng huy động từ xã hội Nguồn vốn này không chỉ được sử dụng để cho vay mà còn phục vụ cho việc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng.

Phân loại nguồn vốn của NHTM: có thể chia thành 2 loại, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.

1.1.4.1 Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

Bất kỳ ngân hàng nào hoạt động hợp pháp đều cần có một lượng vốn chủ sở hữu nhất định, đây là nguồn vốn lâu dài giúp hình thành cơ sở vật chất cho ngân hàng Mặc dù vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn hoạt động và chống rủi ro cho ngân hàng Quy mô vốn này cũng phản ánh thực lực của ngân hàng, là yếu tố quyết định để thu hút các nguồn vốn khác.

Theo quy định của NHNN, vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:

Vốn điều lệ là số vốn đầu tư ban đầu của ngân hàng, được ghi trong bảng điều lệ hoạt động Theo quy định pháp luật, vốn điều lệ thực tế phải tối thiểu bằng vốn pháp định do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm Mức vốn điều lệ có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động của từng ngân hàng.

Tùy theo từng loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ có nguồn hình thành khác nhau Theo quy định của Việt Nam:

 Đối với NHTM thuộc sở hữu nhà nước: vốn điều lệ do NSNN cấp 100%.

 Đối với các NHTM cổ phần: vốn điều lệ hình thành do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu.

Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại liên doanh được hình thành từ sự đóng góp của các bên liên doanh, trong khi đó, vốn của ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.

 Đối với chi nhánh NHTM nước ngoài: vốn điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài bỏ ra thành lập.

Vốn điều lệ sẽ được bổ sung và tăng dần dưới các hình thức: huy động vốn từ các cổ đông, ngân sách cấp, lợi nhuận bổ sung,…

- Vốn dự trữ từ các quỹ:

Ngân hàng thường có nhiều quỹ được thành lập với các mục đích khác nhau nhằm hỗ trợ cho các hoạt động của ngân hàng Những quỹ này bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng, quỹ bảo toàn vốn, và quỹ thặng dư, tất cả đều được hình thành từ thu nhập của ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và quỹ giám đốc để phục vụ các nhu cầu khác.

Các nguồn vốn tự có bao gồm việc chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư, phát hành thêm cổ phần để bổ sung vốn, và nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần Ngoài ra, thu nhập từ các công ty thành viên và các khoản tài trợ từ Nhà nước cũng góp phần tăng cường nguồn vốn Việc định giá lại tài sản cũng có thể tạo ra nguồn vốn bổ sung đáng kể.

Vốn huy động là nguồn tài chính quan trọng mà ngân hàng thu thập từ các chủ sở hữu trong xã hội để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, chiếm hơn 80% tổng vốn của ngân hàng thương mại Tuy nhiên, đặc điểm của vốn huy động là không ổn định và có chi phí sử dụng cao, điều này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.

Nguồn vốn ngân hàng đang gia tăng theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, yêu cầu ngân hàng phải có kế hoạch và chiến lược quản lý hiệu quả Để nâng cao chất lượng dịch vụ và tái cơ cấu, nguồn vốn này được phân loại thành ba loại chính: vốn từ tiền gửi, vốn từ phát hành giấy tờ có giá và vốn vay, tùy thuộc vào tính chất, đối tượng và thị trường huy động.

Hoạt động huy động vốn của NHTM

Khái niệm huy động vốn

Ngân hàng, như các doanh nghiệp khác, cần huy động vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh, nhưng quy trình này có sự khác biệt rõ rệt Nguồn vốn huy động có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau và tùy thuộc vào mục tiêu hoạt động của ngân hàng Để tối ưu hóa chi phí và đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, ngân hàng luôn nỗ lực huy động nguồn vốn với quy mô và cơ cấu phù hợp.

Huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.

Các hình thức huy động vốn

Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ, nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được phép huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau.

1.2.2.1 Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi

 Nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế

Tiền gửi thanh toán là hình thức ngân hàng nhận tiền từ các tổ chức kinh tế để thực hiện thanh toán qua việc mở tài khoản giao dịch khi có nhu cầu Đây là nguồn tiền không kỳ hạn và không ổn định, phục vụ chủ yếu cho mục đích thanh toán Khách hàng thường không phải trả phí hoặc chỉ trả một khoản phí nhỏ nếu số dư tài khoản vượt mức quy định.

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức đầu tư tài chính mà các tổ chức kinh tế gửi vốn tạm thời nhàn rỗi cho ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định Ngân hàng thường quy định các kỳ hạn cụ thể, với nguyên tắc là kỳ hạn dài hơn sẽ mang lại lãi suất cao hơn Mục tiêu của hình thức gửi tiền này là đảm bảo an toàn và sinh lợi, với tính ổn định cao nhờ có kỳ hạn cố định, mặc dù chi phí huy động vốn cũng tương đối cao.

Tiền gửi ký quỹ là khoản tiền gửi vào ngân hàng với mục đích sử dụng cụ thể như mở L/C, bảo chi Séc hoặc chờ thanh toán Ngân hàng có thể sử dụng số tiền này mà không phải trả chi phí, tuy nhiên, tính ổn định của khoản tiền này khá thấp do khách hàng có quyền rút bất cứ lúc nào.

 Nhận tiền gửi từ dân cư

Tiền gửi thanh toán là loại tài khoản cá nhân do ngân hàng mở ra để phục vụ nhu cầu nhận và chuyển tiền của khách hàng Loại vốn này có tính chất kém ổn định, phụ thuộc vào nhu cầu chi trả của người gửi, thường là các khoản tiền gửi lớn với quy mô nhỏ Ngân hàng không trả lãi suất cho loại tiền gửi này hoặc chỉ trả lãi không kỳ hạn Mặc dù chi phí thấp, ngân hàng cần có kế hoạch phòng ngừa để đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng bất cứ lúc nào.

Tiền gửi tiết kiệm là một phương thức đầu tư an toàn và sinh lợi, giúp người dân bảo vệ và gia tăng tài sản Có hai hình thức phổ biến của tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, cho phép rút tiền linh hoạt, và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, mang lại lãi suất cao hơn nhưng yêu cầu giữ tiền trong thời gian nhất định.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức gửi tiền an toàn, cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào mà không có giao dịch thanh toán Khách hàng sử dụng sản phẩm này để tích lũy và sinh lãi, mặc dù lãi suất thường thấp hơn so với các hình thức khác Loại tiền gửi này có thời gian tồn tại tại ngân hàng lâu hơn so với tiền gửi thanh toán, nhưng không cho phép thực hiện các giao dịch thanh toán như tiền gửi thanh toán.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là một hình thức gửi tiền truyền thống tại ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền gửi Loại hình này phù hợp cho những cá nhân tìm kiếm thu nhập ổn định và thường xuyên từ khoản tiết kiệm của mình.

Kỳ hạn gửi tiền tại ngân hàng thường được quy định theo tuần, tháng hoặc năm, với lãi suất cao hơn khi kỳ hạn dài hơn Người gửi tiền có thể nhận lãi suất ưu đãi nếu rút tiền đúng hạn, mặc dù vẫn có khả năng rút tiền trước hạn khi cần thiết Với tính chất ổn định cao, nguồn tiền gửi này trở thành nguồn vốn an toàn và thiết yếu cho ngân hàng Để khai thác hiệu quả, các ngân hàng thường xuyên phát triển các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn đa dạng, đi kèm với nhiều ưu đãi và khuyến mãi hấp dẫn về lãi suất.

Các ngân hàng và tổ chức tín dụng thường xuyên có mối liên hệ chặt chẽ trong hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm việc gửi tiền lẫn nhau Họ gửi một lượng tiền nhỏ tại các ngân hàng khác để thuận tiện cho các giao dịch như thanh toán hộ, chuyển khoản và mua bán Mặc dù lượng tiền gửi này không lớn và biến động nhỏ, nhưng nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự linh hoạt của vốn trong hệ thống ngân hàng.

1.2.2.2 Huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá

Ngoài việc huy động vốn qua tiền gửi, các ngân hàng thương mại còn có thể phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi ngân hàng Những giấy tờ này là chứng nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, xác nhận việc trả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định cùng với các điều khoản cam kết khác đối với người mua.

Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá là một hình thức huy động không thường xuyên, liên quan đến mục đích cụ thể của tổ chức Để thực hiện hiệu quả, ngân hàng cần lập kế hoạch huy động, xác định rõ quy mô vốn cần thiết, loại tiền huy động, đối tượng huy động, thời hạn và thời gian phát hành, cũng như lãi suất áp dụng.

1.2.2.3 Huy động vốn bằng hình thức đi vay

Vốn đi vay là mối quan hệ vay vốn giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và ngân hàng Trung ương, cũng như giữa các NHTM với nhau hoặc với các tổ chức tín dụng khác Các NHTM vay vốn để bổ sung vào nguồn vốn hoạt động khi đã sử dụng hết vốn khả dụng nhưng vẫn không đủ để duy trì hoạt động Đây là hình thức huy động vốn không thường xuyên và mang tính tạm thời.

Các NHTM có thể huy động vốn vay từ các hình thức:

 Vay Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng trung ương)

Ngân hàng trung ương đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, hoạt động như một cứu tinh cho những ngân hàng thương mại trong những tình huống khó khăn và là người cho vay sau cùng Khi các ngân hàng thương mại gặp phải tình trạng thiếu hụt dự trữ, họ thường tìm đến Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cấp bách NHNN cung cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại thông qua hai hình thức chính: tái chiết khấu (hay tái cấp vốn) và cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu cùng các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cung cấp vốn vay bổ sung cho các ngân hàng thương mại (NHTM) để khắc phục tình trạng thiếu hụt trong thanh toán bù trừ Trong những trường hợp đặc biệt, nếu được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, NHNN cũng có thể cho vay đối với các NHTM gặp khó khăn tạm thời trong khả năng chi trả, nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.

 Vay các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

Vai trò của hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng không chỉ với ngân hàng mà còn với toàn bộ nền kinh tế Nguồn vốn huy động không chỉ giúp ngân hàng phát triển mà còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

Vốn là yếu tố thiết yếu giúp ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện các hoạt động tổ chức và kinh doanh Nhờ vào nguồn vốn huy động và vốn tự có, ngân hàng có khả năng cho vay, đầu tư, thanh toán và quản lý ngân quỹ Không chỉ là phương tiện kinh doanh chính, vốn còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM Ngân hàng nào sở hữu nhiều vốn sẽ có cơ hội mở rộng kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, từ đó tăng doanh thu và nâng cao uy tín trên thị trường.

Vốn đóng vai trò quyết định trong quy mô hoạt động tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác Các ngân hàng nhỏ với nguồn vốn hạn chế thường không thể phản ứng kịp thời trước biến động lãi suất, điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ dân cư và các thành phần kinh tế Ngược lại, ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ dễ dàng đáp ứng nhu cầu vay vốn, mở rộng thị trường tín dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng Điều này càng khẳng định tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Vốn đóng vai trò quyết định trong khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng trên thị trường Uy tín này là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng Khả năng thanh toán cao đồng nghĩa với vốn khả dụng lớn, cho phép ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh mở rộng và cạnh tranh hiệu quả Do đó, nguồn vốn huy động dồi dào giúp ngân hàng duy trì chữ tín và nâng cao vị thế trên thương trường.

Vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng, cho phép mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và chủ động về thời gian, thời hạn cho vay Nguồn vốn lớn không chỉ giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mà còn tạo thuận lợi trong kinh doanh Hơn nữa, khả năng tài chính mạnh mẽ từ nguồn vốn này cho phép ngân hàng hoạt động đa năng, phân tán rủi ro và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

 Đối với nền kinh tế

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, qua đó cung cấp các dịch vụ trung gian cho nền kinh tế Việc huy động vốn không chỉ làm tăng nguồn vốn mà còn mở rộng đầu tư, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả là sản phẩm xã hội gia tăng, góp phần cải thiện đời sống của người dân.

Các doanh nghiệp, dù lớn mạnh, không thể có số vốn vượt quá tổng tiền dự trữ của người dân Mỗi cá nhân chỉ nắm giữ một lượng tiền nhỏ, nhưng khi kết hợp lại, chúng tạo thành nguồn vốn lớn Thông qua các hình thức huy động vốn, phần lớn tiền tiết kiệm được tập trung qua hệ thống ngân hàng, phục vụ cho đầu tư sản xuất và tạo ra của cải cho xã hội Hơn nữa, việc huy động vốn giúp ngân hàng thương mại thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, điều hòa dòng tiền từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế.

Việc huy động tiền gửi tại ngân hàng không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà còn giúp tiết kiệm chi phí phát hành và lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM

Nhân tố khách quan

 Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vốn

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính khác, việc thu hút vốn trở nên khó khăn hơn bao giờ hết Sản phẩm tiền gửi của ngân hàng dễ bị sao chép, buộc các ngân hàng phải cải tiến tiện ích và triển khai các chương trình huy động vốn hấp dẫn để thu hút khách hàng Ngoài ra, sự cạnh tranh còn đến từ các công ty tài chính, quỹ đầu tư và công ty bảo hiểm, những tổ chức này cung cấp dịch vụ phong phú để thu hút đầu tư Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán càng làm cho thị trường vốn của ngân hàng bị thu hẹp, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn hơn Để thu hút nguồn vốn chất lượng, các ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm huy động và nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

 Tâm lý thói quen của người tiêu dùng

Khách hàng dân cư thường ngại rủi ro và phiền phức khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng, dẫn đến việc họ không muốn tiết lộ thông tin thu nhập Tâm lý khách hàng ảnh hưởng lớn đến việc gia tăng tiền gửi tại ngân hàng; nếu họ tin tưởng vào ngân hàng và giá trị đồng tiền trong tương lai, họ sẽ yên tâm gửi tiền hơn là cất trữ tiền mặt Ngược lại, nếu họ lo ngại về sự mất giá của đồng tiền hoặc không tin tưởng vào ngân hàng, họ sẽ chọn không gửi tiền Đặc biệt, những người có thu nhập cao, mặc dù có thói quen tiết kiệm, nhưng lại thích sử dụng tiền mặt và ngại đến ngân hàng, thường tự quản lý và cất trữ tiền tại nhà thay vì gửi vào ngân hàng.

 Chính sách chỉ đạo của NHNN

NHNN đã ban hành các chính sách chỉ đạo nhằm đảm bảo các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động đúng định hướng và hỗ trợ sự phát triển kinh tế quốc gia Để kiểm soát hoạt động huy động vốn của các NHTM, NHNN thiết lập các quy định cụ thể.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cân bằng giữa việc đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và nhu cầu cho vay Đặc biệt, đối với các ngân hàng nhỏ với nguồn vốn hạn chế, việc duy trì tỷ lệ dự trữ cao có thể trở thành gánh nặng, làm giảm khả năng huy động vốn để phục vụ cho hoạt động cho vay.

Lãi suất chiết khấu là công cụ mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sử dụng để tái chiết khấu vốn, nhằm cung ứng tiền ra thị trường Khi chính sách tiền tệ tập trung vào việc chống lạm phát, NHNN sẽ áp dụng lãi suất chiết khấu cao, dẫn đến việc hạn chế nguồn vốn vay từ NHNN cho các ngân hàng thương mại (NHTM).

 Hoạt động kinh tế xã hội của đất nước

Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế Trong thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn ngân hàng Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái và lạm phát gia tăng, thu nhập của người dân giảm, khiến họ chuyển sang tích lũy tài sản khác như vàng hoặc ngoại tệ thay vì gửi tiền vào ngân hàng Hệ quả là lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm sút, đồng thời môi trường đầu tư cũng bị thu hẹp do doanh nghiệp không muốn vay vốn mở rộng sản xuất trong bối cảnh thua lỗ.

Nhân tố chủ quan

Độ tin cậy của ngân hàng, thể hiện qua uy tín và độ chính xác trong giao dịch, là yếu tố quan trọng mà khách hàng cân nhắc khi gửi tiền Khách hàng thường lựa chọn ngân hàng mà họ cảm thấy an toàn và đáng tin cậy, coi đây là tài sản vô hình của ngân hàng Một ngân hàng có uy tín sẽ tạo được hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng, giúp thu hút nhiều người gửi tiền hơn, ngay cả khi lãi suất thấp hơn so với các ngân hàng khác Do đó, các ngân hàng cần nâng cao uy tín bằng cách phục vụ tận tình, chu đáo, nhanh chóng và thực hiện đúng cam kết với khách hàng.

Nhóm nhân tố về tính đáp ứng bao gồm khả năng cung cấp sản phẩm, quy trình giao dịch kịp thời và sự sẵn lòng hỗ trợ khách hàng Ngày nay, khách hàng không chỉ mong muốn sản phẩm và dịch vụ ngân hàng phong phú mà còn chú trọng đến sự nhanh chóng, chuyên nghiệp và tiện lợi trong các thủ tục Các quy trình nhanh gọn và hiệu quả sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, từ đó nâng cao trải nghiệm giao dịch và tạo sự hài lòng cho họ khi tương tác với ngân hàng.

Nhóm nhân tố về năng lực phục vụ bao gồm sự ân cần và quan tâm đến từng khách hàng, cùng với trình độ chuyên môn và thái độ lịch sự của nhân viên Yếu tố này đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn.

Trong nền kinh tế cạnh tranh, việc gây ấn tượng với khách hàng ngay từ lần đầu tiếp xúc là điều thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp, không chỉ riêng ngân hàng Để đạt được điều này, ngân hàng cần chú trọng đến tinh thần và thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên, những người trực tiếp tương tác với khách hàng Sự chuyên nghiệp trong chuyên môn, khả năng thực hiện công việc nhanh chóng và chính xác, cùng với thái độ phục vụ nhiệt tình, cởi mở sẽ tạo ấn tượng tốt cho khách hàng Khi khách hàng hài lòng, họ sẽ có xu hướng tiếp tục giao dịch và giới thiệu ngân hàng đến những người khác.

Nhóm nhân tố về chính sách huy động vốn bao gồm các chiến lược và biện pháp ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, như hình thức huy động, lãi suất, và công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm, dịch vụ Lãi suất là yếu tố quan trọng mà cá nhân hay tổ chức kinh tế xem xét khi gửi tiền vào ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm Nó không chỉ ảnh hưởng đến quy mô tiền gửi mà còn giúp người dân so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi từ các khoản đầu tư.

Dân chúng sẽ quyết định gửi tiền vào ngân hàng dựa trên lãi suất, số tiền và hình thức gửi Trong khi đó, các tổ chức kinh tế (TCKT) ít nhạy cảm hơn với lãi suất do họ chú trọng vào công nghệ và chất lượng phục vụ của ngân hàng, nhưng lãi suất vẫn là yếu tố quan trọng đối với họ.

Hoạt động quảng bá và truyền thông sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng Điều này giúp ngân hàng đưa ra các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, và sản phẩm phù hợp Ngoài ra, việc tuyên truyền và quảng cáo hiệu quả sẽ giúp mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin cần thiết, từ đó thu hút nguồn vốn huy động Nếu thực hiện tốt công tác này, ngân hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh trong việc huy động tiền gửi so với các ngân hàng khác.

Nhóm nhân tố về phương tiện hữu hình của ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ Một mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch được bố trí hợp lý sẽ giúp ngân hàng tiếp cận dân cư hiệu quả hơn, thu hút nguồn vốn và tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch, tiết kiệm thời gian Cơ sở vật chất hiện đại và khang trang không chỉ mang lại lợi ích kinh doanh mà còn nâng cao chất lượng phục vụ, từ đó xây dựng lòng tin với khách hàng.

Đổi mới và cải tiến công nghệ trong ngân hàng không chỉ nâng cao khả năng lưu trữ và tìm kiếm thông tin mà còn giúp phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn Điều này tạo cảm giác hài lòng và an tâm cho khách hàng khi gửi tiền, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới Hơn nữa, với trình độ công nghệ hiện đại, ngân hàng có thể giảm chi phí quản lý và các chi phí khác, cho phép tăng lãi suất tiền gửi mà vẫn bảo đảm lợi nhuận.

Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động là yếu tố quan trọng trong phân tích hiệu quả huy động vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức sử dụng và lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng Chỉ tiêu này cho thấy mức chi phí cần thiết để huy động một lượng vốn nhất định, kết hợp với doanh thu từ lãi cho vay sẽ cho biết thu nhập từ vốn huy động Từ đó, tỷ suất lợi nhuận từ vốn huy động được sử dụng để đánh giá hiệu quả huy động vốn.

Chi phí HĐV = Lãi trả cho nguồn huy động + Chi phí huy động khác

Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động

Và các chỉ tiêu khác được tính như sau:

Thu nhập từ sử dụng vốn = Doanh thu từ lãi sử dụng vốn – Chi phí HĐV

Tỷ suất lợi nhuận nguồn vốn huy động (TSLNVHĐ):

TSLNVHĐ = Thu nhập vốn huy động / Nguồn vốn huy động

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng – PGD Chợ Hàn

2.1.1 Giới thiệu chung về Techcombank Đà Nẵng

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, hay còn gọi là Techcombank, là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam Được thành lập vào ngày 27/9/1993 với vốn ban đầu 20 tỷ đồng, Techcombank đã phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tích kinh doanh xuất sắc, được công nhận là một trong những tổ chức tài chính uy tín nhất, vinh dự nhận danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.

Techcombank Việt Nam, sau khi mở rộng nhiều chi nhánh trên toàn quốc, đã quyết định mở rộng hoạt động tại thành phố Đà Nẵng Ngày 04/09/1998, Thống đốc Ngân hàng ký quyết định số 302/1998/QĐ-NHNN5 cho phép thành lập chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương tại Đà Nẵng, chính thức hoạt động từ ngày 28/09/1998 tại 304 Nguyễn Văn Linh Techcombank Đà Nẵng không chỉ cung cấp tiện ích ngân hàng mà còn góp phần vào sự phát triển của ngành Ngân hàng và nền kinh tế - xã hội của địa phương.

Sau gần 20 năm hoạt động, Techcombank đã khẳng định vị thế là một ngân hàng hiệu quả và có thị phần lớn tại Đà Nẵng, với tốc độ tăng trưởng trung bình hơn 70%/năm, vượt qua các ngân hàng cổ phần Với phương châm “Khách hàng là trọng tâm”, ngân hàng đã xây dựng được sự tin tưởng từ khách hàng và thu hút nhiều tầng lớp dân cư Hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển mạnh mẽ, mở rộng mạng lưới với gần 10 phòng giao dịch trên toàn thành phố, nhờ sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc và nhân viên.

2.1.2 Giới thiệu về PGD Techcombank Chợ Hàn (TCB Chợ Hàn)

PGD Chợ Hàn được thành lập và hoạt động từ ngày 17/01/2007, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc mở rộng mạng lưới của Techcombank tại Đà Nẵng Chi nhánh này không chỉ hướng đến nhiều mục tiêu phát triển mà còn góp phần vào sự phát triển chung của Techcombank trên toàn quốc.

2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Techcombank Chợ Hàn

Techcombank Chợ Hàn là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, có nhiệm vụ thực thi các văn bản pháp quy liên quan đến tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối trong phạm vi hoạt động của mình.

- Huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiên gửi tiết kiệm,

…) đối với các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn.

- Thực hiện hoạt động cho vay, đầu tư tín dụng đối với dân cư trên địa bàn hoạt động.

- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng trong thời gian vay vốn.

- Làm dịch vụ thu – chi tiền mặt, trung gian thanh toán.

Mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức kinh tế tại địa bàn hoạt động nhằm thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đồng thời cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng với nguyên tắc an toàn, nhanh chóng và bảo mật thông tin.

- Chịu trách nhiệm giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về hoạt động tiền tệ, tín dụng,… trong phạm vi quyền hạn của mình.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Techcombank Chợ Hàn

Hiện tại, TCB Chợ Hàn có đội ngũ nhân sự gồm 13 thành viên, bao gồm 1 Giám đốc, 1 Trưởng nhóm GDV, 1 Trưởng nhóm Tín dụng, 3 GDV, 2 RBO, 1 RM Pri, 1 CSO, 1 ASO và 2 nhân viên tập sự (1 RBO, 1 GDV) Tất cả các thành viên trong đội ngũ phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

: chỉ đạo trực tiếp : quan hệ phối hợp

- Quản lý nguồn lực tại chi nhánh nhằm đảm bảo duy trì nguồn nhân lực đầy đủ và chất lượng.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động của đơn vị theo định hướng hoạt động của các Khối Kinh doanh và của Techcombank từng thời kỳ.

- Đảm bảo các hoạt động của đơn vị tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình, hướng dẫn nội bộ và cam kết chất lượng dịch vụ.

- Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của giám đốc khu vực.

Triển khai các sản phẩm bán lẻ và dịch vụ liên quan cho khách hàng cá nhân nhằm đạt được các chỉ tiêu cá nhân và đơn vị đã đề ra.

Trưởng nhóm DVKH P.Tín Dụng

Quản lý đội ngũ Chăm sóc Khách hàng cá nhân tại đơn vị nhằm đạt được mục tiêu đề ra Lập kế hoạch và triển khai các hoạt động của nhóm theo định hướng của Phòng để đảm bảo hiệu quả công việc.

- Phối hợp với Giám Đốc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong phòng.

- Trách nhiệm về nhóm (60% thời gian), trách nhiệm và chỉ tiêu cá nhân (40% thời gian).

+ RM Pri (RM Priority – Chuyên viên quan hệ khách hàng Ưu tiên):

Quản lý danh mục khách hàng ưu tiên theo quy định phân cấp PRM của TTDV Ngân hàng Ưu tiên, cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ.

Quản lý và chăm sóc danh mục khách hàng ưu tiên là rất quan trọng Cần phải hiểu và phân tích nhu cầu của khách hàng để từ đó cung cấp những tư vấn và sản phẩm phù hợp nhất Việc này không chỉ giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng mà còn tạo ra cơ hội phát triển kinh doanh bền vững.

- Phát triển danh mục khách hàng được giao nhằm đạt được chỉ tiêu theo từng thời kỳ.

+ RBO (Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân):

- Tiếp cận các sản phẩm cho vay của ngân hàng dành cho đối tượng khách hàng cá nhân.

- Thực hiện các hoạt động bán hàng bên ngoài (chiếm gần 70% thời gian làm việc/ngày).

Để đảm bảo quy trình bán hàng diễn ra suôn sẻ, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khi chốt giao dịch với khách hàng Điều này bao gồm việc thu thập tất cả tài liệu cần thiết, soạn thảo tờ trình và nộp hồ sơ của khách hàng cho phòng thẩm định.

Sau khi hoàn tất thủ tục giải ngân, cần bàn giao đầy đủ hồ sơ và danh mục khách hàng cho chuyên viên tư vấn dịch vụ tài chính cá nhân Việc này giúp chuyên viên chăm sóc, khai thác bán chéo và quản lý nợ khách hàng một cách hiệu quả.

Kiểm soát sau vay là quy trình quan trọng trong quản lý tín dụng, bao gồm việc đánh giá định kỳ khách hàng theo quy định của sản phẩm tín dụng Quy trình này giúp kiểm soát mục đích sử dụng vốn của khách hàng và yêu cầu thông báo ngay cho các bộ phận liên quan khi phát hiện khách hàng gặp vấn đề về tài chính, khả năng trả nợ hoặc mục đích sử dụng vốn không đúng.

Để xử lý nợ hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ với các chuyên viên tư vấn dịch vụ tài chính cá nhân, HUB xử lý nợ và AMC trong quá trình giải quyết các khoản nợ có vấn đề của khách hàng.

+ ASO (Chuyên viên hỗ trợ tín dụng):

Tình hình hoạt động kinh doanh tại Techcombank Chợ Hàn trong giai đoạn 2014-2016

2.2.1 Tình hình huy động vốn tại Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014- 2016

Giai đoạn 2014 - 2016 là giai đoạn nhiều thăng trầm và biến động đối với nền kinh tế Việt Nam, điển hình là việc năm 2014 Trung Quốc đưa giàn khoan Hải

Vào năm 2016, sự kiện Dương 981 xâm phạm vùng biển Việt Nam cùng với các sự cố môi trường biển miền Trung và hạn hán tại miền Nam đã ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế đất nước Những thách thức này đã gây khó khăn cho công tác huy động vốn của Techcombank Chợ Hàn và toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Trong giai đoạn này, công tác huy động vốn của Techcombank Chợ Hàn tiếp tục nổi bật trong hoạt động kinh doanh, với doanh số huy động tăng trưởng ổn định trong suốt ba năm qua.

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn tại Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016 Đvt: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động huy động vốn của Techcombank Chợ Hàn)

Biểu đồ 1 Hoạt động huy động vốn tại Techcombank Chợ Hàn 2014-2016

Từ năm 2014 đến 2016, Techcombank Chợ Hàn đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong huy động vốn, với mức tăng 27.120 triệu đồng vào năm 2015 và 32.233 triệu đồng vào năm 2016.

Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng của Techcombank Chợ Hàn trong năm 2016/2015 và năm 2015/2014 không quá cao, nhưng vẫn duy trì ổn định và liên tục tăng, cho thấy dấu hiệu tích cực Thành công này được thể hiện qua nguồn vốn huy động chủ yếu từ tiền gửi của dân cư, chiếm 100% tổng nguồn vốn, chứng tỏ ngân hàng đã xây dựng được lòng tin trong cộng đồng Ngoài ra, với đầu tư lớn vào công nghệ, chính sách chăm sóc khách hàng và cải tiến liên tục trong quy trình cung cấp sản phẩm, Techcombank Chợ Hàn đã mang lại tiện ích cho khách hàng, được thể hiện qua sự gia tăng tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.

Thành công trong huy động vốn của ngân hàng phụ thuộc vào các sản phẩm tiện ích chiến lược dựa trên công nghệ tài khoản, như Tiết kiệm đa năng, Tiết kiệm rút gốc linh hoạt và Tiết kiệm tích lũy tài tâm Những sản phẩm này đã thu hút sự quan tâm lớn từ khách hàng Bên cạnh đó, các chương trình khuyến mãi và tặng quà cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy huy động vốn tại ngân hàng.

2.2.2 Tình hình cho vay tại Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016 Được đánh giá là một trong những ngân hàng có uy tín, kể từ khi thành lập tại Đà Nẵng, Techcombank đã chiếm được thị phần của thị trường mới và đầy tiềm năng này Không chỉ thành công ở nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng còn đạt được kết quả khả quan trong công tác cho vay mà chủ yếu là tài trợ cho các dự án ngắn hạn Để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014 – 2016 ta xem bảng sau:

Bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay tại Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016 Đvt: triệu đồng

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tăng trưởng (%)

(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay của Techcombank Chợ Hàn)

Biểu đồ 2 Tình hình hoạt động cho vay tại Techcombank Chợ Hàn 2014-2016

Với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng cao và tinh tế hơn Thói quen tích lũy tiêu dùng đang dần được thay thế bởi việc sử dụng các sản phẩm tín dụng ngân hàng, giúp người dân tạo lập cuộc sống tiện nghi Sản phẩm cho vay tiêu dùng, đặc biệt là Thấu chi tài khoản cá nhân, đã trở thành thế mạnh của Techcombank, cho phép thấu chi lên đến 500 triệu đồng có thế chấp và 200 triệu đồng không có thế chấp, tạo nên sự khác biệt so với các ngân hàng khác Nhờ những yếu tố này, doanh số cho vay năm 2015 đã tăng 22.79% so với năm trước.

2014, năm 2016 tăng 17.01% so với năm 2015.

Dư nợ bình quân của Techcombank Chợ Hàn cao hơn so với các ngân hàng khác trong khu vực, với mức tăng ổn định trên 26% trong các năm 2014-2015 và 2015-2016 Sự cải thiện này nhờ vào hệ thống phân tích tín dụng hiệu quả và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giúp quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn Doanh số thu nợ tăng qua các năm, trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm, với mức giảm 0,07% vào năm 2015.

2014, còn năm 2016 giảm 0,08% so với 2015.

2.2.3 Kết quả kinh doanh của Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được đánh giá qua ba yếu tố chính: thu nhập, chi phí và lợi nhuận, trong đó lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Lợi nhuận cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả, tạo niềm tin cho khách hàng và đối tác Để có cái nhìn rõ hơn về kết quả kinh doanh của Techcombank Chợ Hàn, hãy xem bảng số liệu dưới đây.

Bảng 2.3 Tình tình kết quả hoạt động kinh doanh tại Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016 Đvt: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Techcombank Chợ Hàn)

Lợi nhuận của Techcombank Chợ Hàn đã liên tục tăng trưởng, với mức tăng 27,7% vào năm 2015 và 29,1% vào năm 2016 so với năm trước Đáng chú ý, thu nhập chủ yếu đến từ hoạt động cho vay, chiếm 92,29% tổng thu nhập năm 2016, trong khi chi phí chủ yếu là lãi tiền gửi, chiếm 78,14% tổng chi phí Ngoài ra, nhờ vào việc đầu tư và triển khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến, ATM, chuyển khoản và thanh toán dịch vụ, thu nhập từ các hoạt động dịch vụ đã tăng 18% so với năm 2015, cùng với sự gia tăng 57,9% từ các nguồn thu khác.

Trong giai đoạn 2014-2016, nền kinh tế đã phục hồi ổn định, với ngân hàng giải quyết hiệu quả vấn đề nợ xấu từ các năm trước Mục tiêu của ngân hàng là mở rộng cấp tín dụng, dẫn đến thu nhập từ hoạt động tín dụng tiếp tục tăng Trong bối cảnh này, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cải thiện, tạo ra nhu cầu vay vốn cao hơn để mở rộng sản xuất, từ đó tăng nguồn thu cho ngân hàng.

Năm 2015, nền kinh tế phục hồi và tăng trưởng, khiến người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, dẫn đến việc các ngân hàng tăng lãi suất huy động để thu hút vốn Tuy nhiên, chi phí trả lãi cao đã làm lợi nhuận ngân hàng chỉ tăng nhẹ, với mức tăng 1.292,57 triệu đồng so với năm 2014 Đến năm 2016, lợi nhuận tiếp tục tăng 1.726,8 triệu đồng Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc quảng bá hình ảnh ngân hàng rộng rãi, cùng với sự ra đời của nhiều sản phẩm tiện ích và các chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng Thương hiệu Techcombank và uy tín của ngân hàng với đối tác và khách hàng vẫn là yếu tố quyết định chính cho sự thành công này.

Thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGD Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

2.3.1 Tổng quan về nguồn vốn huy động của Techcombank Chợ Hàn trong giai đoạn 2014-2016

Với vai trò trung gian tài chính, các ngân hàng, bao gồm Techcombank Chợ Hàn, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc huy động vốn cho hoạt động cho vay và đầu tư Ngân hàng coi việc huy động vốn là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển, khi nguồn vốn được huy động có cơ cấu hợp lý và chi phí thấp, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Nguồn vốn chủ yếu của Techcombank Chợ Hàn, giống như nhiều ngân hàng khác, đến từ việc huy động vốn bên ngoài Ngân hàng này chủ yếu nhận tiền gửi để tăng cường nguồn lực tài chính.

+ Tiền gửi của khách hàng: bao gồm tiền gửi của các tầng lớp dân cư và của các TCKT khác

Techcombank Chợ Hàn hiện chưa phát hành giấy tờ có giá và cũng chưa vay từ các tổ chức tín dụng khác Để đạt mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu và lợi nhuận, ngân hàng đã tập trung vào việc huy động vốn từ bên ngoài và cải thiện hiệu suất sử dụng vốn Phân tích biến động nguồn vốn của Techcombank Chợ Hàn trong giai đoạn 2014 cho thấy sự gia tăng trong cơ cấu nguồn vốn huy động, góp phần nâng cao quy mô tài sản sinh lời.

2.3.2 Phân tích cơ cấu vốn huy động

Cơ cấu nguồn vốn huy động tại ngân hàng Techcombank Chợ Hàn rất đa dạng, được phân loại theo kỳ hạn, loại tiền và đối tượng huy động Để hiểu rõ hơn về cơ cấu này, cần nghiên cứu chi tiết từng tiêu chí trên.

Bảng 2.4 Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động Đvt: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Techcombank Chợ Hàn)

Biểu đồ 3 Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động tại Techcombank Chợ

Phân tích vốn huy động theo kỳ hạn giúp ngân hàng xác định nguồn vốn hiệu quả nhất cho hoạt động huy động của mình.

Tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu được huy động từ các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp, với tỷ trọng nhỏ hơn so với tiền gửi có kỳ hạn, đạt 31,88% vào năm 2016 Mặc dù tỷ trọng không tăng nhiều qua các năm, số dư tiền gửi không kỳ hạn vẫn gia tăng, cho thấy sự phát triển ổn định Việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và cải thiện chất lượng thanh toán đã giúp rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, khiến nhiều khách hàng lựa chọn ngân hàng thay vì sử dụng tiền mặt Sự gia tăng số lượng khách hàng hiện tại không chỉ là lợi thế cho ngân hàng mà còn tạo ra nguồn vốn dồi dào, ít tốn chi phí huy động hơn so với các nguồn khác.

Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng rất nhạy cảm với lãi suất, chiếm tỷ trọng cao từ 40,42% đến 42,07% Nguyên nhân là do Techcombank đã đa dạng hóa các loại kỳ hạn gửi và hình thức trả lãi phong phú như trả lãi trước và sau Trong số này, dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu, trong khi các tổ chức kinh tế (TCKT) gửi tiền với số lượng không ổn định, chủ yếu vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gửi kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng tại TCB Chợ Hàn có quy mô và cơ cấu nhỏ, với tỷ trọng dao động từ 23,52% đến 24,79%, cho thấy sự tăng trưởng ổn định qua các năm (23,52% năm 2014, 24,19% năm 2015 và 24,79% năm 2016) Nguồn tiền gửi này mang tính ổn định cao, giúp ngân hàng chủ động lập kế hoạch sử dụng hiệu quả vốn để sinh lời với ít rủi ro.

Tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng vốn huy động của ngân hàng, chỉ khoảng 2,90% - 23,15%, nhưng lại có chi phí lãi suất cao nhất Dù vậy, đây là nguồn tiền gửi ổn định nhất nhờ vào kỳ hạn dài và số tiền lớn của khách hàng, thường không có ý định đầu tư vào kênh khác Do đó, ngân hàng luôn tìm cách gia tăng nguồn tiền này thông qua các chương trình ưu đãi và lãi suất cao Thành công được thể hiện qua sự tăng trưởng liên tục của số dư tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên, với mức tăng trưởng 11,08% vào năm 2016 so với năm 2015.

Bình quân tỉ trọng nguồn vốn không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn, mang lại lợi thế cho ngân hàng trong việc huy động tiền gửi với lãi suất thấp Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra thách thức khi nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn gia tăng, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng Việc nguồn vốn ngắn hạn chiếm đa số làm hạn chế khả năng đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng, do các chỉ tiêu an toàn vốn của NHNN Để cải thiện tình hình này, Chi nhánh đã nỗ lực tăng tỉ trọng tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng thông qua các hoạt động tuyên truyền và quảng cáo nhằm thu hút tiền gửi từ dân cư và tổ chức kinh tế Đồng thời, Chi nhánh cũng chú trọng đến việc thu hút nguồn vốn trung hạn từ khách hàng lớn và truyền thống, cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán nội tệ và ngoại tệ.

Bảng 2.5 Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền huy động Đvt: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Techcombank Chợ Hàn)

Biểu đồ 4 Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền huy động tại Techcombank Chợ

Techcombank Chợ Hàn đã tích cực thực hiện nhiều hình thức huy động vốn, bao gồm cả tiền nội tệ và ngoại tệ, nhằm tăng cường nguồn vốn và hỗ trợ cho sự phát triển của các dịch vụ khác tại chi nhánh.

Ngân hàng đã xác định huy động vốn nội tệ là nhiệm vụ hàng đầu để phát triển kinh doanh, đặc biệt khi nhu cầu vốn nội tệ tại địa bàn ngày càng tăng Trong những năm qua, ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp nhằm tăng tốc độ và cơ cấu nguồn vốn nội tệ Năm 2015, vốn nội tệ chỉ tăng trưởng 4,7% so với năm 2014, nhưng đến năm 2016, tỷ lệ này đã vọt lên 19,9% Sự biến động giữa nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ thường diễn ra ngược chiều; khi vốn nội tệ giảm thì vốn ngoại tệ tăng và ngược lại Tuy nhiên, thực tế cho thấy nguồn vốn nội tệ đã có sự tăng trưởng tích cực nhờ vào việc Techcombank Chợ Hàn không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và tận dụng công nghệ, như huy động qua tài khoản cá nhân, dịch vụ thẻ và gửi tiền online qua i-banking.

Ngân hàng không chỉ áp dụng các hình thức huy động vốn từ dân cư mà còn nỗ lực duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống Đồng thời, ngân hàng triển khai các chiến lược tiếp thị và quảng bá để thu hút thêm khách hàng có nguồn vốn lớn, từ đó gia tăng lượng vốn nội tệ huy động.

Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, ngân hàng có thế mạnh về nguồn vốn sẽ có nhiều cơ hội phát triển kinh doanh Nguồn vốn, đặc biệt là ngoại tệ, ngày càng trở nên quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của ngân hàng, nhất là trong xu thế toàn cầu hóa Nhằm tăng cường nguồn vốn ngoại tệ, Techcombank Chợ Hàn đã triển khai các biện pháp thu hút nguồn vốn này bên cạnh việc phát triển nguồn vốn nội tệ trên thị trường.

Nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng đã trải qua nhiều biến động không ổn định qua các năm, với tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ/tổng nguồn vốn không cao Năm 2015, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 29,061.51 triệu đồng, tăng 128.98% so với năm 2014 nhờ vào việc huy động được nhiều loại tiền và số dư cao hơn Tuy nhiên, đến năm 2016, nguồn vốn này giảm mạnh xuống chỉ còn 8,196.43 triệu đồng, giảm 71.8% so với năm 2015, do ngân hàng mất đi nguồn huy động từ JPY và GBP, cùng với sự sụt giảm số dư của EUR và USD Đặc biệt, biến động tỷ giá USD trong năm 2016 đã ảnh hưởng đến giá trị quy đổi từ ngoại tệ sang VNĐ.

Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGD Techcombank Chợ Hàn giai đoạn 2014-2016

Sau gần 10 năm hoạt động, Techcombank Chợ Hàn đã khẳng định vị thế là một trong những chi nhánh có kết quả kinh doanh tốt trong hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Mặc dù gặp nhiều biến động về lãi suất và cạnh tranh từ các ngân hàng khác, hoạt động huy động vốn của Techcombank Chợ Hàn vẫn đạt được kết quả tích cực, mặc dù lượng vốn huy động tăng không nhiều.

Techcombank Chợ Hàn đã đạt được nhiều thành công trong việc huy động vốn, vượt xa các chỉ tiêu kế hoạch đề ra Cụ thể, năm 2014, ngân hàng huy động được 262.702 triệu đồng, đạt 131,35% so với kế hoạch 200.000 triệu đồng Năm 2015, con số này tăng lên 289.827 triệu đồng, tương ứng với 126,01% kế hoạch 230.000 triệu đồng Đến năm 2016, Techcombank Chợ Hàn tiếp tục ghi nhận 322.060 triệu đồng, đạt 128,82% so với mục tiêu 250.000 triệu đồng.

Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank Chợ Hàn đang dần ổn định với tỷ trọng tiền gửi từ doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng, đồng thời thu nhập từ dịch vụ cũng gia tăng Lượng vốn huy động không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại ngân hàng mà còn được chuyển gửi tại Ngân hàng Nhà nước Để nâng cao hoạt động huy động vốn, Techcombank Chợ Hàn cần khai thác hiệu quả hơn nguồn khách hàng tại địa bàn và các vùng lân cận nhằm mở rộng cho vay và đầu tư.

Hoạt động sử dụng vốn tại Chi nhánh Techcombank Chợ Hàn luôn mang lại lợi nhuận, thể hiện qua chênh lệch dương giữa thu nhập từ sử dụng vốn và chi phí huy động vốn Mặc dù chi phí huy động có xu hướng tăng, nhưng Chi nhánh vẫn gia tăng doanh thu từ lượng vốn này, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận cao hơn và đóng góp vào sự tăng trưởng lợi nhuận chung Chênh lệch dương giữa thu chi từ việc sử dụng và huy động vốn chứng minh hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng Những kết quả khả quan này có nhiều nguyên nhân, trong đó có một số yếu tố chính đáng chú ý.

Techcombank Chợ Hàn nằm ở vị trí trung tâm thành phố, nơi có nhiều hoạt động du lịch và kinh doanh phát triển mạnh mẽ với sự hiện diện của nhiều cơ quan, doanh nghiệp lớn Cơ sở vật chất hiện đại và khang trang của ngân hàng tạo ra lợi thế lớn trong việc thu hút khách hàng và mở rộng hoạt động kinh doanh, giúp Techcombank cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác trong khu vực.

Ban lãnh đạo và bộ phận chuyên môn của Ngân hàng đã dự đoán chính xác biến động nguồn vốn, nhờ đó các chỉ tiêu kế hoạch đầu năm đều phù hợp với thực tế Chính sách lãi suất huy động và cho vay được điều chỉnh hợp lý, mang lại kết quả khả quan Hiện tại, Techcombank Chợ Hàn nổi bật với dịch vụ giao dịch một cửa, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí.

- Các phòng ban luôn có sự phối kết nhịp nhàng, nhờ đó mà khách hàng đến với Ngân hàng được phục vụ kịp thời, nhanh chóng

Kinh tế Đà Nẵng đã có sự tăng trưởng liên tục trong nhiều năm, góp phần tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Mức thu nhập của người dân tăng cao, đời sống được cải thiện, và khả năng tích lũy của cư dân cũng được nâng lên, tạo ra một môi trường tích cực cho các hoạt động tài chính.

Ngân hàng Techcombank không ngừng đổi mới công nghệ và tăng cường bảo mật thông tin khách hàng Hiện tại, ngân hàng đang mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán tự động, đồng thời lắp đặt thêm nhiều máy rút tiền tự động Điều này đã dẫn đến sự gia tăng số lượng tài khoản giao dịch và thu hút lượng tiền giao dịch từ cư dân cũng như các tổ chức kinh tế.

Ngân hàng đã triển khai hiệu quả các chính sách chăm sóc khách hàng, áp dụng ưu đãi phù hợp cho từng phân khúc, từ đó nâng cao hiệu quả dịch vụ Đặc biệt, ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm như Tiết kiệm Phát Lộc, Tiết kiệm Trường Lộc, Tiết kiệm Đắc Lộc, Tiết kiệm rút gốc linh hoạt và Trả lãi định kỳ, nhằm khai thác tối đa nguồn vốn trên thị trường và đáp ứng đa dạng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.

Cơ cấu nguồn vốn đã có sự điều chỉnh hợp lý theo thời gian, với sự gia tăng nguồn vốn ngắn hạn Điều này giúp Ngân hàng dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế hiện nay.

Ngân hàng đã giới thiệu nhiều dịch vụ mới như chuyển tiền điện tử, Internet banking, Homebanking, và rút tiền không dùng thẻ, mang lại tiện ích cho khách hàng và nền kinh tế Chất lượng dịch vụ xuất sắc cùng với thái độ và nghiệp vụ chuyên nghiệp của nhân viên đã thu hút nhiều khách hàng lựa chọn Techcombank để giao dịch và gửi gắm tài chính Điều này khẳng định uy tín ngày càng cao của ngân hàng trên thị trường.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

- Cơ cấu vốn huy động còn chưa đủ phong phú, đa dạng về cả kỳ hạn lẫn loại tiền:

Nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng hiện nay là ngắn hạn, trong khi nguồn vốn dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, dẫn đến tính ổn định không cao và gây mất cân đối khi doanh nghiệp rút tiền Tiền gửi ngắn hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thường xuyên và phải chịu mức dự trữ bắt buộc cao hơn so với tiền gửi dài hạn Điều này đã hạn chế khả năng cung cấp các khoản vay trung và dài hạn cho nền kinh tế.

Nguồn vốn ngoại tệ tại Techcombank Chợ Hàn hiện chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động, điều này gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi mà nhiều doanh nghiệp và cá nhân tại đây thường xuyên giao dịch bằng ngoại tệ Sự thiếu hụt nguồn ngoại tệ không chỉ ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu đột xuất của khách hàng mà còn là một bất lợi trong cạnh tranh với các ngân hàng khác Do đó, để nâng cao vị thế cạnh tranh, Techcombank Chợ Hàn cần triển khai các chính sách hiệu quả nhằm thu hút nguồn vốn ngoại tệ nhiều hơn trong thời gian tới.

Hoạt động huy động vốn tại Techcombank Chợ Hàn hiện chưa đạt hiệu quả tối đa, mặc dù khối lượng huy động vốn lớn Việc sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố quan trọng để tạo ra nguồn lực cho các kỳ huy động sau và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay và đầu tư vẫn còn thấp, dẫn đến việc giảm hiệu quả trong hoạt động huy động vốn.

Sản phẩm huy động vốn hiện nay rất đa dạng với nhiều loại hình và phương thức trả lãi khác nhau, nhưng vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK ĐÀ NẴNG –

Ngày đăng: 29/03/2022, 11:27

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w